ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 288/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 07
tháng 6 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THÚC ĐẨY TRIỂN KHAI
THỰC HIỆN CÁC MÔ HÌNH ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DỮ LIỆU VỀ DÂN CƯ, ĐỊNH
DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2022-2025,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Căn cứ Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về
dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn
2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Đề án 06);
2. Căn cứ Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 23/02/2023 của
Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh tại Đề án 06 tại các bộ, ngành,
địa phương năm 2023 và những năm tiếp theo; Chỉ thị 04/CT-TTg ngày 11/02/2024
của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án 06 tại các bộ,
ngành, địa phương năm 2024 và những năm tiếp theo;
3. Căn cứ Chỉ thị số 37-CT/TU ngày 05/5/2023 của
Tỉnh ủy Lào Cai về đẩy mạnh triển khai thực hiện Đề án 06 năm 2023 và các năm
tiếp theo;
4. Căn cứ Kế hoạch số 67/KH-UBND ngày 18/02/2022
của UBND tỉnh Lào Cai về triển khai thực hiện Đề án 06 giai đoạn 2022 - 2025,
tầm nhìn đến năm 2030;
5. Căn cứ Công văn số 4043/CV-TCTTKĐA ngày
13/6/2023 của Tổ công tác triển khai Đề án 06 của Chính phủ về triển khai các
mô hình thực hiện Đề án 06.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thúc đẩy
triển khai thực hiện các mô hình Đề án 06/CP như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG TRIỂN
KHAI
1. Mục đích
a) Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp, biện
pháp, xây dựng các Mô hình về chuyển đổi số để triển khai thực hiện kịp thời,
có hiệu quả các nhiệm vụ của Đề án 06, Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 23/02/2023,
Chỉ thị 04/CT-TTg ngày 11/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Lào
Cai trong năm 2024 và các năm tiếp theo.
b) Phát huy vai trò của Ban chỉ đạo Đề án 06 tại cơ
sở là “hạt nhân” trong hướng dẫn thực hiện dịch vụ công trực tuyến,
chuyển đổi số. Nâng cao vai trò, tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị liên quan trong thực
hiện các nhiệm vụ tại Đề án 06 về xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính
phủ số, kinh tế số, xã hội số phù hợp, thống nhất với Chương trình chuyển đổi
số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030.
c) Khảo sát, đánh giá để tận dụng hạ tầng sẵn có
gắn với địa bàn cơ sở để người dân được hưởng những tiện ích từ Đề án 06.
2. Yêu cầu
a) Quá trình triển khai thực hiện phải đảm bảo hiệu
quả, an ninh, an toàn và bảo mật bí mật thông tin công dân; tuân thủ chặt chẽ
quy trình nghiệp vụ đảm bảo thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.
b) ứng dụng VNeID để phát triển công dân số trên
địa bàn tỉnh Lào Cai trên nguyên tắc thống nhất, đồng bộ, kế thừa và phát huy
thế mạnh của mỗi ứng dụng, không chồng chéo, liên thông dữ liệu hướng đến tiện
ích cho người dân, doanh nghiệp.
c) Quá trình triển khai thực hiện phải đúng quy
định, có trọng tâm, trọng điểm, đạt hiệu quả cao phục vụ mục tiêu phát triển
ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử, phù hợp với yêu cầu
thực tế, đặc thù, đặc điểm tại địa phương.
3. Phạm vi, đối tượng triển khai
a) Phạm vi triển khai: Tổ chức triển khai thực hiện
các mô hình của Đề án 06 theo định hướng, giới thiệu của Tổ Công tác Đề án 06
Chính phủ trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
b) Đối tượng triển khai: Các cơ quan, đơn vị, địa
phương có liên quan đến việc tổ chức triển khai thực hiện Đề án 06.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
Căn cứ vào cẩm nang hướng dẫn triển khai 44 mô hình
của Tổ công tác triển khai Đề án 06 của Chính phủ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị, địa phương nghiên cứu tổ chức thực hiện phù hợp với tình hình, điều kiện
thực tế, phát huy hiệu quả.
1. Nhóm các mô hình đã triển khai thực hiện, cần
thúc đẩy, nhân rộng trong năm 2024 và các năm tiếp theo gồm: 21 mô hình
1.1. Mô hình 1: Triển khai 53 dịch vụ công thiết
yếu
- Đơn vị chủ trì triển khai: Văn phòng
UBND tỉnh
- Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh, Sở Thông
tin và Truyền thông.
- Đơn vị thực hiện: Các cơ quan, đơn
vị, địa phương tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính.
- Thời gian thực hiện:
1.2. Mô hình 3: Xây dựng tối thiểu 20 dịch vụ
công không sử dụng hồ sơ giấy
- Mục tiêu: Rà soát triển khai các dịch
vụ công đảm bảo điều kiện dữ liệu được làm sạch và được xác minh tại CSDLQG về
DC để thay thế bằng các hình thức hồ sơ giấy.
- Công cụ triển khai:
+ APP công dân số của tỉnh (khi có).
+ Kiosk: Tự động hóa thông qua các Kiosk, các hình
thức khác tại Trung tâm phục vụ Hành chính công của tỉnh và Bộ phận một cửa
điện tử cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ
+ Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và
Truyền thông.
+ Đơn vị phối hợp: Văn phòng UBND
tỉnh.
+ Đơn vị thực hiện: Các sở, ban,
ngành, địa phương.
- Phương pháp, cách thức thực hiện:
- Sở Thông tin và Truyền thông: (1)chủ
trì phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tiếp tục triển khai Quyết định
số 3071/QĐ-UBND ngày 01/12/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt danh mục 35
dịch vụ công trực tuyến thí điểm không tiếp nhận hồ sơ giấy trên địa bàn tỉnh
Lào Cai (thời gian thí điểm: từ ngày 01/01/2024 đến ngày 30/6/2024), hết thời
gian thí điểm tổ chức đánh giá kết quả thực hiện thí điểm, đề xuất các giải
pháp triển khai; (2)phối hợp với cơ quan liên quan xây dựng bài toán
tự động hóa tương tác dịch vụ công sau khi xác thực; (3)phối hợp với
Công an tỉnh (sau khi Cục Cảnh sát QLHC về TTXH- Bộ Công an xây dựng công cụ
số hóa và quy trình cập nhật, xác minh dữ liệu) đánh giá mức độ an toàn
thông tin trước khi đưa vào vận hành chính thức
+ Các sở, ban, ngành, địa phương được xác định danh
mục thủ tục hành chính đảm bảo điều kiện triển khai số hóa lên CSDLQG về DC;
chủ động phối hợp với VP UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh
rà soát dữ liệu số hóa làm giàu cho CSDLQG về DC nhằm đảm bảo điều kiện thay
thế cho các giấy tờ (thành phần hồ sơ) được xác thực qua CSDLQG về DC.
+ Văn phòng UBND tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông, Công an tỉnh đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương (thuộc
mô hình) tổ chức triển khai thực hiện bảo đảm hiệu quả.
- Thời gian thực hiện: Tiếp tục triển
khai Quyết định số 3071/QĐ-UBND ngày 01/12/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh phê
duyệt danh mục 35 dịch vụ công trực tuyến thí điểm không tiếp nhận hồ sơ giấy
trên địa bàn tỉnh Lào Cai (thời gian thí điểm: từ ngày 01/01/2024 đến ngày
30/6/2024). hết thời gian thí điểm tổ chức đánh giá kết quả thực hiện thí
điểm, đề xuất các giải pháp triển khai.
1.3. Mô hình 4: Lưu trữ, chứng thực các giấy tờ
tài liệu điện tử phục vụ người dân, doanh nghiệp tham gia môi trường số
- Mục tiêu: (1)Tạo kho dữ liệu, tài liệu
cá nhân; tích hợp với tài khoản định danh điện tử (VNeID), kết quả chứng thực
điện tử của người dân có giá trị pháp lý để tái sử dụng thực hiện các giao
dịch, thủ tục hành chính (TTHC); (2)Tiện lợi cho người dân trong
việc nộp TTHC, tái sử dụng được giấy tờ. Tiết kiệm chi phí đi lại, thời gian
của công dân/doanh nghiệp thay vì phải đi chứng thực bản giấy, và nộp giấy tờ
chứng thực giây, giờ có thể chứng thực điện tử để lưu trữ tái sử dụng nhiều
lần, và nộp hồ sơ trực tuyến (VD: giấy khám sức khỏe điện tử, bằng cấp chứng
thực bản điện tử...).
- Công cụ triển khai:
+ VNeID, CCCD gắn chip điện tử.
+ Phần mềm chuyên ngành chứng thực điện tử; Hệ
thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đơn vị chủ trì: Văn phòng UBND
tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông
+ Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh.
+ Đơn vị thực hiện: Các sở, ban,
ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Phương pháp, cách thức thực hiện:
+ Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với
Công an tỉnh, cơ quan liên quan triển khai các giải pháp; tích hợp với Hệ thống
thông tin giải quyết TTHC của tỉnh.
+ Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với cơ quan liên
quan đôn đốc công chức lĩnh vực tư pháp - hộ tịch cấp huyện, cấp xã thực hiện
nghiêm túc việc chứng thực các giấy tờ tài liệu điện tử phục vụ người dân,
doanh nghiệp tham gia môi trường số.
+ Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan
liên quan triển khai giải pháp trên cơ sở hướng dẫn của Bộ, ngành.
+ Các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện số hóa,
chứng thực tài liệu điện tử cho công dân, tổ chức để lưu trữ điện tử trên ứng
dụng của Bộ Công an, các ứng dụng sổ khác; phối hợp với Sở Thông tin và truyền
thông và cơ quan liên quan tích hợp Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh
theo hướng dẫn của các Bộ ngành.
- Thời gian thực hiện: Tiếp tục duy
trì kho dữ liệu, tài liệu cá nhân; đẩy mạnh việc sử dụng kết quả chứng thực
điện tử của người dân có giá trị pháp lý để tái sử dụng thực hiện các giao
dịch, thủ tục hành chính (việc tái sử dụng trên địa bàn tỉnh đã thực hiện,
tuy nhiên tỷ lệ chưa cao); tích hợp với tài khoản định danh điện tử (VNeID)
theo chỉ đạo của Tổ công tác triển khai Đề án 06/CP hoàn thành trước ngày
15/6/2024.
1.4. Mô hình 6: Khám chữa bệnh sử dụng thẻ CCCD
và VNeID
- Mục tiêu: 100% cơ sở khám chữa bệnh thực hiện
tiếp nhận CCCD gắn chip hoặc VNeID khi người dân thực hiện khám, chữa bệnh.
- Công cụ triển khai:
+ VNeID, CCCD gắn chip điện tử: Thay thế các loại
giấy tờ.
+ Phần mềm khám chữa bệnh của các cơ sở khám chữa
bệnh.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đơn vị chủ trì triển khai: Sở Y tế.
+ Đơn vị phối hợp: BHXH, Công an
tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông.
+ Đơn vị thực hiện: Các Bệnh viện,
các cơ sở khám chữa bệnh.
- Phương pháp, cách thức thực hiện:
+ Các Bệnh viện, các cơ sở khám chữa bệnh rà soát,
bảo đảm các điều kiện về hạ tầng, trang thiết bị, nhân lực; đầu tư thiết bị đọc
QRcode, đọc chip trên CCCD gắn chip điện tử để tiếp nhận người dân khi đến thực
hiện khám chữa bệnh.
+ Sở Y tế chủ trì phối hợp Sở Thông tin và Truyền
thông, các cơ sở khám chữa bệnh tích hợp, điều chỉnh phần mềm khám chữa bệnh để
sử dụng các loại thiết bị đọc.
+ Bảo hiểm xã hội tỉnh phối hợp với Công an tình rà
soát, đồng bộ dữ liệu thông tin người tham gia có trong CSDLQG về bảo hiểm với
CSDLQĐ về dân cư.
+ Công an tỉnh phối hợp Sở Thông tin và Truyền
thông và cơ quan liên quan đánh giá mức độ an toàn thông tin trước khi đưa vào
vận hành chính thức.
- Thời gian thực hiện: Tiếp tục duy
trì, đẩy mạnh việc khám chữa bệnh sử dụng thẻ CCCD và VNeID tại 172/172 cơ sở
khám chữa bệnh.
1.5. Mô hình 7: Khám chữa bệnh sử dụng sinh trắc
học, Kiosk tự phục vụ
- Mục tiêu: Người dân tiến hành đăng
ký khám chữa bệnh thông qua công nghệ tự động hóa được hỗ trợ tại Kiosk.
- Công cụ triển khai:
+ Phần mềm quản lý bệnh viện.
+ Kiosk: Tự động hóa thông qua các Kiosk tại các
bệnh viện.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đơn vị chủ trì: Sở Y tế.
+ Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và
Truyền thông, Công an tỉnh, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
- Đơn vị thực hiện: Các Bệnh viện, cơ
sở khám chữa bệnh trên địa bàn. Thực hiện triển khai thí điểm: Bệnh viện Nội tiết
tỉnh Lào Cai.
- Phương pháp, cách thức thực hiện:
+ Sở Y tế chủ trì, phối hợp các Bệnh viện trên địa
bàn lựa chọn các đơn vị để triển khai thực hiện; phối hợp Công an tỉnh tham
mưu, đề xuất đầu tư thiết bị Kiosk và lựa chọn các đơn vị phù hợp triển khai
trên địa bàn tỉnh, đảm bảo theo quy định của pháp luật.
+ Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Công an
tỉnh đánh giá mức độ an toàn thông tin trước khi đưa vào vận hành chính thức.
- Thời gian: Hoàn thành thí điểm trước
ngày 30/6/2024. Sau khi thí điểm, tổ chức sơ kết, đánh giá đề xuất tham mưu
triển khai nhân rộng tại các Bệnh viện tuyến tỉnh năm 2024, các Bệnh viện tuyến
huyện năm 2025.
1.6. Mô hình 9: Triển khai nền tảng quản lý lưu
trú tại: Nhà trọ; Nhà nghỉ; Khách sạn 2-3*; Khách sạn 4*; Khách sạn 5*; Nhà
khách; Nhà công vụ...
- Mục tiêu: Các cơ sở lưu trú sử dụng
phần mềm thông báo lưu trú ASM được kết nối với Hệ thống CSDLQG về DC, bảo đảm
tính bảo mật dữ liệu cá nhân, thông tin khách lưu trú được đồng bộ và cập nhật
liên tục trên hệ thống, góp phần phòng ngừa, phát hiện dấu hiệu tội phạm, phục
vụ công tác bảo đảm an ninh trật tự (ANTT) trên địa bàn; phục vụ công tác quản
lý của ngành Du lịch tỉnh.
- Công cụ triển khai: Phần mềm ASM,
VNeID, quét mã tại các cơ sở kinh doanh lưu trú phục vụ kê khai thông tin tự
động.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đơn vị chủ trì: Công an tỉnh.
+ Đơn vị thực hiện: Công an cấp
huyện, cấp xã, các cơ sở lưu trú trên địa bàn.
- Phương pháp, cách thức thực hiện:
+ Công an tỉnh, Công an cấp huyện, cấp xã tổ chức
tuyên truyền và hướng dẫn các cơ sở lưu trú thực hiện sử dụng phần mềm ASM để
đăng ký, quản lý cư trú thống nhất trên địa bàn tỉnh; phối hợp Cục Cảnh sát
QLHC về TTXH- Bộ Công an để khởi tạo tài khoản cho cơ sở lưu trú và hướng dẫn
thực hiện.
+ Sở Du lịch phối hợp hướng dẫn các cơ sở kinh
doanh lưu trú du lịch trên địa bàn thực hiện sử dụng phần mềm để đăng ký, khai
thác dữ liệu lưu trú phục vụ công tác quản lý.
- Thời gian thực hiện: Tiếp tục duy
trì đối với 616 cơ sở lưu trú đã được cấp tài khoản và hướng dẫn sử dụng; trong
năm 2024 tiếp tục nhân rộng các đơn vị còn lại.
1.7. Mô hình 10: Triển khai nền tảng quản lý lưu
trú tại: Nhà cho thuê; Nhà ở trong khu công nghiệp, khu kinh tế
- Mục tiêu: Nhà cho thuê; Nhà ở trong
khu công nghiệp, khu kinh tế sử dụng phần mềm thông báo lưu trú ASM được kết
nối với Hệ thống CSDLQG về DC, bảo đảm tính bảo mật dữ liệu cá nhân, thông tin
khách lưu trú được đồng bộ và cập nhật liên tục trên hệ thống, góp phần phòng
ngừa, phát hiện dấu hiệu tội phạm, phục vụ công tác bảo đảm (ANTT) trên địa
bàn; phục vụ công tác quản lý của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh.
- Công cụ triển khai: Phần mềm ASM,
VNeID: Quét mã tại nhà cho thuê; nhà ở trong khu công nghiệp phục vụ kê khai
thông tin tự động.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đơn vị chủ trì: Công an tỉnh.
+ Đơn vị phối hợp: Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh.
+ Đơn vị thực hiện: Công an cấp
huyện, cấp xã, Khu công nghiệp Tằng Loỏng, khu CN Đông Phố Mới, Bắc Duyên Hải...
- Phương pháp, cách thức thực hiện:
+ Công an tỉnh, Công an cấp huyện, cấp xã chủ trì,
tổ chức tuyên truyền và hướng dẫn các cơ quan, doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở
lưu trú thực hiện sử dụng phần mềm ASM để tổ chức triển khai; phối hợp Cục Cảnh
sát QLHC về TTXH- Bộ Công an để khởi tạo tài khoản cho cơ sở lưu trú và hướng
dẫn thực hiện.
+ Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh phối hợp Công an
tỉnh hướng dẫn các cơ quan, doanh nghiệp, hợp tác xã... tổ chức triển khai;
quản lý, khai thác dữ liệu lưu trú phục vụ công tác quản lý.
- Thời gian hoàn thành: Hướng dẫn
thực hiện đối với 02 đơn vị đã được cấp tài khoản (huyện Bảo Thắng) xong trước
ngày 30/6/2024; trong năm 2024 hoàn thành việc cấp tài khoản và hướng dẫn các
đơn vị còn lại.
1.8. Mô hình 11: Triển khai nền tảng quản lý lưu
trú tại Cơ sở khám chữa bệnh
- Mục tiêu: Các Cơ sở khám chữa bệnh
có điều trị nội trú sử dụng phần mềm thông báo lưu trú ASM được kết nối với Hệ
thống CSDLQG về DC, bảo đảm tính bảo mật dữ liệu cá nhân, thông tin người bệnh
và người nhà người bệnh lưu trú được đồng bộ và cập nhật liên tục trên hệ
thống, góp phần phòng ngừa, phát hiện dấu hiệu tội phạm, phục vụ công tác bảo
đảm ANTT trên địa bàn; phục vụ công tác quản lý của ngành Y tế tỉnh.
- Công cụ triển khai: Phần mềm ASM,
VNeID: Quét mã tại các Cơ sở khám chữa bệnh phục vụ kê khai thông tin tự động.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đơn vị chủ trì: Công an tỉnh.
+ Đơn vị phối hợp: Sở Y tế.
+ Đơn vị thực hiện: Công an cấp
huyện, cấp xã, các Cơ sở khám chữa bệnh.
- Phương pháp, cách thức thực hiện:
+ Công an tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Y tế tổ chức,
hướng dẫn Công an cấp huyện, cấp xã, các cơ sở khám chữa bệnh thực hiện sử dụng
phần mềm ASM, VNeID để khai báo lưu trú triển khai tại các Cơ sở khám chữa
bệnh; phối hợp Cục Cảnh sát QLHC về TTXH- Bộ Công an để khởi tạo tài khoản cho
cơ sở khám chữa bệnh và hướng dẫn thực hiện.
+ Sở Y tế tỉnh phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn các Cơ
sở khám chữa bệnh thực hiện; quản lý, khai thác dữ liệu lưu trú phục vụ công
tác quản lý.
- Thời gian thực hiện: Duy trì thực
hiện tại 28 cơ sở khám chữa bệnh (đã được tạo tài khoản và hướng dẫn sử dụng);
tổ chức đánh giá và tiếp tục nhân rộng các đơn vị còn lại hoàn thành trước
30/9/2024.
1.9. Mô hình 14: Triển khai Camera AI kiểm soát
người ra/vào tại Cửa khẩu quốc tế đường bộ số II (Kim Thành)
- Mục tiêu: Triển khai tại khu Cửa
khẩu quốc tế đường bộ số II (Kim Thành) phục vụ công tác theo dõi, quản lý,
thống kê người ra vào khu vực và kiểm soát an ninh trật tự.
- Công cụ triển khai: VNeID (Xác
thực định danh để quản lý đối tượng).
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đơn vị chủ trì, thực hiện: Ban Quản
lý Khu kinh tế tỉnh Lào Cai.
+ Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và
Truyền thông, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh.
- Phương pháp, cách thức thực hiện:
+ Ban Quản lý Khu kinh tế: (1) rà soát, bảo đảm các
điều kiện về hạ tầng, trang thiết bị, nhân lực; đầu tư thiết bị đọc CCCD,
camera IA để triển khai quản lý người ra vào khu kinh tế, kiểm soát cảnh báo
hành vi vi phạm và đối tượng truy nã; (2) chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và
truyền thông triển khai camera AI tại các khu công nghiệp có kết nối, đồng bộ
với CSDLQG về DC.
+ Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp
với Công an tỉnh hướng dẫn, triển khai thực hiện và giải pháp kết nối camera về
IOC, khai thác dữ liệu phục vụ công tác quản lý.
- Thời gian thực hiện: Duy trì việc
triển khai mô hình cửa khẩu số; triển khai Camera AI kiểm soát người ra/vào tại
Cửa khẩu quốc tế đường bộ số II (Kim Thành) hoàn thành trước 30/6/2024
1.10. Mô hình 17: Triển khai thiết bị giám sát
thi cử, sát hạch lái xe
- Mục tiêu: Triển khai thiết bị xác
minh di động và đầu đọc CCCD gắn chip đảm bảo chính xác danh tính học viên,
tránh gian lận tại các Trung tâm đào tạo, sát hạch lái xe.
- Công cụ triển khai:
+ VNeID, CCCD: Thay thế các loại giấy tờ.
+ Phần mềm quản lý trung tâm thi bằng lái xe của
các Trung tâm đào tạo, sát hạch lái xe vận hành.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đơn vị chủ trì: Sở Giao thông vận
tải.
+ Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh, Sở
Thông tin và Truyền thông.
+ Đơn vị thực hiện: Các doanh nghiệp
vận tải; Trung tâm sát hạch lái xe trên địa bàn tỉnh. Hiện tại đang thực
hiện thí điểm: tại Trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe cơ giới đường bộ
- Trường Cao đẳng Lào Cai.
- Phương pháp, cách thức thực hiện:
+ Các Trung tâm đào tạo, sát hạch:(1) Rà
soát rà soát, bảo đảm các điều kiện về hạ tầng, trang thiết bị, nhân lực; đầu
tư thiết bị xác minh di động, thiết bị đọc CCCD gắn chip;(2) Chủ
trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Sở Thông tin và truyền thông và cơ
quan liên quan tích hợp, điều chỉnh phần mềm quản lý sát hạch giấy phép lái xe
để sử dụng các thiết bị đọc.
+ Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp Sở Thông
tin và Truyền thông, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai.
+ Công an tỉnh phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông đánh giá mức độ an toàn thông tin trước khi đưa vào vận hành chính thức.
- Thời gian thực hiện: Hoàn thành thí
điểm trước ngày 30/6/2024. Tổ chức sơ kết để đánh giá, nhân rộng trong năm 2024.
1.11. Mô hình 21: Mô hình thi online tập trung
qua nền tảng công nghệ xác thực thẻ CCCD gắn chip điện tử
- Mục tiêu: Xác định đúng thí sinh
tham gia dự thi; tránh gian lận.
- Công cụ triển khai: Căn cước công
dân gắn chip.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đơn vị chủ trì: Sở Giáo dục và Đào
tạo.
+ Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh.
+ Đơn vị thực hiện: Các trường học.
- Phương pháp, cách thức thực hiện:
Sở Giáo dục và Đào tạo: (1)Lựa chọn 01
trường THPT triển khai thí điểm (Hiện đã triển khai thí điểm tại trường THPT
số 1 thành phố Lào Cai), hết thời điểm thí điểm, tổ chức, đánh giá và nhân
rộng mô hình tại 38 đơn vị trực thuộc;(2) Trước kỳ thi Thí sinh đăng ký thông
qua thẻ CCCD tại trường; (3)Phối hợp với Công an tỉnh triển khai thực hiện, lựa
chọn đơn vị triển khai giải pháp và tham mưu trình cấp có thẩm quyền về việc
mua sắm thiết bị, dữ liệu... (đầu đọc thẻ CCCD...) đảm bảo theo quy định.
- Thời gian thực hiện: Duy trì triển
khai thí điểm tại trường THPT số 1 thành phố Lào Cai (nội dung được giao tại
Công văn số 2587/UBND-KSTT ngày 21/5/2024); tổ chức đánh giá, đề xuất
phương án đối với các đơn vị còn lại hoàn thành trước ngày 31/7/2024.
1.12. Mô hình 24: Đảm bảo điều kiện công dân số
- Mục tiêu: Triển khai tạo lập, cấp
phát và liên thông dữ liệu dân cư các tài sản tối thiểu cần sở hữu của công dân
số bao gồm: Tài khoản định danh điện tử (VNeID), tài khoản thanh toán điện tử,
địa chỉ số, chữ ký số cho 100% người dân đảm bảo điều kiện.
- Công cụ triển khai:
+ VNeID: Tạo lập tài khoản định danh điện tử
(VNeID).
+ App công dân số Tỉnh: số hóa địa chỉ số, tạo lập
tài khoản thanh toán điện tử và chữ ký số.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và
truyền thông.
+ Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh, Công
an các huyện thị xã, thành phố; các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ số, nền tảng
số, các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Lào Cai; tổ công nghệ số cộng đồng.
+ Đơn vị thực hiện: Các cơ quan, đơn
vị, địa phương.
- Phương pháp, cách thức thực hiện:
+ Công an tỉnh chủ trì trong việc khởi tạo và cấp
phát tài khoản định danh điện tử (thu nhận đạt 100% tài khoản định danh điện
tử đối với người dân đủ điều kiện).
+ Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, chỉ đạo các
doanh nghiệp viễn thông triển khai, đẩy mạnh chữ ký số.
+ Các Ngân hàng trên địa bàn tỉnh khởi tạo, cấp tài
khoản thanh toán điện tử cho người dân.
+ Doanh nghiệp phối hợp trong việc cấp phát chữ ký
số cho công dân. Sở Thông tin và Truyền thông, chính quyền địa phương các cấp
phối hợp.
- Thời gian thực hiện: Tiếp tục khởi
tạo và cấp phát tài khoản định danh điện tử đối với người dân đủ điều kiện.
Thực hiện thường xuyên.
1.13. Mô hình 25: Chuẩn hóa xác thực tập trung
(SSO)
- Mục tiêu: Sử dụng hệ thống xác thực
tập trung (SSO) của Bộ Công an triển khai thông qua CSDLQG về DC, hệ thống định
danh điện tử cho toàn hệ thống nền tảng số phục vụ hoạt động chuyển đổi số trên
địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Công cụ triển khai:
+ App công dân số: Các nền tảng chuyển đổi số trên
thiết bị di động
+ Hệ thống thông tin giải quyết TTHC; Hệ thống quản
lý văn bản và điều hành; các nền tảng làm việc số và các nền tảng số khác trên
môi trường Web do tỉnh Lào Cai quản lý.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đơn vị chủ trì, thực hiện: Sở Thông
tin và truyền thông.
+ Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh, các
doanh nghiệp tích hợp hệ thống.
- Phương pháp, cách thức thực hiện:
Sở Thông tin và truyền thông phối hợp Công an tỉnh:
(1)Liên hệ Cục Cảnh sát QLHC về TTXH - Bộ Công an đề nghị tích hợp
tài khoản định danh điện tử và cử đầu mối hỗ trợ; (2) Đánh giá mức
độ an toàn thông tin trước khi đưa vào vận hành chính thức.
- Thời gian thực hiện: Duy trì tính
năng cho phép công dân gửi yêu cầu xác thực thông tin CCCD và CMND 9 số; chức
năng làm sạch tài khoản; hoàn thành việc đề nghị kết nối, tích hợp SSO với tài
khoản định danh điện tử theo hướng dẫn của Bộ Công an (Sở thông tin và
Truyền thông đang chờ Cục C06, Bộ Công an trao đổi về tài liệu, thông tin mã
khóa để tiếp tục cấu hình, triển khai thực hiện sau khi Bộ Công an triển khai
đồng bộ việc xác thực thông tin bằng định danh điện tử).
1.14. Mô hình 26: Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu tỉnh (LGSP)
- Mục tiêu: Tích hợp, chia sẻ dữ liệu
dùng chung giữa các cơ quan nhà nước trong tỉnh, tích hợp các hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu dùng chung trong tỉnh và kết nối tới các nền tảng tích hợp
quốc gia.
- Công cụ triển khai: Nền tảng LGSP.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và
truyền thông.
+ Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh.
+ Đơn vị thực hiện: Các cơ quan, đơn
vị, địa phương.
- Phương pháp, cách thức thực hiện:
+ Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
các đơn vị nghiên cứu đề xuất đầu tư, nâng cấp triển khai (Nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu tỉnh (LGSP)) đáp ứng yêu cầu thực tiễn và trình cấp có thẩm
quyền theo quy định.
+ Công an tỉnh phối hợp Sở Thông tin và Truyền
thông đánh giá mức độ an toàn thông tin trước khi đưa vào vận hành chính thức.
- Thời gian thực hiện: Thực hiện
thường xuyên; tiếp tục duy trì khai thác sử dụng, triển khai tích hợp 18
ứng dụng, kết nối liên thông với hệ thống thông tin, CSDL quốc gia về dân cư;
bảo đảm hệ thống thông suốt.
1.15. Mô hình 27: Truyền thông nội bộ cho toàn
bộ cán bộ, công chức, viên chức cơ quan nhà nước
- Mục tiêu: Tăng cường công tác
truyền thông nội bộ đảm bảo cho toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh
nắm rõ mục tiêu, nội dung, triển khai thành công Đề án phát triển ứng dụng dữ
liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia
giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Công cụ triển khai:
+ App Công dân số tỉnh.
+ Nền tảng quản trị tổng thể cấp tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và
truyền thông.
+ Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh; các
cơ quan, đơn vị, địa phương.
+ Đơn vị thực hiện: Các cơ quan, đơn
vị, địa phương.
- Phương pháp, cách thức thực hiện:
+ Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì triển khai
công tác truyền thông nội bộ và giám sát kết quả truyền thông qua các nền tảng
số.
+ Các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ trì thực hiện
truyền thông nội bộ, tổ chức thực hiện cho toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức
trong cơ quan, địa phương mình thông qua các phương tiện truyền thông sẵn có.
+ Công an tỉnh phối hợp cung cấp các nội dung liên
quan để truyền thông.
- Thời gian hoàn thành: Thực hiện
thường xuyên. Tiếp tục duy trì các hình thức truyền thông (Internet, mạng xã
hội, truyền hình, trực tiếp, báo chí, diễn đàn...); bảo đảm hệ thống thông
suốt.
1.16. Mô hình 28: Truyền thông chính sách qua hệ
thống LED, Pano, Áp phích, Truyền thanh cơ sở, Truyền hình địa phương, hệ thống
phát thanh thông minh, nền tảng số
- Mục tiêu: Tăng cường công tác
truyền thông đến với mọi người dân nắm, hiểu cùng đồng hành thực hiện thành
công Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử
phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Công cụ triển khai: Các phương tiện
truyền thông.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và
truyền thông.
+ Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh; các
cơ quan, đơn vị, địa phương.
+ Đơn vị thực hiện: Các cơ quan, đơn
vị, địa phương.
+ Lực lượng triển khai: Nhân sự
truyền thông Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị, địa phương
trên địa bàn tỉnh.
- Phương pháp, cách thức thực hiện:
+ Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp
với các ngành, địa phương xây dựng các tài liệu tuyên truyền, sau đó tổ chức
truyền thông thông qua các loại phương tiện truyền thông khác nhau. Tổ chức
đánh giá hiệu quả truyền thông; đánh giá tác động để có phương án tham mưu điều
chỉnh kịp thời.
+ Các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ trì thực hiện
truyền thông nội bộ, tổ chức thực hiện cho toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức
trong cơ quan, địa phương mình thông qua các phương tiện truyền thông sẵn có.
+ Công an tỉnh phối hợp cung cấp các nội dung liên
quan để truyền thông.
- Thời gian thực hiện: Thực hiện
thường xuyên. Tiếp tục duy trì các hình thức truyền thông (Internet, mạng xã
hội, truyền hình, trực tiếp, báo chí, diễn đàn...); bảo đảm hệ thống thông
suốt.
1.17. Mô hình 29: Triển khai nền tảng đào tạo,
giáo dục trực tuyến đại chúng mở (MOOC) trên toàn quốc để nâng cao nhận thức,
hỗ trợ triển khai Đề án 06 cho các cán bộ, công chức, viên chức, giảm chi phí
đào tạo truyền thống
- Mục tiêu: Cung cấp nền tảng đào tạo
trực tuyến để nâng cao nhận thức, hỗ trợ triển khai Đề án 06 cho các cán bộ,
công chức, viên chức, giảm chi phí đào tạo truyền thống.
- Công cụ triển khai: Nền tảng đào
tạo, giáo dục trực tuyến đại chúng mở (MOOC).
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và
truyền thông, Công an tỉnh
+ Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh và
các cơ quan, đơn vị, địa phương.
+ Đơn vị thực hiện: Các cơ quan, đơn
vị, địa phương.
- Phương pháp, cách thức thực hiện:
+ Công an tỉnh chủ trì chủ trì, phối hợp với và các
cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát, đăng ký, lập danh sách các học viên đào
tạo trực tuyến về đề án 06 và đề xuất Cục Cảnh sát QLHC về TTXH - Bộ Công an để
cung cấp công cụ đào tạo trực tuyến cho cán bộ, công chức, viên chức (Công
văn số 3923/UBND-KSTT ngày 10/8/2023).
+ Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh triển
khai thực hiện (sau khi Cục Cảnh sát QLHC về TTXH- Bộ Công an triển khai,
hướng dẫn).
- Thời gian thực hiện: Thực hiện
thường xuyên.
1.18. Mô hình 30: Triển khai tố giác tội phạm
qua ứng dụng VNeID
- Mục tiêu: Sử dụng VNeID trong công
tác tố giác tội phạm bảo đảm an ninh trật tự.
- Công cụ triển khai: VNeID.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đơn vị chủ trì: Công an tỉnh.
+ Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và
truyền thông, tổ công nghệ số cộng đồng.
+ Đơn vị thực hiện: Các cơ quan, đơn
vị, địa phương.
- Phương pháp, cách thức thực hiện:
Cục Cảnh sát QLHC về TTXH- Bộ Công an đã cung cấp
tính năng tố giác TP trên VNeID, Công an tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và
Truyền thông tuyên truyền, hướng dẫn công dân thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Thực hiện
thường xuyên (Công an tỉnh đã chỉ đạo Công an cấp huyện và các đơn vị có
liên quan triển khai tiếp nhận tin báo tố giác tội phạm qua ứng dụng VNeID tại
Công văn số 564/CAT-PC06-Đ1 ngày 16/02/2022).
1.19. Mô hình 34: Triển khai tích hợp thông tin
Sổ sức khỏe điện tử, Sổ lao động điện tử trên VNeID
- Mục tiêu: Tích hợp các thông tin
sức khỏe, quá trình khám chữa bệnh và việc làm.
- Công cụ triển khai: VNeID.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đơn vị chủ trì, thực hiện: Sở Y tế,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
+ Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và
Truyền thông, Công an tỉnh.
+ Công cụ triển khai: VNeID.
- Phương pháp, cách thức thực hiện:
Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở
Thông tin và Truyền thông phối hợp với Công an tỉnh triển khai thực hiện
- Thời gian thực hiện: Duy trì và
thực hiện thường xuyên (lĩnh vực y tế thực hiện theo quy định tại Quyết định
số 1332/QĐ-BYT ngày 21/5/2024 để triển khai thực hiện; lĩnh vực Lao động -
Thương binh và Xã hội triển khai theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội).
1.20. Mô hình 36: Số hóa tạo lập dữ liệu trên
nền Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, như: Hộ tịch, an sinh xã hội, các tổ
chức, đoàn hội... phục vụ cải cách TTHC
- Mục tiêu: Tạo lập, số hóa dữ liệu
ban đầu cho các đơn vị trên nền dữ liệu dân cư như: Lao động - Thương binh và
Xã hội, hộ tịch, các đoàn hội...
- Công cụ triển khai: Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đơn vị chủ trì: Công an tỉnh
+ Đơn vị phối hợp: Các sở, ban,
ngành, địa phương (Sở Tư pháp, Sở Lao động thương binh và Xã hội...)
+ Đơn vị thực hiện: Các sở, ban,
ngành, hội, đoàn thể, địa phương; Ban chỉ đạo Đề án 06 cấp xã.
- Phương pháp, cách thức thực hiện:
+ Công an tỉnh chủ trì, hướng dẫn các sở, ban,
ngành, hội, đoàn thể, địa phương triển khai thực hiện.
+ Các sở, ban, ngành, địa phương, đoàn thể: Tiến
hành thu thập, số hóa, tạo lập dữ liệu theo lĩnh vực, phối hợp với Công an tỉnh
để nhập dữ liệu trên nền Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Thời gian thực hiện:
+ Duy trì và thực hiện thường xuyên (các lĩnh vực
đã triển khai thực hiện (tư pháp đã hoàn thiện việc số hóa hộ tịch và đã
được chuyển chính thức vào Hệ thống quản lý hộ tịch điện tử dùng chung của Bộ
Tư pháp đạt 75,33% ; Bảo hiểm xã hội đã đồng bộ với CSDLVDC đạt 99,8%; người có
công: 2.641 trường hợp; Cập nhật thông tin hội, đoàn thể: 375.103 trường hợp)
+ Phấn đấu đến 01/7/2024 hoàn thành việc chuyển dữ
liệu hộ tịch đã được số hóa vào Hệ thống quản lý hộ tịch điện tử dùng chung của
Bộ Tư pháp
1.21. Mô hình 44: Tổ chức đào tạo, tập huấn an
ninh, an toàn, bảo mật thông tin cho người sử dụng cuối (end use)
- Mục tiêu: Cung cấp kiến thức về an
ninh, an toàn bảo mật thông tin cho người sử dụng cuối trong quá trình sử dụng,
vận hành các hệ thống công nghệ thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân phục vụ
Chuyển đổi số quốc gia.
- Công cụ triển khai: Học tập trực
tuyến trên website daotao.ai
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đơn vị chủ trì, thực hiện: Sở Thông
tin và truyền thông.
+ Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh, Văn
phòng UBND tỉnh;
- Phương pháp, cách thức thực hiện:
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp Công
an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh lập danh sách và đăng ký các học viên đào tạo
người sử dụng cuối, đề xuất Cục Cảnh sát QLHC về TTXH, Bộ Công an để tổ chức
triển khai
- Thời gian thực hiện: Duy trì việc
tổ chức đào tạo, tập huấn an ninh, an toàn, bảo mật thông tin cho người sử dụng
cuối (end use) (đã tổ chức hội nghị, tập huấn, bồi dưỡng, diễn tập an ninh an
toàn, bảo mật cho 1.396 cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách CNTT, phụ
trách trong các cơ quan, đơn vị của tỉnh).
* LƯU Ý: Đối với các mô hình đã triển khai
yêu cầu các đơn vị, địa phương phải có hồ sơ lưu trữ đảm bảo quy định (các văn
bản triển khai; báo cáo kết quả triển khai thực hiện).
2. Nhóm các mô hình cần đẩy nhanh tiến độ triển
khai gồm: 21 mô hình
2.1. Mô hình 2: Tự động hóa Trung tâm Phục vụ
hành chính công, Bộ phận một cửa của UBND cấp huyện, cấp xã thông qua tương tác
Kiosk
- Mục tiêu: Người dân tiến hành dịch
vụ công thông qua công nghệ tự động hóa được hỗ trợ tại Kiosk không cần tiếp
xúc trực tiếp với cán bộ tiếp nhận và trả kết quả.
- Công cụ triển khai:
+ Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh Lào Cai.
+ Kiosk: Tự động hóa thông qua các Kiosk tại Trung
tâm phục vụ Hành chính công của tình và Bộ phận một cửa cấp huyện, cấp xã trên
địa bàn tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đơn vị chủ trì: Văn phòng UBND tỉnh.
+ Đơn vị phối hợp: Sở thông tin và
Truyền thông, Công an tỉnh.
+ Đơn vị thực hiện: Trung tâm phục vụ
Hành chính công của tỉnh; UBND cấp huyện (thực hiện thí điểm tại Trung tâm phục
vụ Hành chính công của tỉnh).
- Phương pháp, cách thức thực hiện:
+ Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp các đơn vị
liên quan nghiên cứu, tham mưu đề xuất: (i) đầu tư thiết bị Kiosk và lựa chọn
đơn vị phù hợp triển khai thí điểm trên địa bàn tỉnh (ii) tổ chức đánh giá,
nhân rộng.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp
với cơ quan liên quan đề xuất giải pháp kiosk tự động phục vụ giải quyết TTHC;
đánh giá mức độ an toàn thông tin trước khi đưa vào vận hành chính thức.
- Thời gian hoàn thành: Phấn đấu
trong năm 2024 triển khai thí điểm tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (sau
khi được cấp kinh phí); hết thời gian thí điểm tổ chức sơ kết để đánh giá,
nhân rộng trong năm 2025.
2.2. Mô hình 5: Triển khai cung cấp dịch vụ công
trực tuyến trên VNeID
- Mục tiêu: Người dân đăng ký, sử
dụng tài khoản định danh điện tử và xác thực điện tử VNeID để thực hiện các DVC
trực tuyến, bảo đảm thuận tiện, dễ sử dụng, tiết kiệm chi phí, thời gian nguồn
nhân lực.
- Công cụ triển khai: VNeID.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và
Truyền thông, Công an tỉnh.
+ Đơn vị phối hợp: Các đơn vị có liên
quan
+ Cơ quan thực hiện: Các cơ quan, đơn vị, địa
phương có liên quan
- Phương pháp, cách thức thực hiện:
Sở thông tin và truyền thông chủ trì, phối hợp với
cơ quan liên quan thực hiện làm sạch tài khoản công dân trên Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh và các hệ thống có liên quan đến giải
quyết thủ tục hành chính sang VNeID trước ngày 01/7/2024 theo quy định tại Nghị
định 59/2022/NĐ-CP của Chính phủ.
- Thời gian thực hiện: Hoàn thiện
việc kết nối trước ngày 15/6/2024.
2.3. Mô hình 8: Triển khai ứng dụng tại các điểm
công chứng, chứng thực
- Mục tiêu: Các tổ chức hành nghề
công chứng, chứng thực đảm bảo điều kiện cho người dân sử dụng CCCD gắn chip
hoặc VNeID khi đi công chứng, chứng thực thay cho các loại giấy tờ.
- Công cụ triển khai:
+ VNeID, CCCD: Thay thế các loại giấy tờ.
+ Thiết bị đọc thẻ CCCD của các Phòng công chứng,
Văn phòng công chứng.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
+ Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và
Truyền thông, Công an tỉnh
+ Đơn vị thực hiện: Các tổ chức hành
nghề công chứng, Phòng Tư pháp cấp huyện, UBND cấp xã.
- Phương pháp, cách thức thực hiện:
+ Sở Tư pháp: (1)Chủ trì, lập danh sách,
tuyên truyền, vận động các tổ chức hành nghề công chứng đầu tư thiết bị đọc QR,
đọc chip trên CCCD; (2)Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền
thông, Công an tỉnh, các doanh nghiệp tích hợp, điều chỉnh phần mềm công chứng,
chứng thực để sử dụng các loại thiết bị đọc (Cục Cảnh sát QLHC về TTXH- Bộ
Công an triển khai hướng dẫn tích hợp đầu đọc với hệ thống văn phòng công
chứng).
+ Tổ chức thực hiện thí điểm mô hình tại Phòng công
chứng số 1; kết thúc thời gian thực hiện thí điểm thì tổ chức sơ kết để đánh
giá, nhân rộng mô hình đến các Tổ chức hành nghề công chứng, Phòng Tư pháp,
UBND cấp xã.
+ Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh đánh
giá mức độ an toàn thông tin trước khi đưa vào vận hành chính thức.
- Thời gian hoàn thành: Hoàn thành
thí điểm trước ngày 30/7/2024. Tổ chức sơ kết để đánh giá, nhân rộng trong năm
2024.
2.4. Mô hình 12: Triển khai nền tảng quản lý lưu
trú trên xe khách liên tỉnh (đường dài)
- Mục tiêu: Các nhà xe khách đường
dài sử dụng phần mềm thông báo lưu trú ASM được kết nối với Hệ thống CSDLQG về
DC, bảo đảm tính bảo mật dữ liệu cá nhân, thông tin khách lưu trú được đồng bộ
và cập nhật liên tục trên hệ thống, góp phần phòng ngừa, phát hiện dấu hiệu tội
phạm, phục vụ công tác bảo đảm ANTT trên địa bàn.
- Công cụ triển khai: Phần mềm ASM,
VNeID: Quét mã tại các nhà xe khách phục vụ kê khai thông tin tự động.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đơn vị chủ trì: Sở Giao thông vận
tải.
+ Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh.
+ Đơn vị thực hiện: Các nhà xe khách.
- Phương pháp, cách thức thực hiện:
Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp Công an
tỉnh tổ chức triển khai lựa chọn, hướng dẫn các nhà xe vận tải hành khách thực
hiện sử dụng phần mềm ASM, VNeID để khai báo lưu trú; phối hợp Cục Cảnh sát
QLHC về TTXH- Bộ Công an để khởi tạo tài khoản cho cơ sở và hướng dẫn thực hiện.
- Thời gian hoàn thành: Trước ngày
30/7/2024.
2.5. Mô hình 13: Triển khai Camera AI kiểm soát
ra/vào tại Khu du lịch
- Mục tiêu: Triển khai tại một số
điểm du lịch phục vụ công tác theo dõi, quản lý, thống kê người ra vào khu vực
và kiểm soát an ninh trật tự.
- Công cụ triển khai: VNeID (Xác
thực định danh để quản lý đối tượng).
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đơn vị chủ trì: Sở Du lịch.
+ Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và
Truyền thông, Công an tỉnh.
+ Đơn vị thực hiện: Thực hiện
triển khai thí điểm: UBND huyện Bảo Yên (Khu di tích Đền Bảo Hà);
UBND TP. Lào Cai (Khu di tích Đền Thượng); UBND huyện Văn bản
(Đền Cô Tân An); UBND TX. Sa Pa (Khu du lịch Cáp treo
Fansipan, khu du lịch Cát Cát).
- Phương pháp, cách thức thực hiện:
+ Sở Du lịch, UBND các huyện, thị xã, thành phố:(1)
Tuyên truyền, vận động các cơ sở du lịch rà soát, bảo đảm các điều kiện về hạ
tầng, trang thiết bị, nhân lực; đầu tư thiết bị đọc CCCD, camera IA để triển
khai quản lý người ra vào khu du lịch, kiểm soát cảnh báo hành vi vi phạm và
đối tượng truy nã; (2)Chủ trì phối hợp với các doanh nghiệp, Sở
Thông tin và Truyền thông triển khai camera AI tại một số điểm du lịch có kết
nối, đồng bộ với CSDLQG về DC.
+ Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Công an
tỉnh triển khai giải pháp kết nối camera về IOC, khai thác dữ liệu phục vụ công
tác quản lý.
- Thời gian hoàn thành: Trước ngày
30/7/2024. Riêng tại Khu di tích Đền Thượng (UBND thành phố Lào Cai) triển
khai thực hiện sau khi hoàn thành tu bổ, tôn tạo.
2.6. Mô hình 15: Triển khai Camera AI kiểm soát
ra/vào tại nhà Ga, bến xe
- Mục tiêu: Giám sát, quản lý con
người, khách; bảo đảm công tác ANTT, phân tích, cảnh báo các hành vi vi phạm.
- Công cụ triển khai: VNeID (Xác
thực định danh để quản lý đối tượng).
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đơn vị chủ trì: Sở Giao thông vận
tải.
+ Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và
Truyền thông, Công an tỉnh.
+ Đơn vị thực hiện: Các nhà ga, bến
xe khách trên địa bàn. Trước mắt thực hiện thí điểm: Ga Lào
Cai, Bến xe khách Trung tâm Lào Cai.
- Phương pháp, cách thức thực hiện:
- Sở Giao thông vận tải: (1)Tuyên
truyền, vận động Ga Lào Cai, các bến xe rà soát, bảo đảm các điều kiện về hạ
tầng, trang thiết bị, nhân lực; đầu tư thiết bị đọc CCCD, camera IA để triển
khai quản lý người ra vào tại nhà Ga, bến xe; (2)Chủ trì, phối hợp
Sở Thông tin và Truyền thông triển khai camera AI tại nhà Ga, các Bến xe khách
có kết nối, đồng bộ với CSDLQG về DC.
- Sở thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp
với Công an tỉnh hướng dẫn, triển khai thực hiện và giải pháp kết nối camera về
IOC, khai thác dữ liệu phục vụ công tác quản lý.
- Thời gian hoàn thành: Hoàn thành
thí điểm trước ngày 30/7/2024. Tổ chức sơ kết để đánh giá, nhân rộng trong năm
2024.
2.7. Mô hình 16: Triển khai tại các cơ sở kinh
doanh có điều kiện về ANTT (Cơ sở cầm đồ; Cơ sở dịch vụ bảo vệ; Dịch vụ thừa
phát lại; Cơ sở khác)
- Mục tiêu: Khuyến khích sử dụng
thiết bị xác minh di động và đầu đọc CCCD gắn chip đảm bảo chính xác danh tính
khách hàng tại các cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT.
- Công cụ triển khai: VNeID (Xác
thực định danh để quản lý đối tượng).
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đơn vị chủ trì: Công an tỉnh.
+ Đơn vị thực hiện: Các cơ sở kinh
doanh có điều kiện về ANTT.
+ Công cụ triển khai: VNeID: Xác thực
định danh để quản lý đối tượng.
- Phương pháp, cách thức thực hiện:
+ Công an tỉnh rà soát các cơ sở kinh doanh có điều
kiện về ANTT (Cơ sở cầm đồ; Cơ sở dịch vụ bảo vệ; Dịch vụ thừa phát lại; Cơ
sở khác) trên địa bàn, lập danh sách thống kê số lượng thiết bị đầu đầu thẻ
CCCD, xác minh di động cần đầu tư. Sau đó đề nghị Cục Cảnh sát QLHC về TTXH- Bộ
Công an triển khai thiết bị xác minh di động và đầu đọc CCCD gắn chip tại các
cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT có kết nối, đồng bộ với CSDLQG về DC và
hướng dẫn tích hợp, sử dụng đầu đọc, thiết bị xác minh di động.
+ Các cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT: nghiên
cứu, chủ động rà soát, bảo đảm các điều kiện về hạ tầng, trang thiết bị, nhân
lực; đầu tư thiết bị xác minh di động, thiết bị đọc CCCD gắn chip tại các cơ sở
kinh doanh có điều kiện về ANTT có kết nối, đồng bộ với CSDLQG về DC.
- Thời gian hoàn thành: Trước ngày
30/7/2024.
2.8. Mô hình 18: Triển khai giải pháp xử phạt
giao thông và trật tự an toàn xã hội
- Mục tiêu: Sử dụng hệ thống quản lý,
đăng ký xe của Bộ Công an triển khai thông qua CSDLQG về DC để xác minh các
phương tiện vi phạm thông qua hệ thống giám sát thông minh tại IOC phục vụ công
tác xử phạt giao thông và đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
- Công cụ triển khai: VNeID (Xác
thực danh tính đối tượng vi phạm).
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đơn vị chủ trì: Công an tỉnh.
+ Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Giao thông vận tải.
+ Đơn vị thực hiện thí điểm: Công an thành phố Lào
Cai, Công an thị xã Sa Pa.
- Phương pháp, cách thức thực hiện:
+ Công an tỉnh chủ trì phối hợp Sở Giao thông vận
tải, Sở Thông tin và Truyền thông rà soát các hệ thống giám sát xử lý vi phạm
giao thông trên địa bàn tỉnh (nếu có để tận dụng) hoặc đề xuất đầu tư bổ
sung mua thiết bị Camera AI giám sát phương tiện.
+ Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan: (1) Sử dụng hệ thống camera AI
phát hiện các hành vi về vi phạm giao thông trên địa bàn tỉnh;(2) Tích
hợp hệ thống quản lý, đăng ký xã, khai thác dữ liệu để xác định chủ phương tiện
vi phạm;(3) Phát triển chức năng hỗ trợ người vi phạm xác nhận hành
vi vi phạm trên App công dân số và nộp phát trực tuyến;(4) Phối hợp
Công an tỉnh, các doanh nghiệp tích hợp hệ thống quản lý, đăng ký xe, khai thác
dữ liệu để xác định chủ phương tiện vi phạm; phát triển chức năng hỗ trợ người
vi phạm xác nhận hành vi vi phạm trên App công dân số và nộp phạt trực tuyến;(5)
UBND các huyện, thị xã, thành phố để kết nối về IOC các hệ thống Camera đã triển
khai trên địa bàn.
+ Công an tỉnh chủ trì cung cấp tài liệu tiêu chuẩn
kỹ thuật kết nối, hỗ trợ kỹ thuật tích hợp hệ thống quản lý, đăng ký xe (sau
khi Cục Cảnh sát QLHC về TTXH- Bộ Công an cung cấp tài liệu tiêu chuẩn kỹ thuật
kết nối, hỗ trợ kỹ thuật tích hợp hệ thống quản lý, đăng ký xe, phương tiện);
phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đánh giá mức độ an toàn thông tin
trước khi đưa vào vận hành chính thức.
- Thời gian hoàn thành: Phấn đấu hoàn
thành trong Quý IV/2024 (đã xây dựng dự toán kinh phí).
2.9. Mô hình 20: Triển khai cho vay tín chấp
công dân: hộ nghèo, người có công
- Mục tiêu: Xác định đúng đối tượng
diện được vay tín chấp công dân.
- Công cụ triển khai: Hệ thống Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đơn vị chủ trì: Ngân hàng nhà nước
Chi nhánh Lào Cai.
+ Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
+ Đơn vị thực hiện: Các ngân hàng, tổ
chức thực hiện hỗ trợ cho vay.
- Phương pháp, cách thức thực hiện:
+ UBND các huyện, thị xã, thành phố lập danh sách
hộ nghèo, hộ cận nghèo đầy đủ, chính xác thông tin gửi về Sở Lao động để tổng
hợp chung gửi Công an tỉnh, gửi Cục Cảnh sát QLHC về TTXH, Bộ Công an để đối
khớp với Cơ sở DLDC.
+ Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Lào Cai phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh: (1) làm sạch dữ liệu sai
lệch; (2) tổ chức thực hiện hỗ trợ cho vay, đối tượng vay được xác thực thông
qua CSDLDC, VNeID.
- Thời gian hoàn thành: Trước ngày
30/7/2024.
2.10. Mô hình 22: Phát triển du lịch, gắn với
phát triển đặc sản vùng miền hỗ trợ người dân ứng dụng dữ liệu dân cư, định
danh xác thực điện tử trong phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế số
- Mục tiêu: Giới thiệu, cung cấp sàn
thương mại điện tử.
- Công cụ triển khai: VNeID, CCCD.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đơn vị chủ trì, thực hiện: Sở Du
lịch.
+ Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và
Truyền thông, Công an tỉnh.
+ Công cụ triển khai: VNeID, CCCD.
- Đơn vị thực hiện thí điểm: UBND
thị xã Sa Pa, huyện Bắc Hà mỗi đơn vị lựa chọn 01 mô hình triển khai thí
điểm.
- Phương pháp, cách thức thực hiện:
+ Sở Du lịch phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông
cung cấp tài liệu quảng bá, sản phẩm, dịch vụ phục vụ phát triển kinh tế, du
lịch cho Cục Cảnh sát QLHC về TTXH - Bộ Công an để đưa lên trang tin tích VNeID
để hỗ trợ quảng bá rộng rãi. Nếu tỉnh đã có App công dân số có chức năng giới
thiệu các sản phẩm được tích hợp với VNeID để cung cấp dịch vụ.
+ Công an tỉnh chủ trì hướng dẫn, triển khai thực
hiện
- Thời gian hoàn thành: Hoàn thành
thí điểm trước ngày 30/8/2024: hết thời hạn thí điểm tổ chức sơ kết để đánh
giá, nhân rộng trong năm 2024.
2.11. Mô hình 23: Triển khai giải pháp thu phí
không dùng tiền mặt tại các Bãi xe của tỉnh.
- Mục tiêu: Tránh thất thu thuế;
nhanh chóng, tiện lợi, không cần bố trí người kiểm soát thu phí tại các bãi xe;
xác thực đúng danh tính chủ sở hữu người gửi xe.
- Công cụ triển khai: Thiết bị giám
sát Camera, thiết bị quét.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đơn vị chủ trì: Sở Giao thông vận
tải.
+ Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh.
+ Đơn vị thực hiện: Các bãi xe của
tỉnh.
- Phương pháp, cách thức thực hiện:
Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp Công an
tỉnh và các cơ quan liên quan thực hiện tuyên truyền, vận động các đơn vị liên
quan đầu tư thiết bị, cơ sở hạ tầng để triển khai thí điểm thu phí không dùng
tiền mặt theo Công văn số 1360/UBND- KSTT ngày 21/3/2024 (thời gian thí điểm
từ ngày 01/4/2024 đến hết 31/12/2024 về việc thực hiện Thông báo số 96/TB-VPCP
kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang về thúc đẩy triển khai ĐA
06; Thông báo số 1186/TB-TCCTKĐA và Thông báo số 836/TB-TCCTKĐA của Tổ công tác
triển khai ĐA 06/CP), cụ thể:
a) Ban quản lý Khu kinh tế: Triển khai thí điểm tại
Khu cửa khẩu Kim Thành (thu phí hạ tầng; trông giữ phương tiện); tại Đền
Mẫu (các bãi đỗ xe khu vực cửa khẩu quốc tế đường bộ số 1 Lào Cai).
b) UBND Thành phố Lào Cai: Triển khai thí điểm thu
phí không dùng tiền mặt tại các điểm trông giữ phương tiện tại các Chợ thuộc
thành phố Lào Cai, Đền Thượng thành phố Lào Cai.
c) UBND huyện Bảo Yên: Triển khai thí điểm thu phí
không dùng tiền mặt tại các điểm trông giữ phương tiện tại Đền Bảo Hà.
- Thời gian hoàn thành việc đầu tư thiết bị:
Phấn đấu xong trước ngày 30/7/2024: thời gian thí điểm đến hết 31/12/2024; hết
thời gian thí điểm tổ chức đánh giá; nhân rộng trong năm 2025.
2.12. Mô hình 31: Triển khai tuyên truyền chính
sách, hỗ trợ pháp lý qua ứng dụng VNeID, Call Centrer
- Mục tiêu: Sử dụng VNeID tuyên
truyền và hỗ trợ pháp lý qua tổng đài.
- Công cụ triển khai: VNeID, Call
Centrer.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đơn vị chủ trì tham mưu: Công an
tỉnh.
+ Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Tư pháp.
+ Đơn vị thực hiện: Các cơ quan liên
quan
- Phương pháp, cách thức thực hiện:
Cục Cảnh sát QLHC về TTXH đã cung cấp tính năng
trên VNeID. Hotline: 19000368. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp và UBND các huyện, thị xã, thành phố
tăng cường tuyên truyền hướng dẫn công dân thực hiện.
- Thời gian hoàn thành: Trước ngày
30/8/2024.
2.13. Mô hình 32: Triển khai hệ thống quản lý
trường học: xác thực thông tin giáo viên và học sinh; cho phép giáo viên đăng
nhập bằng tài khoản VNeID (SSO); quản lý điểm, lịch học
- Mục tiêu: Quản lý hệ thống trường
học.
- Công cụ triển khai: VNeID.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đơn vị chủ trì: Sở Giáo dục và đào
tạo.
+ Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và
truyền thông.
+ Đơn vị thực hiện: Các trường học
trên địa bàn tỉnh.
- Phương pháp, cách thức thực hiện:
Sở GDĐT rà soát các hệ thống quản lý của các trường
trên địa bàn tỉnh để đề xuất, trong trường hợp đã có hệ thống quản lý thì phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tích hợp về LGSP tỉnh sso với VNeID, nếu
chưa có thì đầu tư hệ thống quản lý trường học.
- Thời gian hoàn thành: Việc rà soát
các hệ thống quản lý của các trường trước ngày 30/8/2024; tích hợp về LGSP tỉnh
SSO với VNeID trước ngày 30/8/2024 (trường hợp đã có hệ thống quản lý); tích
hợp về LGSP tỉnh sso với VNeID phấn đấu xong trước ngày 31/12/2024 (trường; hợp
chưa có hệ thống quản lý).
2.14. Mô hình 33: Cấp phiếu lý lịch tư pháp trên
ứng dụng VNeID
- Mục tiêu: Hiển thị thông tin lý
lịch tư pháp công dân trên VNeID.
- Công cụ triển khai: VNeID.
- Phân công nhiệm vụ
+ Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp
+ Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh, Sở
Thông tin và Truyền thông
+ Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp
- Phương pháp, cách thức thực hiện:
+ Công an tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp triển khai
giải pháp
+ Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp
tích hợp hệ thống giải quyết TTHC tại tỉnh trao đổi thông tin.
- Thời gian hoàn thành: Chuẩn bị các
điều kiện cần thiết về hạ tầng, kết nối, nhân lực; triển khai test thí điểm
trước ngày 01/7/2024 (từ ngày 01/7/2024 thực hiện triển khai chính thức theo
hướng dẫn của - Bộ Công an).
2.15. Mô hình 35: Quản lý thông tin người sử
dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất thông qua CSDLQG về DC,
VNeID
- Mục tiêu: Toàn bộ các thông tin
người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất được số hóa, làm
sạch, xác thực và triển khai tích hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chủ sở
hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất trên VNeID.
- Công cụ triển khai: VNeID.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đơn vị chủ trì, thực hiện: Sở Tài
nguyên và Môi trường.
+ Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và
Truyền thông; Công an tỉnh; Tổ công nghệ số cộng đồng; UBND các huyện, thị xã,
thành phố.
- Phương pháp, cách thức thực hiện:
+ Sở Tài Nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Công an tỉnh, Cục Cảnh sát QLHC
về TTXH rà soát, làm sạch dữ liệu với CSDLQG về DC, hướng dẫn tích hợp giấy tờ
trên App VNeID; triển khai khai thác thông tin chỗ ở hợp pháp trong dịch vụ
công cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
+ Công an tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn người dân tích hợp giấy tờ trên App VNeID khi được triển
khai.
- Thời gian hoàn thành:
+ Tiếp tục thực hiện việc số hóa, làm sạch dữ liệu
chuyên ngành... theo chỉ đạo của Bộ Bộ tài nguyên Môi trường, Tổ công tác TKĐA
06/CP (đã hoàn thành xây dựng CSDL địa chính 152/152 cấp xã với tổng số thửa
đất được cấp Giấy CNQSDĐ và thửa đất đã được kê khai đăng ký là 1.312.000 thửa,
đạt 36,1%)
+ Phấn đấu trong năm 2024 thực hiện Quản lý thông
tin người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất thông qua
CSDLQG về DC, VNeID đối với các trường hợp đã đủ điều kiện.
2.16. Mô hình 37: Quản lý chương trình An sinh
xã hội thông qua VNeID
- Mục tiêu: Toàn bộ các đối tượng an
sinh xã hội được số hóa, làm sạch, xác thực và triển khai chương trình theo
dõi, giám sát, hỗ trợ cũng như đảm bảo chính sách cho các đối tượng an sinh xã
hội trên một nền tảng thống nhất.
- Công cụ triển khai:
+ VNeID (Số hóa dữ liệu và nghiệp vụ quản lý đối
tượng).
+ App công dân số tỉnh (khi có) liên kết hiển thị
thông tin quản lý.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đơn vị chủ trì, thực hiện: Sở Lao
động, Thương binh - Xã hội.
+ Đơn vị phối hợp: Ban chỉ đạo Đề án
06 các cấp và Tổ công nghệ số cộng đồng; các tổ chức tài chính ngân hàng; cán
bộ kỹ thuật Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh.
- Phương pháp, cách thức thực hiện:
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố tạo lập cơ sở dữ liệu ASXH thông qua
VNeID và phối hợp với Công an tỉnh làm sạch dữ liệu với CSDLQG về DC; phối hợp
với các ngân hàng để cấp tài khoản thanh toán (Ví điện tử hoặc tài khoản
ngân hàng hoặc tài khoản viễn thông tùy vào nhu cầu của từng đối tượng an sinh
xã hội đảm bảo thuận tiện...).
+ Sở Thông tin và Truyền thông, phối hợp Công an
tỉnh triển khai giải pháp hiển thị trạng thái và quản lý chi trả an sinh xã hội
trên APP Công dân số tỉnh (khi có) và VNeID.
- Thời gian hoàn thành: Thực hiện xong
việc số hóa, làm sạch dữ liệu chuyên ngành trước ngày 30/10/2024: thực hiện
quản lý chương trình ASXH thông qua VNeID sau khi có Quyết định ban hành của Bộ
Lao động, TB-XH và hướng dẫn của Bộ Công an.
2.17. Mô hình 38: Phân tích tình hình dân cư
- Mục tiêu: Thông qua CSDLQG về DC
thực hiện phân tích tình hình dân cư trên địa bàn tỉnh phục vụ công tác chỉ đạo
điều hành của lãnh đạo tỉnh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
- Công cụ triển khai: IOC tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đơn vị chủ trì, thực hiện: Cục
Thống kê tỉnh.
+ Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và
truyền thông; Công an tỉnh, văn phòng UBND tỉnh.
+ Công cụ triển khai: IOC tỉnh.
- Phương pháp, cách thức thực hiện:
+ Công an tỉnh:(1) Chủ trì, đề xuất Cục
Cảnh sát QLHC về TTXH cung cấp tài liệu tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối, hỗ trợ kỹ
thuật tích hợp thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia/nền tảng
trao đổi dữ liệu quốc gia (NDXP/VDXP); (2) Phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông đánh giá mức độ an toàn thông tin trước khi đưa vào vận hành
chính thức.
+ Sở Thông tin và Truyền thông (đơn vị chủ trì vận
hành IOC) chủ trì, phối hợp Cục Thống kê tích hợp hệ thống điều hành đô thị
thông minh IOC phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh.
+ Cục Thống kê chủ tn, phối hợp Sở Thông tin và
Truyền thông cung cấp tài liệu mô tả các chỉ tiêu cần cung cấp về dân số, mật
độ, phân bổ, tôn giáo, dân tộc...
- Thời gian hoàn thành: Phấn đấu hoàn
thành trong năm 2024 (khi kho dữ liệu dừng chung của tỉnh đã hoàn thành và
có hướng dẫn của Tổ Công tác Đề án Chính phủ).
2.18. Mô hình 39: Phân tích tình hình lao động
- Mục tiêu: Thông qua CSDLQG về DC
thực hiện phân tích tình hình lao động trên địa bàn tỉnh phục vụ công tác chỉ
đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
an sinh xã hội.
- Công cụ triển khai: IOC tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và
truyền thông.
+ Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh; Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội; Cục Thống kê tỉnh.
+ Đơn vị thực hiện: Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội.
- Phương pháp, cách thức thực hiện:
+ Sở Thông tin và Truyền thông (đơn vị chủ trì vận hành
IOC) chủ trì, phối hợp Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề
nghị với Cục Cảnh sát QLHC về TTTXH, Bộ Công an cung cấp tình hình phân tích và
cử đầu mối phối hợp.
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp Công an tỉnh hoàn thành việc nhập thông tin người lao động trên CSDLQG về
dân cư; cung cấp tài liệu mô tả các chỉ tiêu cần cung cấp về lực lượng lao động
theo nhóm tuổi, khu vực thành thị, nông thôn, việc làm, thu nhập...để Cục Cảnh
sát QLHC về TTTXH, Bộ Công an hỗ trợ
- Thời gian hoàn thành: Thực hiện
xong việc số hóa, làm sạch dữ liệu chuyên ngành của các sở, ngành có liên quan
trước ngày 30/10/2024; phấn đấu thực hiện mô hình trong năm 2024 (khi kho dữ
liệu dùng chung của tỉnh đã hoàn thành và có hướng dẫn của Tổ Công tác Đề án
Chính phủ).
2.19. Mô hình 40: Phân tích tình hình du lịch
thông qua lưu trú
- Mục tiêu: Thông qua CSDLQG về DC
thực hiện phân tích tình hình du lịch thông qua lưu trú trên địa bàn tỉnh phục
vụ công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh, thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội, đảm bảo an sinh xã hội.
- Công cụ triển khai:
+ IOC tỉnh.
+ Nền tảng tổng hợp, phân tích dữ liệu tập trung
cấp tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đơn vị chủ trì, thực hiện: Sở Du
lịch.
+ Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và
truyền thông; Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh.
- Phương pháp, cách thức thực hiện:
+ Sở Thông tin và Truyền thông (đơn vị chủ trì
vận hành IOC) chủ trì, phối hợp Công an tỉnh, Sở Du lịch đề nghị với Cục
Cảnh sát QLHC về TTTXH, Bộ Công an cung cấp tình hình phân tích và cử đầu mối
phối hợp.
- Công an tỉnh:(1) Chủ trì, đề xuất Cục
Cảnh sát QLHC về TTXH cung cấp tài liệu tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối, hỗ trợ kỹ
thuật tích hợp thông qua nền tảng NDXP/VDXP;(2) Phối hợp Sở Thông
tin và Truyền thông đánh giá mức độ an toàn thông tin trước khi đưa vào vận
hành chính thức.
- Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở
Thông tin và Truyền thông cung cấp tài liệu mô tả các chỉ tiêu cần cung cấp về
lượng khách quốc tế, nội địa, khách lưu trú theo từng loại hình, theo từng nhóm
tuổi...
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp Sở
Du lịch, Công an tỉnh tích hợp hệ thống điều hành đô thị thông minh IOC phục vụ
công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh.
- Thời gian hoàn thành: Thực hiện
xong việc số hóa, làm sạch dữ liệu chuyên ngành của các sở, ngành có liên quan
trước ngày 30/10/2024: phấn đấu thực hiện mô hình trong năm 2024 (khi kho dữ
liệu dùng chung của tỉnh đã hoàn thành và có hướng dẫn của Tổ Công tác Đề án
Chính phủ).
2.20. Mô hình 41: Phân tích tình hình trật tự,
an toàn xã hội trên địa bàn
- Mục tiêu: Thông qua CSDLQG về DC
thực hiện phân tích tình hình trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh phục vụ
công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo an sinh xã hội.
- Công cụ triển khai:
+ IOC tỉnh.
+ Nền tảng tổng hợp, phân tích dữ liệu tập trung
cấp tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đơn vị chủ trì, thực hiện: Sở thông
tin và truyền thông.
+ Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh, Văn
phòng UBND tỉnh.
- Phương pháp, cách thức thực hiện:
+ Sở Thông tin và Truyền thông (đơn vị chủ trì
vận hành IOC) chủ trì, phối hợp Công an tỉnh đề nghị với Cục Cảnh sát QLHC
về TTTXH, Bộ Công an cung cấp tình hình phân tích và cử đầu mối phối hợp.
+ Công an tỉnh:(1) Chủ trì, đề xuất Cục
Cảnh sát QLHC về TTXH cung cấp tài liệu tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối, hỗ trợ kỹ
thuật tích hợp thông qua nền tảng NDXP/VDXP;(2) Phối hợp Sở Thông
tin và Truyền thông đánh giá mức độ an toàn thông tin trước khi đưa vào vận
hành chính thức.
+ Cục Thống kê chủ trì, phối hợp Công an tỉnh, Sở
Thông tin và Truyền thông cung cấp tài liệu mô tả các chỉ tiêu cần cung cấp về
di biến động về tình hình dân cư, các loại đối tượng cần quản lý...
+ Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp
Công an tỉnh, Cục Thống kê tích hợp hệ thống điều hành đô thị thông minh IOC
phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh.
- Thời gian hoàn thành: Phấn đấu thực
hiện mô hình trong năm 2024 (khi kho dữ liệu dùng chung của tỉnh đã hoàn thành
và có hướng dẫn của Tổ Công tác Đề án Chính phủ).
2.21. Mô hình 43: Trung tâm Giám sát an ninh
mạng SOC tỉnh
- Mục tiêu: Triển khai các giải pháp
bảo đảm an toàn an ninh thông tin tối thiểu cấp độ 3 theo Nghị định số
85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông
tin theo cấp độ.
- Công cụ triển khai: Trung tâm Giám
sát an ninh mạng SOC.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đơn vị chủ trì, thực hiện: Sở Thông
tin và Truyền thông.
+ Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh; các
cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Phấn đấu thực
hiện mô hình trong năm 2024 (cơ quan tham mưu đã dự thảo xong Kế hoạch thuê
dịch vụ CNTT Trung tâm giám sát an toàn thông tin - SOC của tỉnh, trình cấp có
thẩm quyền theo quy định)
* LƯU Ý:
- Căn cứ kết quả triển khai thí điểm, Thủ
trưởng các đơn vị được giao chủ trì triển khai mô hình tổ chức sơ kết đánh giá
hiệu quả, tính khả thi thực hiện, hạn chế và nguyên nhân, giải pháp khắc.
- Trên cơ sở kết quả sơ kết đánh giá, đề xuất
triển khai nhân rộng mô hình trên phạm vi toàn tỉnh hoặc điều chỉnh, bổ sung mô
hình phù hợp (hoàn thành trong năm 2024).
3. Đối với các mô hình Bộ Công an đang hoàn
thiện giải pháp để thực hiện (02 mô hình).
3.1. Mô hình 19: Triển khai sử dụng CCCD gắn
chip quẹt thanh toán vé tàu, xe... không dùng tiền mặt
- Mục tiêu: Triển khai tích hợp vé
tàu xe và đầu đọc CCCD gắn chip.
- Công cụ triển khai:
+ CCCD: Thay thế các loại giấy tờ.
+ Phần mềm quản lý vé tàu, xe.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đơn vị chủ trì: Sở Giao thông vận
tải.
+ Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và
Truyền thông, Công an tỉnh.
+ Đơn vị thực hiện: Ga Lào Cai, Các
Bến xe khách, nhà xe. Trước mắt thực hiện thí điểm: tại Ga Lào Cai; Bến xe
Trung tâm Lào Cai; Bến xe trung tâm thị xã Sa Pa.
- Phương pháp, cách thức thực hiện:
+ Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin, Công an tỉnh lựa chọn Ga Lào Cai, các Bến xe khách, nhà xe tiến hành
rà soát, bảo đảm các điều kiện về hạ tầng, trang thiết bị, nhân lực; đầu tư
thiết bị thanh toán tích hợp chức năng quẹt CCCD gắn chip để thanh toán gắn với
tàu, xe, bến tàu ga.
+ Công an tỉnh chủ trì hướng dẫn, triển khai thực
hiện (sau khi Cục Cảnh sát QLHC về TTXH- Bộ Công an triển khai tích hợp tài
khoản ngân hàng với CCCD gắn chíp điện tử của công dân để thanh toán vé tàu, xe
bằng hình thức quẹt thanh toán qua đầu đọc CCCD gắn chíp điện tử).
- Thời gian hoàn thành: Theo hướng
dẫn của Cục Cảnh sát QLHC về TTXH- Bộ Công an, Văn phòng Chính phủ, TCTTKĐA 06.
3.2. Mô hình 42: Triển khai cuộc thi sáng kiến
phát triển ứng dụng khai thác dữ liệu phục vụ xây dựng Chính phủ số, kinh tế số
và xã hội số.
- Mục tiêu: Tạo ra các sản phẩm dựa
trên dữ liệu mở (dân cư, vi phạm giao thông, giáo dục....).
- Công cụ triển khai: Qua các nền
tảng số.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đơn vị chủ trì: Công an tinh.
+ Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và
Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Theo hướng dẫn
của Cục Cảnh sát QLHC về TTXH- Bộ Công an, Văn phòng Chính phủ, TCTTKĐA 06.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố:
- Căn cứ kế hoạch này ban hành kế hoạch theo tiêu
chí “rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, rõ thời gian hoàn thành” để
triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ, mục tiêu đề ra; gửi Kế hoạch về Công an
tỉnh (Cơ quan thường trực BCĐ Đề án 06 tỉnh) sau 10 ngày làm việc kể từ
ngày UBND tỉnh ban hành Kế hoạch, để theo dõi, đôn đốc thực hiện.
- Bám sát các nhiệm vụ đã được giao để tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo đúng tiến độ, chất
lượng và hiệu quả.
- Báo cáo kết quả thực hiện các mô hình (lồng
ghép vào báo cáo tuần, báo cáo tháng, năm thực hiện Đề án 06) gửi Công an
tỉnh để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và Trung ương theo quy định.
2. Công an tỉnh:
- Tổng hợp dự toán kinh phí triển khai thực hiện mô
hình của các cơ quan, đơn vị, địa phương, gửi Sở Tài chính thẩm định theo quy
định.
- Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông,
Văn phòng UBND tỉnh tham mưu triển khai, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị, địa phương trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
- Tổng hợp kết quả triển khai, báo cáo Văn phòng
Chính phủ, Bộ Công an, UBND tỉnh theo quy định.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với cơ
quan liên quan thẩm định dự toán kinh phí triển khai các mô hình, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai
thực hiện nghiêm túc, đảm bảo mục đích, yêu cầu đề ra. Quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Công an
tỉnh (qua phòng Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội, ĐT 094
1536888) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Công an (b/c);
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Thành viên BCĐ ĐA06 tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử của tỉnh;
- Lưu: VT, KSTT1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trịnh Xuân Trường
|