ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1892/QĐ-UBND
|
Phú Yên,
ngày 27 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 VÀ
ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa
phương năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở năm 2014;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 99/2015/NĐ-CP ngày
20/10/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở; số 30/2021/NĐ-CP
ngày 26/03/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Nhà ở; số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 quy định chi tiết về
phát triển và quản lý nhà ở xã hội; số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/04/2021 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày 30/11/2011 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở Quốc gia đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn một số nội dung của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị quyết số 59/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của HĐND tỉnh
thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021 - 2025 và
đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng (tại Tờ trình số 88/TTr-SXD, Công văn
số 2312/SXD-QLN ngày 23/12/2021, kèm theo Hồ sơ Chương trình phát triển nhà ở
tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021 - 2025 và đến năm 2030).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Phú Yên giai
đoạn 2021-2025 và đến năm 2030, với những nội dung như sau:
1. Tên Chương trình: Chương
trình phát triển nhà ở tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021-2025 và đến năm 2030.
2. Nguyên tắc phát triển nhà ở:
- Tuân thủ các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước; sử dụng
đất đai hợp lý, tiết kiệm, giữ gìn cân bằng sinh thái, phù hợp với phong tục
tập quán của địa phương.
- Tuân thủ quy hoạch, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
tăng tỷ trọng dự án khu nhà ở đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
3. Mục tiêu phát triển nhà ở:
3.1. Mục tiêu chung:
- Dự báo nhu cầu nhà ở đô thị và nông thôn, nhà ở xã hội, nhà ở
công nhân tại các Khu, cụm công nghiệp làm cơ sở để lập Kế hoạch phát triển nhà
ở 05 năm và hàng năm trên địa bàn tỉnh.
- Dự báo mục tiêu phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 và đến năm
2030; xác định quỹ đất cần thiết để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở trên địa
bàn tỉnh.
3.2. Mục tiêu cụ thể:
a) Mục tiêu phát triển nhà ở đến năm 2025:
- Diện tích nhà ở bình quân đến năm 2025 đạt khoảng 28,14 m2
sàn/người (đô thị 31,81 m2 sàn/người; nông thôn 23,65m2
sàn/người).
- Phấn đấu đạt chỉ tiêu diện tích nhà ở tối thiểu 10 m2
sàn/người (bằng với chỉ tiêu diện tích nhà ở tối thiểu của Quốc gia).
- Tổng diện tích nhà ở tăng thêm giai đoạn 2021-2025 đạt khoảng
10.339.676 m2 sàn, trong đó:
+ Nhà ở thương mại: 4.637.602 m2 sàn.
+ Nhà ở xã hội: 991.490 m2 sàn.
+ Nhà ở để phục vụ tái định cư: 105.013 m2 sàn.
+ Nhà ở của hộ gia đình cá nhân: 4.605.570 m2 sàn.
- Chất lượng nhà ở: Nâng cao tỷ lệ nhà kiên cố, bán kiên cố và
thiếu kiên cố toàn tỉnh đạt 99,0% (khu vực đô thị là 100% và nông thôn là
khoảng 98,0%); giảm tỷ lệ nhà đơn sơ toàn tỉnh từ 1,82% xuống còn 1,0% (khu vực
đô thị phấn đấu xóa hết nhà đơn sơ).
- Quỹ đất cần thiết để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở: Tổng diện
tích đất ở toàn tỉnh cần thiết để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở khoảng
796,08 ha.
- Tổng kinh phí để phát triển nhà ở khoảng 77.310 tỷ đồng. Trong
đó: Xây dựng nhà ở khoảng 61.005 tỷ đồng, xây dựng hạ tầng kỹ thuật khoảng
9.151 tỷ đồng, xây dựng hạ tầng xã hội khoảng 4.105 tỷ đồng, giải phóng mặt
bằng (viết tắt là GPMB) khoảng 3.050 tỷ đồng.
- Vốn ngân sách Nhà nước dự kiến để phát triển nhà ở khoảng 8.613
tỷ đồng (trong đó: Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khoảng 5.563 tỷ đồng, GPMB khoảng
3.050 tỷ đồng). Còn lại là vốn xã hội hóa, vốn khác, vốn của doanh nghiệp và
người dân đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, xã hội và nhà ở hộ gia đình.
b) Mục tiêu phát triển nhà ở đến năm 2030:
- Chỉ tiêu về diện tích nhà ở bình quân đến năm 2030 đạt khoảng
31,77 m2 sàn/người (đô thị 35,92 m2 sàn/người; nông thôn
25,55 m2 sàn/người).
- Phấn đấu đạt chỉ tiêu diện tích nhà ở tối thiểu 12 m2
sàn/người (bằng với chỉ tiêu diện tích nhà ở tối thiểu của quốc gia).
- Tổng diện tích nhà ở tăng thêm giai đoạn 2026-2030 đạt khoảng
8.960.785 m2 sàn, trong đó:
+ Nhà ở thương mại: 3.583.457 m2 sàn.
+ Nhà ở xã hội: 755.194 m2 sàn.
+ Nhà ở để phục vụ tái định cư: 125.813 m2 sàn.
+ Nhà ở của hộ gia đình cá nhân: 4.496.321 m2 sàn.
- Chất lượng nhà ở: Tỷ lệ nhà kiên cố, bán kiên cố và thiếu kiên
cố toàn tỉnh đạt 99,6% (khu vực đô thị là 100% và nông thôn khoảng 99,2%); giảm
tỷ lệ nhà đơn sơ toàn tỉnh từ 1,0% xuống còn 0,4%.
- Quỹ đất cần thiết để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở: Diện tích
đất ở cho nhu cầu phát triển nhà ở, khoảng 699,21 ha.
- Tổng kinh phí để phát triển nhà ở khoảng 73.275 tỷ đồng. Trong
đó: Xây dựng nhà ở khoảng 58.155 tỷ đồng, xây dựng hạ tầng kỹ thuật khoảng
8.723 tỷ đồng, xây dựng hạ tầng xã hội khoảng 3.489 tỷ đồng, GPMB khoảng 2.907
tỷ đồng.
- Vốn ngân sách Nhà nước dự kiến để phát triển nhà ở khoảng 8.660
tỷ đồng (trong đó: Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khoảng 5.753 tỷ đồng, GPMB
khoảng 2.907 tỷ đồng). Còn lại là vốn xã hội hóa, vốn khác, vốn của doanh
nghiệp và người dân đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, xã hội và nhà ở hộ gia
đình.
4. Các giải pháp thực hiện Chương
trình:
4.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách: Rà soát, bổ sung hoàn thiện cơ
chế, chính sách khuyến khích phát triển nhà ở phù hợp với quy định và thực tiễn
tại địa phương trên địa bàn tỉnh: Chính sách ưu đãi để thu hút các nhà đầu tư
phát triển hạ tầng đô thị, khu dân cư, nhất là dự án nhà ở xã hội, nhà ở cho
công nhân; chính sách xã hội hóa, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia
trong đầu tư phát triển nhà ở; chính sách phát triển nhà ở thông qua hình thức
đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án theo quy định pháp luật về đất đai
và pháp luật về đấu giá.
4.2. Giải pháp huy động nguồn lực xã hội hóa: Đẩy mạnh xã hội hóa
xây dựng nhà ở, thu hút các doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại
các đô thị; có chính sách hỗ trợ đầu tư dự án nhà ở xã hội, nhà ở cho công
nhân; thực hiện giao đất khi có đầy đủ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội để
người dân tự xây dựng nhà ở.
4.3. Giải pháp về Quy hoạch - Kiến trúc: Khuyến khích xã hội hóa
nguồn vốn lập quy hoạch; tăng cường công tác lập, thẩm định, phê duyệt và công
khai các đồ án quy hoạch xây dựng và quy chế quản lý đô thị; đẩy mạnh việc phủ
kín quy hoạch đi đôi với phân cấp và nâng cao chất lượng đồ án; đảm bảo khai
thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đô thị, đồng thời phát huy được bản sắc
văn hóa, không gian kiến trúc, cảnh quan của đô thị và nông thôn của từng khu
vực, địa phương trên địa bàn tỉnh.
4.4. Giải pháp bình ổn thị trường bất động sản về nhà ở: Rà soát
quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản để từng bước hoàn thiện hệ
thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định; thường xuyên
cập nhật và công bố công khai thông tin về các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu
dân cư, khu đô thị trên địa bàn tỉnh; thực hiện cung cấp thông tin, bảo đảm thị
trường bất động sản hoạt động công khai, minh bạch; phát triển thị trường nhà ở
đồng bộ với phát triển cơ sở hạ tầng, đa dạng các loại hình bất động sản về nhà
ở phù hợp với nhu cầu của thị trường, đảm bảo cân đối cung - cầu, chú trọng
phân khúc nhà ở cho các đối tượng xã hội, công chức, viên chức, người lao động
có thu nhập thấp và chưa có nhà ở theo quy định pháp luật.
4.5. Giải pháp về cải cách thủ tục hành chính: Nâng cao nhận thức
cải cách và kiểm soát thủ tục hành chính là khâu quan trọng; thường xuyên thực
hiện rà soát, ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cấp độ và đề xuất loại bỏ
những thủ tục không còn phù hợp nhằm đảm bảo công khai, minh bạch, đơn giản hóa
thủ tục liên quan quan đến dự án đầu tư xây dựng nhà ở từ khâu quy hoạch, đầu
tư, đấu thầu, đấu giá, đất đai, xây dựng,... đến kinh doanh bất động sản, tạo
mọi điều kiện cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp cận, nắm bắt thông tin và
thực hiện.
5. Nội dung khác: Theo hồ
sơ chi tiết Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021-2025 và
đến năm 2030 đã được Sở Xây dựng tham mưu, trình UBND tỉnh (tại Tờ trình số
88/TTr-SXD, Công văn số 2312/SXD-QLN ngày 23/12/2021).
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Triển khai Chương trình phát triển nhà ở này và thực hiện quản
lý Nhà nước về nhà ở trên địa bàn. Trên cơ sở nhu cầu dự báo về nhà ở và nhu
cầu sử dụng đất để phát triển nhà ở, bố trí vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật và hạ
tầng xã hội phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa phương.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về nhà ở của địa
phương, đảm bảo đủ số lượng cán bộ và có chất lượng chuyên môn để thực hiện
nhiệm vụ.
- Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý các đồ án quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa
bàn; nghiên cứu, phối hợp với các sở, ban ngành trong công tác tổ chức lập quy
hoạch giữ gìn, bảo tồn các làng nghề truyền thống và quy chế quản lý kiến trúc
đô thị và kết cấu hạ tầng tại địa phương.
- Tổ chức công bố công khai quy hoạch xây dựng chi tiết các khu
nhà ở để nhân dân biết và thực hiện, đồng thời quản lý xây dựng theo quy hoạch,
tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân xây nhà ở theo quy định của pháp
luật.
- Tổ chức triển khai thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt
bằng theo tiến độ và kế hoạch đã được phê duyệt.
- Tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở
Xây dựng) theo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
2. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành:
a) Sở Xây dựng:
- Là cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo chính sách nhà ở và thị
trường bất động sản của tỉnh; tổ chức lập Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm
(2021-2025) và hàng năm trên địa bàn tỉnh Phú Yên; hướng dẫn, đôn đốc và giải
quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền.
Trường hợp vượt thẩm quyền thì báo cáo, tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Phối hợp, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố trong quá
trình tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý các đồ án quy hoạch phân
khu, quy hoạch chi tiết xây dựng, thiết kế đô thị, lập Quy chế quản lý kiến
trúc đô thị, cải tạo chỉnh trang đô thị và quy hoạch điểm dân cư nông thôn phù
hợp với quy hoạch tỉnh và quy hoạch chung xây dựng, đồng thời đảm bảo kết nối
đồng bộ về hạ tầng và phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.
- Phối hợp với Sở Nội vụ kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và phát
triển nhà của tỉnh và các huyện, thị xã thành phố đảm bảo các điều kiện và năng
lực chuyên môn để trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
- Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội hàng năm lập và
tổ chức thực hiện kế hoạch hỗ trợ xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách,
hộ nghèo, người có công với cách mạng theo quy định.
- Phối hợp tham gia ý kiến thẩm định chủ trương đầu tư đối với các
dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị theo quy định pháp luật về đầu tư, xây
dựng, nhà ở, kinh doanh bất động sản và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan nghiên cứu xây dựng
các quy định về quản lý các dự án nhà ở; sửa đổi bổ sung các văn bản theo quy
định của pháp luật về nhà ở trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu, ban hành các mẫu nhà
ở phù hợp với điều kiện và đặc điểm của địa phương để các đơn vị và nhân dân
tham khảo, áp dụng.
- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra kịp thời xử lý các dự án phát
triển nhà ở xây dựng không phép, sai phép; các chủ đầu tư thực hiện huy động
vốn không đúng quy định pháp luật.
- Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp để phát triển thị trường bất
động sản, nhà ở bền vững, minh bạch; thúc đẩy quá trình đô thị hóa tỉnh nhà.
b) Sở Tài chính:
- Căn cứ vào khả năng ngân sách hàng năm để tham mưu UBND tỉnh bố
trí kinh phí thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách.
- Nghiên cứu, tham mưu đề xuất thành lập Quỹ phát triển nhà ở khi
có hướng dẫn của cấp có thẩm quyền và có đủ điều kiện.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng bổ sung các chỉ tiêu phát
triển nhà ở 05 năm vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương làm
cơ sở chỉ đạo, điều hành và đánh giá kết quả thực hiện theo định kỳ trình UBND
tỉnh quyết định.
- Lập kế hoạch về vốn, cân đối vốn đáp ứng nhu cầu phát triển nhà
ở xã hội hàng năm và từng thời kỳ.
- Nghiên cứu các giải pháp khuyến khích đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng và phát triển nhà ở theo dự án.
- Thực hiện kêu gọi đầu tư các dự án phát triển nhà ở để góp phần
phát triển nhà ở phù hợp theo định hướng.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tham
mưu UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư và triển khai tổ chức lựa chọn nhà
đầu tư thực hiện các dự án phát triển nhà ở theo quy định.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Phối hợp với Sở Xây dựng cân đối quỹ đất phát triển nhà ở đến
năm 2025; cập nhật, bổ sung nhu cầu sử dụng đất vào quy hoạch để tạo quỹ đất
xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công nhân,... theo nhu cầu thực tế từng năm; chủ
trì rà soát quy hoạch sử dụng đất của cấp huyện nhằm đáp ứng quỹ đất phát triển
nhà ở hàng năm và 05 năm của địa phương.
- Giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai để thực hiện các dự
án phát triển nhà ở theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì nghiên cứu và trình UBND tỉnh ban hành mới hoặc điều
chỉnh, bổ sung chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh giải quyết những bất cập về chính sách đất
đai trong quá trình triển khai các dự án nhà ở trên địa bàn tỉnh.
đ) Sở Lao động Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các
sở, ban ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, các Hội đoàn thể và Ngân hàng Chính sách xã hội hàng năm xây
dựng kế hoạch triển khai công tác hỗ trợ xây dựng nhà ở cho các hộ chính sách,
hộ có công với cách mạng, hộ nghèo trình UBND tỉnh phê duyệt.
e) Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh:
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Lao động Thương binh và Xã hội
trong việc bố trí nguồn vốn hỗ trợ xây dựng nhà ở cho các hộ chính sách, hộ
người có công với cách mạng, hộ nghèo trên địa bàn tỉnh.
- Bố trí nguồn vốn hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định của Luật
Nhà ở được vay để mua nhà hoặc xây dựng nhà ở theo quy định.
g) Ban Quản lý Khu kinh tế: Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và
các cơ quan có liên quan đánh giá, xác định nhu cầu về nhà ở của công nhân làm
việc tại các Khu công nghiệp, Khu kinh tế, nhu cầu phát triển đô thị thuộc phạm
vi quản lý để có cơ sở lập và triển khai các dự án phát triển nhà ở.
h) Các sở, ngành có liên quan khác: Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ,
phạm vi lĩnh vực quản lý Nhà nước và Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Phú Yên
giai đoạn 2021-2025 và đến năm 2030, chỉ đạo triển khai thực hiện, đảm bảo phù
hợp với quy hoạch và hoàn thành mục tiêu chương trình đề ra.
3. Trách nhiệm của doanh nghiệp có cơ sở sản xuất trong Khu công
nghiệp:
- Có trách nhiệm đảm bảo nhu cầu về nhà ở cho công nhân, người lao
động của doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế và các sở, ngành có liên
quan tổng hợp nhu cầu về nhà ở của công nhân, người lao động, đề xuất các giải
pháp đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân thuê, mua, thuê mua theo quy định.
4. Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án nhà ở:
- Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai,
môi trường, xây dựng, nhà ở, kinh doanh bất động sản; có trách nhiệm đầu tư xây
dựng các dự án và thực hiện việc bán cho thuê, thuê mua và xét duyệt đối tượng
và điều kiện mua nhà (đối với nhà ở xã hội) theo đúng quy định pháp luật. Thực
hiện công khai, minh bạch trong kinh doanh bất động sản.
- Có trách nhiệm báo cáo với các cơ quan quản lý nhà ở tại địa
phương trong công tác tổng hợp báo cáo về số liệu nhà ở của mình đầu tư cũng
như tăng cường thực hiện công tác phòng chống rửa tiền trong đầu tư và kinh
doanh bất động sản.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các
ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
-
Thủ tướng Chính phủ (b/c);
-
Bộ Xây dựng (b/c);
-
TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/c);
-
CT, PCT UBND tỉnh;
-
CVP, PCVP UBND tỉnh;
-
Lưu: VT, Phg, VA8.52.03.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Tấn Hổ
|