|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Nghị quyết 141/2024/QH15 về hoạt động, chất vấn tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV
Số hiệu:
|
141/2024/QH15
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị quyết
|
Nơi ban hành:
|
Quốc hội
|
|
Người ký:
|
Trần Thanh Mẫn
|
Ngày ban hành:
|
29/06/2024
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Tập trung triển khai hiệu quả Luật Tài nguyên nước 2023
Ngày 29/6/2024, Quốc hội thông qua Nghị quyết 141/2024/QH15 về hoạt động chất vấn tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV, trong đó có nội dung tập trung triển khai hiệu quả Luật Tài nguyên nước 2023.Quốc hội yêu cầu tập trung triển khai hiệu quả Luật Tài nguyên nước 2023
Theo đó, Quốc hội yêu cầu Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Kiểm toán nhà nước và các cơ quan liên quan tập trung triển khai hiệu quả Luật Tài nguyên nước 2023, bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước và ngăn chặn tình trạng suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm và sử dụng thất thoát, lãng phí, không hiệu quả tài nguyên nước. Đẩy mạnh xã hội hóa trong bảo vệ và phát triển tài nguyên nước.
Ưu tiên bố trí nguồn lực xây dựng Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia và các Hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết định điều hòa, phân phối tài nguyên nước trên các lưu vực sông và từ năm 2025, xây dựng, công bố Kịch bản nguồn nước trên các lưu vực sông liên tỉnh. Trong năm 2024, bảo đảm 100% hồ chứa thủy điện lớn đang vận hành được kiểm soát, giám sát trực tuyến và nghiên cứu, hoàn thiện các điều kiện kỹ thuật để hướng tới vận hành các hồ chứa lớn, quan trọng trên các lưu vực sông theo thời gian thực trong giai đoạn 2025 - 2030.
Chủ động phòng, chống và có giải pháp ứng phó với tình trạng hạn hán, xâm nhập mặn, thiếu nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất; tăng cường công tác quan trắc, giám sát, dự báo, cảnh báo sớm thiên tai. Ưu tiên bố trí các nguồn lực, đẩy nhanh thực hiện các dự án trọng điểm về ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, nhất là hạn hán, xâm nhập mặn, thiếu nước tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long, khu vực Tây Nguyên. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính sách huy động nguồn lực thu gom nước thải, nạo vét, khơi thông dòng chảy, cải tạo cảnh quan tại các dòng sông bị ô nhiễm nghiêm trọng; ưu tiên triển khai việc xử lý, phục hồi sông Bắc Hưng Hải, sông Nhuệ - Đáy.
Khẩn trương có lộ trình, giải pháp xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường tại các cụm công nghiệp, làng nghề đang hoạt động; tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các sai phạm. Hằng năm, bảo đảm tỷ lệ sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh của dân cư nông thôn đạt 93% đến 95%.
Xem chi tiết tại Nghị quyết 141/2024/QH15 thông qua ngày 29/6/2024.
QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Nghị quyết số: 141/2024/QH15
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 6 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP THỨ 7, QUỐC HỘI KHÓA XV
QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng
nhân dân số 87/2015/QH13;
Trên cơ sở kết quả chất
vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV;
QUYẾT NGHỊ:
1. Quốc hội thống nhất đánh giá, sau 2,5 ngày làm việc nghiêm
túc, dân chủ, trách nhiệm, tinh thần xây dựng cao, phiên chất vấn và trả lời chất
vấn tại Kỳ họp thứ 7 đã thành công tốt đẹp, thu hút được sự quan tâm của Nhân
dân và cử tri cả nước. Quốc hội ghi nhận những nỗ lực, cố gắng của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Kiểm toán nhà nước trong thực hiện
chức năng, nhiệm vụ trên các lĩnh vực, đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần
quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Qua chất vấn, Quốc
hội nhận thấy vẫn còn một số tồn tại, hạn chế và bất cập cần khắc phục trong
công tác quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực. Quốc hội cơ bản tán thành với
các giải pháp, cam kết mà Bộ trưởng các Bộ: Tài nguyên và Môi trường; Công
Thương; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Tổng Kiểm toán nhà nước và các thành viên
khác của Chính phủ đã báo cáo tại phiên chất vấn.
2. Quốc hội yêu cầu Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, Kiểm toán nhà nước và các cơ quan liên quan tập trung thực hiện
các nội dung sau đây:
2.1.
Đối với lĩnh vực tài nguyên và môi trường
Thực hiện hiệu quả Chiến
lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045. Ưu tiên nguồn lực nghiên cứu, điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển
và hải đảo. Trong năm 2025, tổng kết việc thi hành và nghiên cứu đề xuất sửa đổi
Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về việc khai thác, sử dụng
tài nguyên biển. Đẩy nhanh chuyển đổi số, sớm hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ
sở dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quốc gia, hệ thống hỗ trợ
công tác quản lý về giao, sử dụng khu vực biển. Kiện toàn, nâng cao năng lực bộ
máy cơ quan quản lý tổng hợp biển, hải đảo; nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực biển. Chú trọng bảo vệ các hệ sinh thái biển, đảo; phát triển các khu
bảo tồn biển; xây dựng, triển khai Đề án kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải ở
khu vực ven biển, trên đảo. Huy động các nguồn vốn đầu tư để phát triển các
ngành kinh tế biển, đặc biệt là các ngành kinh tế biển mới.
Tập trung triển khai hiệu
quả Luật Tài nguyên nước năm 2023, bảo đảm an
ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước và ngăn chặn tình trạng suy thoái, cạn
kiệt, ô nhiễm và sử dụng thất thoát, lãng phí, không hiệu quả tài nguyên nước.
Đẩy mạnh xã hội hóa trong bảo vệ và phát triển tài nguyên nước. Ưu tiên bố trí
nguồn lực xây dựng Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia
và các Hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết định điều hòa, phân phối tài nguyên nước
trên các lưu vực sông và từ năm 2025, xây dựng, công bố Kịch bản nguồn nước
trên các lưu vực sông liên tỉnh. Trong năm 2024, bảo đảm 100% hồ chứa thủy điện
lớn đang vận hành được kiểm soát, giám sát trực tuyến và nghiên cứu, hoàn thiện
các điều kiện kỹ thuật để hướng tới vận hành các hồ chứa lớn, quan trọng trên
các lưu vực sông theo thời gian thực trong giai đoạn 2025 - 2030. Chủ động
phòng, chống và có giải pháp ứng phó với tình trạng hạn hán, xâm nhập mặn, thiếu
nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất; tăng cường công tác quan trắc, giám sát, dự
báo, cảnh báo sớm thiên tai. Ưu tiên bố trí các nguồn lực, đẩy nhanh thực hiện
các dự án trọng điểm về ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai,
nhất là hạn hán, xâm nhập mặn, thiếu nước tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long, khu
vực Tây Nguyên. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính sách huy động nguồn lực thu
gom nước thải, nạo vét, khơi thông dòng chảy, cải tạo cảnh quan tại các dòng
sông bị ô nhiễm nghiêm trọng; ưu tiên triển khai việc xử lý, phục hồi sông Bắc
Hưng Hải, sông Nhuệ - Đáy. Khẩn trương có lộ trình, giải pháp xây dựng hệ thống
xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường tại các cụm công nghiệp,
làng nghề đang hoạt động; tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các sai
phạm. Hằng năm, bảo đảm tỷ lệ sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh của dân cư
nông thôn đạt 93% đến 95%.
Tiếp tục hoàn thiện chính
sách, pháp luật về địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng; chỉnh lý,
hoàn thiện, trình Quốc hội xem xét, thông qua dự án Luật Địa chất và khoáng sản
tại Kỳ họp thứ 8 bảo đảm chất lượng. Tập trung đầu tư cho các nhiệm vụ cấp thiết,
trọng tâm để bảo đảm tiến độ các quy hoạch điều tra cơ bản địa chất, khoáng sản
đã được phê duyệt. Trong năm 2024, hoàn thành việc lập, phê duyệt Đề án điều
tra, đánh giá tổng thể tiềm năng khoáng sản chiến lược (đất hiếm) trên lãnh thổ
Việt Nam (phần đất liền). Tăng cường đấu giá quyền khai thác khoáng sản, nâng
cao hiệu quả sử dụng khoáng sản. Sớm xây dựng và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu
số về hoạt động khoáng sản. Có lộ trình sớm chấm dứt hoạt động các dự án khai
thác, chế biến khoáng sản sử dụng công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm môi trường.
Nghiên cứu, đánh giá đầy đủ tác động môi trường về việc thí điểm sử dụng cát biển
làm vật liệu xây dựng đối với một số dự án giao thông, bảo đảm nguyên tắc không
gây nhiễm mặn cho các khu vực lân cận; tiếp tục điều tra, đánh giá tài nguyên
cát biển, thăm dò, khai thác và sử dụng cát biển trong lĩnh vực xây dựng, giao
thông và các lĩnh vực khác. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các tổ
chức, cá nhân để xảy ra sai phạm trong quản lý, thăm dò, khai thác, sử dụng
khoáng sản.
2.2.
Đối với lĩnh vực công thương
Tiếp tục hoàn thiện pháp luật
về thương mại điện tử và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Đẩy mạnh phân cấp,
phân quyền trong việc quản lý, giám sát và giải quyết tranh chấp trực tuyến
trong hoạt động thương mại điện tử. Nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện quy định xác
thực tài khoản người bán cá nhân và cung cấp thông tin trên các ứng dụng thương
mại điện tử. Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng
Việt Nam”. Tăng cường hoạt động tuyên truyền để người tiêu dùng nghiên cứu kỹ
thông tin sản phẩm, người bán hàng trong giao dịch trên không gian mạng. Kiểm
soát chặt chẽ nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa trong thương mại điện tử; đấu tranh với
các hành vi gian lận thương mại, hành vi hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh không
lành mạnh, sản xuất hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Tăng cường ứng
dụng công nghệ trong công tác quản lý, giám sát các trang mạng, ứng dụng thương
mại điện tử và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật; bảo đảm thu đúng,
thu đủ, kịp thời và chống thất thu thuế trong thương mại điện tử, kinh doanh
trên các nền tảng thương mại điện tử, kinh doanh trên các nền tảng thương mại
điện tử xuyên biên giới. Tăng cường kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các Bộ,
ngành, địa phương để khai thác thông tin, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
trong thương mại điện tử.
Đẩy mạnh xúc tiến thương
mại, mở rộng, đa dạng hóa thị trường ngoài nước gắn với nâng cao chất lượng sản
phẩm, tham gia sâu vào các chuỗi cung ứng khu vực và toàn cầu. Phối hợp chặt chẽ
với các hiệp hội ngành hàng để kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc về
sản xuất, vận chuyển, xuất khẩu hàng hóa. Nâng cao năng lực cơ quan đại diện
thương vụ, xúc tiến thương mại, cập nhật kịp thời quy định, chính sách của các
thị trường ngoài nước, thông tin, khuyến nghị đối với các hiệp hội ngành hàng,
doanh nghiệp xuất khẩu. Trong năm 2024, ban hành bộ chỉ số đánh giá kết quả thực
hiện Hiệp định thương mại tự do (FTA) tại các địa phương. Chú trọng công tác
thông tin, cảnh báo sớm các vụ kiện phòng vệ thương mại đối với hàng hóa xuất
khẩu của Việt Nam và hỗ trợ kịp thời cho doanh nghiệp ứng phó, bảo vệ lợi ích
trong các vụ kiện; kịp thời áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại đối với hàng
hóa nhập khẩu vào Việt Nam để bảo vệ các ngành sản xuất trong nước, nhất là đối
với các ngành sản xuất nông nghiệp, công nghiệp chủ lực, theo quy định và phù hợp
với các cam kết quốc tế. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết hỗ trợ doanh nghiệp
khai thác hiệu quả cơ hội Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len tham gia vào Hiệp
định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP). Cải cách thủ tục
hành chính, vận hành tốt hệ thống cấp Giấy chứng nhận xuất xứ qua mạng và cơ chế
Tự chứng nhận xuất xứ.
Tiếp tục nghiên cứu, hoàn
thiện chính sách, pháp luật về phát triển công nghiệp; xây dựng Chương trình
phát triển công nghiệp hỗ trợ giai đoạn 2026 - 2035, tập trung phát triển các
ngành điện tử thông minh, ô tô, cơ khí và tự động hóa, công nghệ cao, dệt may,
da giày gắn với kinh tế xanh. Có giải pháp phát triển nguồn nhân lực, công tác
nghiên cứu, thiết kế, chuyển giao công nghệ, ứng dụng chuyển đổi số, nâng cao
năng lực các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ. Hoàn thiện chính sách thu hút tổ
chức, cá nhân đầu tư, tham gia phát triển sản xuất công nghiệp nông thôn, đẩy mạnh
cơ giới hóa nông nghiệp, chế biến nông, lâm sản; xây dựng các khu công nghiệp
phục vụ nông nghiệp quy mô lớn. Tập trung phát triển chế biến sâu các sản phẩm
nông nghiệp chủ lực và có lợi thế. Phát triển các ngành sản xuất, lắp ráp sản
phẩm hoàn chỉnh, thu hút các tập đoàn đa quốc gia đầu tư các dự án quy mô lớn tại
Việt Nam, từng bước mở rộng ra thị trường nước ngoài để khai thác tối đa lợi thế
từ các FTA đã ký kết. Xây dựng, triển khai chính sách khuyến khích sử dụng sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp cơ khí trong nước.
2.3.
Đối với lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch
Tổ chức thực hiện hiệu quả
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về văn hóa trong các chương trình mục tiêu quốc
gia, các chương trình, đề án đã được ban hành, nhất là bảo tồn và phát triển
các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn
với phát triển du lịch. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện chính sách, pháp luật về
văn hóa; tập trung hoàn thiện dự án Luật Di sản
văn hóa (sửa đổi), trình Quốc hội xem xét, thông qua tại Kỳ họp thứ 8. Đầu
tư có trọng tâm, trọng điểm để bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống,
ngăn ngừa nguy cơ mai một văn hóa của các dân tộc thiểu số, đặc biệt là các dân
tộc thiểu số rất ít người và phát triển mạng lưới thiết chế văn hóa, thể thao,
chú trọng hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao ở cơ sở. Tăng cường đầu tư gắn với
đổi mới nội dung, nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động văn hóa, thể
thao, du lịch vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Rà soát, hoàn thiện cơ chế,
chính sách về tuyển chọn, đào tạo, sử dụng, thu hút nguồn nhân lực trong các
lĩnh vực nghệ thuật, đặc biệt trong lĩnh vực nghệ thuật đặc thù. Khẩn trương sửa
đổi, bổ sung, hoàn thiện các chính sách về chế độ tiền lương, phụ cấp nghề, chế
độ bồi dưỡng đối với người làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn. Tiếp tục
triển khai hiệu quả các đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực văn hóa nghệ thuật đã
được phê duyệt. Tăng cường hợp tác quốc tế với các đối tác có năng lực, uy tín
về đào tạo nghệ thuật, đẩy mạnh việc phổ biến tác phẩm của Việt Nam ra nước
ngoài.
Thực hiện nghiêm Kết luận
số 70-KL/TW ngày 31/01/2024 của Bộ Chính trị
về phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới. Khẩn trương ban hành Chiến
lược phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045 và Quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao thời kỳ 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2045. Xây dựng chiến lược, kế hoạch dài hạn, đồng bộ, đầu tư
trọng tâm, trọng điểm phát triển thể thao chuyên nghiệp, thể thao thành tích
cao; hoàn thiện hệ thống phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, chăm sóc sức khỏe, y tế
đối với đội ngũ huấn luyện viên, vận động viên trình độ quốc gia, quốc tế, nhất
là đối với các môn thể thao Olympic trọng điểm. Sửa đổi, bổ sung chế độ, chính
sách đào tạo, bồi dưỡng tập luyện và các ưu đãi khác đối với vận động viên, huấn
luyện viên tài năng, nhân tài trong lĩnh vực thể dục, thể thao và vận động viên
sau thời kỳ thi đấu đỉnh cao, chuyên nghiệp. Tôn vinh và đãi ngộ xứng đáng các
vận động viên xuất sắc. Có giải pháp hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề cho vận động
viên sau khi kết thúc thời kỳ thi đấu đỉnh cao. Khuyến khích phát triển thể dục,
thể thao quần chúng, chú trọng xây dựng nơi vui chơi, luyện tập thể dục thể
thao cộng đồng. Khẩn trương có giải pháp tháo gỡ về cơ chế, chính sách, phát
huy hiệu quả hoạt động của Khu Liên hợp thể thao quốc gia. Xử lý nghiêm hành vi
vi phạm pháp luật, tham nhũng, tiêu cực trong lĩnh vực thể dục, thể thao.
Sơ kết việc thực hiện Nghị
quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ
Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và việc thực
hiện Luật Du lịch số 09/2017/QH14. Triển khai
thực hiện Quy hoạch hệ thống du lịch thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2045. Xây dựng thương hiệu du lịch quốc gia, thương hiệu du lịch vùng và thương
hiệu điểm đến du lịch gắn với bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên, văn
hóa, truyền thống, nét đẹp đất nước, con người Việt Nam; nâng cao chất lượng, sức
cạnh tranh của du lịch Việt Nam, đẩy mạnh thu hút du khách quốc tế. Đổi mới và
thực hiện tốt chính sách, nhiệm vụ về phát triển sản phẩm du lịch mới, nhất là
các đề án về phát triển sản phẩm du lịch đêm tại các địa bàn trọng điểm, du lịch
cộng đồng nông nghiệp, nông thôn. Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, quản lý chặt
chẽ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực du lịch. Đẩy mạnh và thực
hiện hiệu quả chuyển đổi số trong ngành du lịch. Đổi mới nội dung, phương thức,
nâng cao hiệu quả xúc tiến, quảng bá du lịch; đẩy mạnh truyền thông về chính
sách thị thực mới của Việt Nam. Có giải pháp khắc phục các tồn tại, hạn chế,
nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước, phát huy vai trò của Quỹ hỗ trợ
phát triển du lịch.
2.4.
Đối với lĩnh vực kiểm toán
2.4.1. Đối với Kiểm
toán nhà nước
Rà soát, nghiên cứu, đề
xuất sửa đổi Luật Kiểm toán nhà nước và các
văn bản liên quan đến chuẩn mực kiểm toán nhà nước, quy trình kiểm toán, hồ sơ
kiểm toán. Đẩy mạnh thực hiện Chiến lược phát triển Kiểm toán nhà nước đến năm
2030; tập trung kiểm toán những vấn đề “nóng”, được dư luận xã hội, Quốc hội và
cử tri quan tâm. Cung cấp kịp thời báo cáo kiểm toán cho cơ quan có thẩm quyền
phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, điều tra. Đẩy mạnh cải cách
hành chính, đổi mới phương pháp và cách thức tổ chức thực hiện kiểm toán, từng
bước chuyển đổi từ cách tiếp cận kiểm toán truyền thông sang cách tiếp cận kiểm
toán số dựa trên nền tảng dữ liệu lớn với sự hỗ trợ của công nghệ.
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ
biến các quy định của pháp luật về Kiểm toán nhà nước. Tiếp tục nâng cao chất
lượng hoạt động kiểm toán, đặc biệt là chất lượng kết luận, kiến nghị kiểm
toán. Thường xuyên đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến
nghị kiểm toán, đặc biệt là làm rõ, xử lý dứt điểm các kết luận, kiến nghị đã tồn
đọng nhiều năm. Có biện pháp xử lý kịp thời, đúng quy định của pháp luật đối với
việc các Đoàn Kiểm toán đưa ra kết luận, kiến nghị không đầy đủ căn cứ pháp lý,
thiếu bằng chứng. Thực hiện công khai kết quả kiểm toán, công khai danh sách
các tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ kết luận, kiến
nghị kiểm toán. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về kết quả thực hiện kết luận,
kiến nghị kiểm toán kết nối liên thông với Bộ, ngành, địa phương, đơn vị.
Tăng cường thanh tra, kiểm
tra việc thực thi công vụ, quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán
viên; đề cao vai trò người đứng đầu, Tổ trưởng Tổ Kiểm toán, Trưởng Đoàn Kiểm
toán, phát hiện, chấn chỉnh và xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng, tiêu cực.
Thực hiện nghiêm các quy định về luân chuyển, điều động cán bộ, kiểm toán viên.
Tiếp tục chủ động phối hợp với Thanh tra Chính phủ và các Bộ, ngành, địa phương
để hạn chế trùng lặp, chồng chéo ngay từ khâu xây dựng, ban hành kế hoạch thanh
tra, kế hoạch kiểm toán hằng năm.
2.4.2. Đối với Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ
Chỉ đạo nghiên cứu, xây dựng
cơ chế xử lý chung đối với các kết luận thanh tra, kiến nghị kiểm toán không
còn khả năng thực hiện do cơ quan, đơn vị phá sản, giải thể hoặc cá nhân đã chết,
mất năng lực hành vi dân sự và các trường hợp bất khả kháng khác. Báo cáo Quốc
hội kết quả thực hiện khi trình quyết toán ngân sách nhà nước năm 2023.
2.4.3. Đối với các Bộ,
ngành địa phương, đơn vị được kiểm toán
Tăng cường kỷ luật, kỷ
cương trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, tài chính công, tài sản công.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời các kết luận, kiến nghị kiểm toán về xử lý tài
chính, xử lý khác và sửa đổi văn bản quy phạm pháp luật; kiểm điểm trách nhiệm
tổ chức, cá nhân và xử lý nghiêm các trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ kết luận, kiến nghị kiểm toán, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra sai phạm, gây thất thoát ngân sách nhà nước và
tài sản nhà nước. Rà soát, nghiên cứu, báo cáo cấp có thẩm quyền kịp thời tháo
gỡ các vướng mắc trong thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
3. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Tổng Kiểm toán nhà nước, các cơ quan, tổ chức hữu quan, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện Nghị quyết; Bộ trưởng
các Bộ: Tài nguyên và Môi trường; Công Thương; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Tổng
Kiểm toán nhà nước xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết và báo cáo
Quốc hội về việc thực hiện Nghị quyết tại các kỳ họp sau.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc
hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm giám sát kết quả thực hiện Nghị
quyết này.
Nghị quyết này được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 7 thông qua ngày
29 tháng 6 năm 2024.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Trần Thanh Mẫn
|
Nghị quyết 141/2024/QH15 về hoạt động, chất vấn tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Nghị quyết 141/2024/QH15 ngày 29/06/2024 về hoạt động, chất vấn tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV
1.106
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|