ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3755/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
22 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ CHO VAY CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC
XÃ TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày
20/11/2012;
Căn cứ Nghị định số
193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn một số
điều của Luật Hợp tác xã;
Căn cứ Nghị định số
77/2019/NĐ-CP ngày 10/10/2019 của Chính phủ về tổ hợp tác;
Căn cứ Nghị định
45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động
của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã;
Căn cứ Thông tư số
39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động
cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách
hàng;
Căn cứ Nghị quyết số
17/2021/NQ-HĐND ngày 19/04/2021 của HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung Điều 1 Nghị quyết
số 34/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của HĐND tỉnh về thành lập Quỹ Hỗ trợ phát
triển Hợp tác xã tỉnh Quảng Nam; Quyết định số 1332/QĐ-UBND ngày 18/5/2021 của
UBND tỉnh về việc triển khai Nghị quyết số 17/2021/NQ-HĐND ngày 19/04/2021 của
HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung Điều 1 Nghị quyết số 34/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011
của HĐND tỉnh về thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Quảng Nam;
Căn cứ Quyết định số
3533/QĐ-UBND ngày 01/12/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Liên minh Hợp
tác xã tỉnh tại các Công văn số 208/LMHTX- VP ngày 10/9/2021 và số 395/CV-LMHTX
ngày 16/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo quyết định này Quy chế cho vay của Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác
xã tỉnh Quảng Nam. Gồm 3 chương, 33 Điều.
(Quy
chế cho vay được ban hành kèm theo).
Điều 2. Hội
đồng quản lý Quỹ, Ban Giám đốc, Ban Kiểm soát, cán bộ, nhân viên Quỹ Hỗ trợ
phát triển Hợp tác xã tỉnh Quảng Nam chịu trách nhiệm thực hiện theo Quy chế
này.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch Liên minh HTX tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Tài
chính, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước tỉnh Quảng Nam, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ Hỗ trợ
phát triển Hợp tác xã tỉnh Quảng Nam, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1468/QĐ-UBND ngày 08/5/2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- LM HTX Việt Nam;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- LMHTX tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, TH
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
|
QUY CHẾ
CHO VAY CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số……/QĐ-UBND ngày ……/…… / 2021 của UBND tỉnh Quảng
Nam)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về việc
cho vay của Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi tắt là
Quỹ Hợp tác xã tỉnh) đối với khách hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, có dự án đầu
tư (Phương án sản xuất kinh doanh) hoặc phương án sử dụng vốn thuộc diện vay vốn
của Quỹ.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
1. “Khách hàng vay vốn” tại Quỹ
Hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi là khách hàng) là Tổ hợp tác,
Hợp tác xã, Liên Hiệp hợp tác xã được thành lập và hoạt động trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.
2. “Dự án đầu tư” của HTX là tập
hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư cụ thể,
trong khoảng thời gian xác định.
3. “Phương án sử dụng vốn” là tập
hợp các thông tin về việc sử dụng vốn của khách hàng, trong đó phải có các
thông tin:
a) Tổng nguồn vốn cần sử dụng,
chi tiết các loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn cần sử dụng (trong đó có nguồn
vốn cần vay tại tổ chức tín dụng); mục đích sử dụng vốn; thời gian sử dụng vốn;
b) Nguồn trả nợ của khách hàng;
c) Phương án, dự án thực hiện
hoạt động kinh doanh (trừ nhu cầu vốn phục vụ đời sống).
4. “Cho vay đầu tư” là hình thức
vay có tổ chức hỗ trợ tài chính, theo đó Quỹ cho HTX vay một khoản tiền để sử dụng
vào mục đích đầu tư theo qui định của Quy chế này trong thời gian nhất định, với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
5. “Cho vay vốn lưu động” là
hình thức vay có tổ chức hỗ trợ tài chính, theo đó Quỹ cho khách hàng vay một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích để phát triển sản xuất, kinh doanh, thương mại,
dịch vụ theo qui định của Quy chế này trong thời gian nhất định, với nguyên tắc
có hoàn trả cả gốc và lãi.
6. “Hợp đồng tín dụng” là hợp đồng
kinh tế được ký bằng văn bản, qui định về việc cho vay giữa Quỹ (hoặc tổ chức
tín dụng, tổ chức tài chính được Quỹ ủy thác) với khách hàng vay vốn.
7. “Thời hạn cho vay” là khoảng
thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay (giải ngân) cho đến
thời điểm trả hết nợ gốc và lãi đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa
Quỹ và khách hàng.
8. “Kỳ hạn trả nợ” là khoảng thời
gian trong thời hạn cho vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa Quỹ
và khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó khách hàng phải trả một phần
hoặc toàn bộ vốn vay cho Quỹ.
9. “Cơ cấu lại thời hạn trả nợ”
là việc Quỹ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ đối với các khoản nợ của khách
hàng.
10. “Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ”
là việc Quỹ chấp thuận thay đổi kỳ hạn trả nợ gốc, lãi vay trong phạm vi thời hạn
cho vay đã thỏa thuận trước đó trong Hợp đồng tín dụng, mà thời hạn cho vay cuối
cùng không thay đổi.
11. “Gia hạn nợ” là việc Quỹ chấp
thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ gốc, lãi vượt quá thời hạn cho
vay đã thỏa thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng.
12. “Thời gian ân hạn” là khoảng
thời gian khách hàng chưa phải trả nợ gốc, được tính từ khi bắt đầu khách hàng
nhận vốn vay cho đến khi bắt đầu trả nợ khoản tiền gốc đầu tiên cho Quỹ.
13. “Khoanh nợ” là biện pháp tạm
thời chưa thu nợ (gốc, lãi) trong một thời gian nhất định và không tính lãi
trên số nợ gốc được khoanh trong thời gian đó.
14. “Xoá nợ” là biện pháp không
thu nợ gốc, nợ lãi đối với khách hàng gặp rủi ro không có khả năng trả nợ sau
khi đã áp dụng mọi biện pháp để tận thu và đã được xử lý nợ theo quy định.
15. "Ủy thác cho vay"
là việc bên ủy thác giao vốn cho bên nhận ủy thác thông qua hợp đồng ủy thác
cho vay để trực tiếp cho vay đến các đối tượng khách hàng, bên ủy thác trả phí ủy
thác cho bên nhận ủy thác.
16. "Phí ủy thác" là
tiền công được người ủy thác trả cho bên nhận ủy thác để trực tiếp thực hiện việc
cho vay, thu nợ đối với khách hàng trên cơ sở thoả thuận giữa bên ủy thác và
bên nhận ủy thác.
17. "Hợp đồng ủy thác cho
vay vốn" là thoả thuận bằng văn bản giữa bên ủy thác và bên nhận ủy thác
cho vay để bên nhận ủy thác trực tiếp cho vay, thu nợ đối với khách hàng.
18. “Khả năng tài chính của
khách hàng vay” là khả năng về vốn, tài sản của khách hàng vay để bảo đảm hoạt
động thường xuyên và thực hiện các nghĩa vụ thanh toán.
CHƯƠNG II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Cho vay đầu tư
1. Đối tượng cho vay đầu tư của
Quỹ là các Khách hàng (THT, HTX, Liên hiệp HTX) có nhu cầu, có dự án đầu tư khả
thi để phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ, nâng cao chất lượng sản phẩm; đầu
tư ứng dụng, đổi mới phát triển sản phẩm và công nghệ kỹ thuật; tổ chức phát
triển thị trường, mở rộng tiêu thụ sản phẩm; đầu tư xây dựng mới, mở rộng và cải
tạo, nâng cấp tài sản cố định; xây dựng, phát triển và nhân rộng mô hình HTX kiểu
mới và các điển hình tiên tiến.
2. Căn cứ khả năng nguồn vốn của
Quỹ, nhu cầu vay vốn, Hội đồng quản lý Quỹ có thể qui định danh mục ưu tiên, mức
vốn để cho vay đầu tư trong từng thời kỳ.
Điều 4.
Nguyên tắc cho vay đầu tư
1. Quỹ chỉ cho vay đối với
khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đầy đủ,
đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
2. Quỹ không cho các khách hàng
vay trong những trường hợp:
a) Đầu tư, mua sắm các tài sản và
các chi phí hình thành nên tài sản của khách hàng mà pháp luật cấm mua bán,
chuyển nhượng, chuyển đổi.
b) Thanh toán các chi phí để thực
hiện các giao dịch mà pháp luật cấm.
c) Để đáp ứng các nhu cầu tài
chính của giao dịch mà pháp luật cấm.
d) Để đảo nợ.
e) Khách hàng đang có dư nợ quá
hạn tại các tổ chức tín dụng khác; thường xuyên trả vốn, lãi trễ hạn; để phát
sinh nợ quá hạn nhiều lần vì lý do chủ quan, chây ì trong trả nợ.
f) Khách hàng sản xuất, kinh
doanh không hiệu quả hoặc đang lâm vào nguy cơ mất khả năng thanh toán.
g) Khách hàng cung cấp thông
tin không trung thực, thông tin không đầy đủ hoặc có biểu hiện giấu giếm, tránh
né trong việc cung cấp thông tin cho Quỹ.
Điều 5. Điều
kiện cho vay đầu tư
Các khách hàng vay vốn cần đảm
bảo các điều kiện sau:
1. Thành lập và hoạt động theo
đúng quy định của pháp luật.
2. Thuộc đối tượng được quy định
tại Điều 3 của Quy chế này.
3. Có dự án đầu tư khả thi và
đã hoàn thành các thủ tục chuẩn bị đầu tư theo quy định của pháp luật.
4. Có hồ sơ vay vốn được Quỹ thẩm
định và chấp thuận.
5. Mục đích sử dụng vốn vay
đúng mục đích, có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ gốc, lãi trong thời hạn cam
kết ghi tại hồ sơ đề nghị vay vốn.
6. Có vốn tham gia đầu tư vào dự
án với mức tối thiểu bằng 30% tổng mức đầu tư của dự án; nguồn vốn này phải được
chứng minh và xác định cụ thể.
7. Thực hiện mua bảo hiểm đối với
tài sản đảm bảo tiền vay, tài sản hình thành từ vốn vay thuộc đối tượng mua bảo
hiểm bắt buộc theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện đúng các thủ tục về
bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật và Điều 9 của Quy chế này.
Điều 6. Kế
hoạch huy động vốn và mức vốn cho vay đầu tư
1. Hằng năm căn cứ vào khả năng
huy động vốn của Quỹ, nhu cầu vay vốn của các khách hàng, Giám đốc Quỹ xây dựng
kế hoạch huy động vốn, kế hoạch cho vay báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ xem xét
phê duyệt.
2. Mức vốn cho vay đối với một
dự án không vượt quá 70% tổng mức đầu tư và không vượt quá 10% vốn Điều lệ của
Quỹ đối với một hợp tác xã. Trường hợp, nhu cầu vốn vay vượt mức quy định trên
thì Hội đồng quản lý Quỹ báo cáo xin ý kiến của UBND tỉnh quyết định.
3. Giám đốc Quỹ xem xét, quyết
định mức vốn cho vay 500 triệu đồng trở xuống; mức vốn cho vay trên 500 đến 1 tỷ
đồng báo cáo xin ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ; mức vốn cho vay trên
1 tỷ đồng báo cáo xin ý kiến của Hội đồng quản lý Quỹ, nhưng trước khi xin ý kiến
và quyết định cho vay phải tiến hành thẩm định chặt chẽ.
Điều 7. Thời
hạn cho vay đầu tư
1. Thời hạn cho vay đầu tư đối
với một dự án tối đa không quá 05 năm.
2. Giám đốc Quỹ xem xét, quyết
định thời hạn cho vay đối với từng dự án cụ thể trên cơ sở khả năng thu hồi vốn,
khả năng trả nợ, nguồn vốn của Quỹ và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh
của khách hàng.
Điều 8. Lãi
suất cho vay đầu tư
1. Lãi suất cho vay vốn của Quỹ
Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính đối
với Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã trong từng thời kỳ.
2. Lãi suất quá hạn bằng 150%
lãi suất cho vay ghi trong hợp đồng tín dụng.
Điều 9. Bảo
đảm tiền vay đầu tư
1. Khách hàng phải dùng tài sản
thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình, tài sản hình thành từ vốn vay hoặc tài sản
bảo lãnh của bên thứ ba để bảo đảm cho số tiền vay tại Quỹ bằng hình thức cầm cố,
thế chấp theo quy định của pháp luật.
2. Tài sản bảo đảm tiền vay,
trình tự, thủ tục bảo đảm tiền vay, xử lý tài sản bảo đảm tiền vay thực hiện
theo quy định của pháp luật về bảo đảm tiền vay.
3. Trong thời hạn chưa trả hết
nợ vay, khách hàng không được chuyển nhượng hoặc thế chấp, cầm cố tài sản bảo đảm
tiền vay để vay nơi khác. Khi khách hàng vay vốn không trả được nợ, tổ chức tín
dụng được Quỹ ủy thác xử lý tài sản hình thành bằng vốn vay như đối với tài sản
bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp
luật để thu hồi nợ, hoặc có thể
thay thế, bổ sung tài sản bảo đảm khác nếu được Quỹ chấp thuận. Trường hợp,
trong thời gian cho vay giá trị tài sản đảm bảo được Quỹ định giá thấp hơn so với
nghĩa vụ được bảo đảm thì bên vay phải bổ sung tài sản bảo đảm khác.
Điều 10. Hồ
sơ vay vốn đầu tư
1. Hồ sơ vay vốn của HTX, Liên
hiệp HTX gửi đến Quỹ bao gồm:
a) Hồ sơ pháp lý:
- Biên bản Hội nghị thành lập.
- Điều lệ tổ chức và hoạt động.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (bản sao công chứng).
- Nghị quyết Đại hội
thành viên gần nhất.
- Quyết định bổ nhiệm Kế toán
trưởng.
- Giấy chứng minh nhân dân hoặc
căn cước công dân của người đại diện pháp luật (Bản sao công chứng).
- Các
hồ sơ khác (nếu cần).
b) Hồ
sơ dự án: Hồ sơ dự án sử dụng vốn vay, phương thức trả nợ vốn vay, tài liệu chứng
minh nhu cầu vay vốn, sử dụng vốn vay, khả năng trả nợ là bản chính và giấy đề
nghị (đơn xin) vay vốn của HTX, Liên hiệp HTX.
c) Hồ
sơ tài chính: Báo cáo tài chính, tài liệu chứng minh về khả năng tài chính, hiệu
quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của HTX, Liên hiệp HTX trong 2 năm gần nhất.
d) Hồ
sơ bảo đảm tiền vay: Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản do cấp có thẩm quyền
cấp về bảo đảm tiền vay theo qui định của nhà nước.
e)
Các hồ sơ tài liệu khác có liên quan đến khoản vay.
2. Hồ
sơ xin vay vốn của Tổ hợp tác:
a)
Đơn xin vay vốn từ Quỹ (theo mẫu).
b) Giấy
chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của
người đại diện pháp luật (Bản sao công chứng).
c)
Biên bản thống nhất việc vay vốn thực hiện dự án của các tổ viên.
d) Hợp
đồng hợp tác.
e)
Quy chế hoạt động.
f) Dự
án khả thi.
g)
Tài sản bảo đảm tiền vay.
3.
Giám đốc Quỹ quy định chi tiết danh mục biểu mẫu, nội dung, hồ sơ vay vốn.
Điều 11. Cho vay vốn lưu động
Là
các khách hàng (HTX, Liên hiệp HTX) trên địa bàn tỉnh (ưu tiên cho các HTX nông
nghiệp sản xuất kinh doanh theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh) có nhu cầu vốn, đảm
bảo trả nợ đúng kỳ hạn, có tài sản bảo đảm tiền vay.
Điều 12. Điều kiện được vay vốn và không được vay vốn lưu động
1.
Khách hàng có đủ các điều kiện sau đây được xem xét cho vay:
a)
Thuộc đối tượng theo quy định tại Điều 11 quy chế này.
b) Có
phương án sử dụng vốn khả thi; Có khả năng tài chính để trả nợ.
c) Có
tài sản bảo đảm số tiền vay.
2. Quỹ
sẽ không cho vay đối với các trường hợp như sau:
a) Để
thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề mà pháp luật cấm đầu
tư kinh doanh.
b) Để
thanh toán các chi phí, đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch, hành
vi mà pháp luật cấm.
c) Để
mua, sử dụng các hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề mà pháp luật cấm đầu tư
kinh doanh.
d) Để
mua vàng miếng.
e) Để
trả nợ khoản nợ vay tại chính tổ chức tín dụng cho vay trừ trường hợp cho vay để
thanh toán lãi tiền vay phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình,
mà chi phí lãi tiền vay được tính trong dự toán xây dựng công trình được cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
f) Để
trả nợ khoản nợ vay tại tổ chức tín dụng khác và trả nợ khoản vay nước ngoài.
Điều 13. Mức vốn cho vay vốn lưu động
Mức vốn
cho vay không quá 500 triệu đồng cho một hợp tác xã.
Điều 14. Lãi suất cho vay vốn lưu động
1.
Lãi suất cho vay vốn lưu động thực hiện theo quy định của lãi suất cho vay đầu
tư của Quỹ nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay ngắn hạn đối với lĩnh vực
ưu tiên theo quy định của Chính phủ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố
trong từng thời kỳ.
2.
Lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay ghi trong hợp đồng tín dụng.
Điều 15. Thời hạn cho vay vốn lưu động
Tối
đa không quá 12 tháng.
Điều 16. Thẩm quyền xem xét, quyết định mức vốn cho vay
Giám
đốc Quỹ xem xét, quyết định cho vay đối với từng phương án sử dụng vốn cụ thể
trên cơ sở khả năng thu hồi vốn, khả năng trả nợ, nguồn vốn của Quỹ và phù hợp
với đặc điểm sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Điều 17. Bảo đảm tiền vay vốn lưu động
1. Quỹ
Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Quảng Nam quyết định các hình thức bảo đảm tiền
vay đối với từng phương án sử dụng vốn bao gồm: Cầm cố, thế chấp, bảo lãnh của
bên thứ ba và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
2.
Trình tự, thủ tục bảo đảm tiền vay, xử lý tài sản bảo đảm tiền vay thực hiện
theo quy định của pháp luật về bảo đảm tiền vay.
Điều 18. Hồ sơ vay vốn lưu động
1. Hồ
sơ pháp lý:
a) Giấy
chứng nhận đăng ký HTX, Liên hiệp HTX (Bản sao công chứng).
b) Giấy
chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của
người đại diện pháp luật (Bản sao công chứng).
2. Hồ
sơ vay vốn: Phương án sử dụng vốn vay; Hợp đồng kinh tế sản xuất, kinh doanh dịch
vụ; Giấy đề nghị (Đơn xin) vay vốn của HTX, Liên hiệp HTX.
3. Hồ
sơ đảm bảo tiền vay: Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản do cấp có thẩm quyền
cấp về bảo đảm tiền vay theo qui định của nhà nước.
4.
Các hồ sơ tài liệu khác có liên quan đến khách hàng.
Điều 19. Thẩm định và quyết định cho vay
1. Nội
dung thẩm định hồ sơ vay gồm:
a) Thẩm
định hồ sơ: Kiểm tra, đánh giá tính đầy đủ, tính hợp pháp, hợp lệ và nhất quán
của hồ sơ vay vốn do khách hàng gửi.
b) Thẩm
định đầu tư: Đánh giá uy tín, năng lực quản lý điều hành, tổ chức sản xuất,
kinh doanh và khả năng triển khai thực hiện dự án và phương án sử dụng vốn của
khách hàng.
c) Thẩm
định dự án đầu tư hoặc phương án sử dụng vốn và kế hoạch trả nợ vốn vay: Đánh
giá sản phẩm, thị trường, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư hoặc
phương án sử dụng vốn; tính khả thi của kế hoạch trả nợ vốn vay, các rủi ro gắn
với khoản vay và phương án hạn chế rủi ro.
d) Thẩm
định tài sản bảo đảm tiền vay: Đánh giá tính hợp pháp, giá trị và khả năng quản
lý, chuyển nhượng của tài sản bảo đảm.
2.
Quyết định cho vay:
a)
Giám đốc Quỹ quyết định việc cho vay hoặc ủy thác cho các tổ chức tín dụng, tổ
chức tài chính thực hiện việc cho vay và thu hồi nợ đối với khách hàng.
b) Đối
với những dự án có mức vốn vay lớn, dự án đặc thù, Giám đốc Quỹ có thể thành lập
Hội đồng thẩm định hoặc thuê chuyên gia thẩm định, trước khi quyết định cho
vay.
3.
Quy trình thẩm định: Trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ
ban hành quy định nội dung, yêu cầu, qui trình thẩm định cho vay.
Điều 20. Hợp đồng tín dụng
1. Việc
vay vốn của khách hàng tại Quỹ phải được lập thành hợp đồng tín dụng.
2. Hợp
đồng tín dụng phải có những nội dung sau: tên, địa chỉ của bên cho vay (Quỹ) và
bên vay (Khách hàng), người đại diện, số tiền vay, mục đích sử dụng vốn vay,
cách thức và tiến độ cấp vốn vay, lãi suất vay, phương thức và thời hạn thanh
toán, giá trị và hình thức bảo đảm tiền vay, việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ,
chuyển nợ quá hạn và tính lãi suất quá hạn, biện pháp xử lý tài sản bảo đảm tiền
vay, quyền và nghĩa vụ của các bên và các cam kết khác được các bên thỏa thuận
phù hợp với quy định pháp luật.
3. Đại
diện ký hợp đồng tín dụng:
a) Đối
với Quỹ:
- Trường
hợp, cho vay trực tiếp thì Quỹ thông báo cho khách hàng ký hợp đồng tín dụng với
Quỹ. Đại diện của Quỹ ký hợp đồng tín dụng là Giám đốc Quỹ hoặc người được ủy quyền.
- Trường
hợp, Quỹ ủy thác cho tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính cho vay và thu hồi nợ
thì Quỹ thông báo cho khách hàng ký hợp đồng tín dụng với tổ chức tín dụng, tổ
chức tài chính được Quỹ ủy thác.
b) Đối
với khách hàng: Người đại diện trước pháp luật ký kết các hợp đồng tín dụng và
khế ước nhận nợ là Chủ tịch Hội đồng quản trị HTX và Tổ trưởng tổ hợp tác (hoặc
người được ủy quyền).
Điều 21. Giải ngân khoản vay
1. Việc
giải ngân khoản vay được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng đã
ký, phù hợp với tiến độ và nhu cầu sử dụng vốn vay của khách hàng. Mỗi lần giải
ngân, người đại diện của khách hàng phải ký vào khế ước nhận nợ (giấy nhận nợ).
2. Chứng
từ làm căn cứ giải ngân:
a)
Tài liệu, chứng từ chứng minh mục đích và tiến độ sử dụng tiền vay.
b) Khế
ước nhận nợ (giấy nhận nợ).
3.
Hình thức giải ngân khoản vay: tùy từng trường hợp cụ thể, Quỹ lựa chọn hình thức
giải ngân phù hợp theo một hoặc đồng thời cả hai hình thức sau:
a) Giải
ngân bằng chuyển khoản vào tài khoản của bên cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho
khách hàng, nếu khách hàng yêu cầu.
b) Giải
ngân bằng chuyển khoản vào tài khoản của khách hàng.
Điều 22. Theo dõi, kiểm tra, giám sát khoản vay
1. Quỹ
có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay
và trả nợ của khách hàng, nhằm sớm cảnh báo và xử lý các tình huống rủi ro, đôn
đốc khách hàng thực hiện đầy đủ những cam kết đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn của khách hàng.
2.
Trong thời hạn cho vay, kể từ ngày giải ngân tiền vay, Quỹ (hoặc tổ chức tín dụng
hoặc tổ chức tài chính được ủy thác cho vay) tiến hành kiểm tra mục đích sử dụng
vốn, tình hình sản xuất, kinh doanh, tình trạng tài sản đảm bảo tiền vay, tình
hình trả nợ, hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3. Mỗi
lần kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất phải lập biên bản kiểm tra xác định rõ mục
đích sử dụng vốn, tình hình sản xuất, kinh doanh, tình trạng tài sản đảm bảo và
tình hình trả nợ của khách hàng, các biện pháp xử lý nếu có dấu hiệu vi phạm
pháp luật và Quy chế này. Biên bản kiểm tra phải được lưu giữ trong hồ sơ tín dụng
và các bên liên quan theo quy định.
Điều 23. Thời gian ân hạn, kỳ hạn trả nợ, thu hồi nợ vay
1. Thời
gian ân hạn của từng dự án được xác định phù hợp với thời gian cần thiết để có
nguồn thu từ dự án hoặc các nguồn thu khác của khách hàng, nhưng tối đa không
quá 12 tháng.
2. Kỳ
hạn trả nợ:
a) Kỳ
hạn trả nợ được quy định cụ thể trong hợp đồng tín dụng hoặc giấy nhận nợ.
b) Đối
với lãi tiền vay: Trả hằng tháng, mỗi tháng một lần chậm nhất vào ngày 20 của
tháng.
c) Đối
với gốc tiền vay: Trả dần theo kỳ hạn được xác định trong hợp đồng tín dụng.
3.
Thu hồi nợ:
a) Quỹ
thực hiện việc thống kê nợ đến hạn theo định kỳ (tháng, quý) đối với từng khế ước
và từng khách hàng, thông báo cho khách hàng trước khi đến thời hạn trả nợ
trong khoảng thời gian từ 5 đến 15 ngày làm việc.
b) Việc
thu hồi nợ thực hiện theo thứ tự sau:
- Thu
lãi trong hạn.
- Thu
lãi quá hạn.
- Thu
nợ gốc.
Điều 24. Xử lý các khoản vay có dấu hiệu vi phạm
1.
Quá trình theo dõi, giám sát, kiểm tra nếu phát hiện khách hàng có dấu hiệu vi
phạm hoặc có những biểu hiện mất an toàn đối với khoản vay. Căn cứ vào tính chất,
mức độ, tình hình hoạt động và khả năng trả nợ, Giám đốc Quỹ quyết định xử lý
theo một trong các hình thức sau:
a)
Chuyển nợ quá hạn.
b) Chấm
dứt cho vay, thu hồi một phần hoặc toàn bộ nợ trước hạn.
c)
Chuyển hồ sơ sang cơ quan pháp luật, khởi kiện khách hàng ra tòa để xử lý nợ
theo qui định của pháp luật.
d)
Phát mại tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ.
2.
Trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể nội
dung, trình tự, thủ tục xử lý đối với những khoản vay có dấu hiệu vi phạm.
Điều 25. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ
1.
Giám đốc Quỹ xem xét, quyết định việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với các
khoản vay 500 triệu đồng trở xuống; đối với khoản vay trên 500 triệu đồng và
trên 1 tỷ đồng thì xin ý kiến Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Hội đồng quản
lý Quỹ theo hai hình thức sau:
a) Điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ.
b)
Gia hạn nợ.
2. Điều
kiện, thủ tục cơ cấu lại thời hạn trả nợ:
a)
Các khách hàng được cơ cấu lại thời hạn trả nợ khi bị suy giảm khả năng trả nợ
gốc, lãi theo thời hạn ghi trong hợp đồng tín dụng, nhưng có nguồn thu và được
Quỹ đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được
cơ cấu lại.
b)
Khách hàng phải có giấy đề nghị về việc gia hạn nợ (gốc, lãi); Đối với những
trường hợp khách hàng gặp nguyên nhân khách quan, bất khả kháng (Thiên tai, hỏa
hoạn, động đất dịch bệnh...) thì phải có Biên bản xác nhận thiệt hại có các bên
tham gia: Chính quyền địa phương (cấp xã, phường, thị trấn), khách hàng, Quỹ;
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ (gốc, lãi) để Quỹ xem xét, thẩm định, giải quyết.
c) Việc
thẩm định, xem xét, đánh giá việc cho cơ cấu lại thời hạn trả nợ tiến hành như
đối với một khoản vay mới về các yếu tố:
-
Tình hình sản xuất, kinh doanh hiện tại của khách hàng và việc thực hiện dự án
vay vốn.
- Lý
do cơ cấu lại thời hạn trả nợ, gia hạn nợ (đánh giá nguyên nhân chủ quan và
khách quan).
- Kế
hoạch trả nợ, nguồn trả nợ của khách hàng trong thời gian dự kiến cơ cấu lại thời
gian trả nợ.
- Thẩm
định lại tài sản bảo đảm tiền vay.
- Thời
hạn điều chỉnh kỳ hạn trả nợ tối đa bằng thời gian của kỳ hạn nợ tiếp theo.
3. Thời
hạn gia hạn nợ tối đa bằng 1/3 thời hạn ghi trong hợp đồng tín dụng ban đầu.
Điều 26. Chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn
1.
Giám đốc Quỹ quyết định chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi:
a)
Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích.
b)
Khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng đã cam kết nhưng không khắc phục, sửa chữa.
c)
Khách hàng ngừng sản xuất, kinh doanh có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán.
d)
Quá trình tổ chức lại sản xuất, kinh doanh không xác định được người chịu trách
nhiệm trước pháp luật về quan hệ vay vốn và trả nợ.
e)
Tài sản bảo đảm tiền vay bị tẩu tán, hư hỏng, suy giảm giá trị, không còn khả
năng đảm bảo cho khoản nợ.
f) Có
diễn biến thất thường trong hoạt động của khách hàng, ảnh hưởng đến sự an toàn
của khoản vay.
2. Quỹ
thông báo bằng văn bản đến khách hàng về lý do, nội dung, của việc chấm dứt cho
vay, thu hồi nợ trước hạn và thời hạn trả nợ.
Điều 27. Chuyển nợ quá hạn
1.
Khoản nợ (gốc, lãi) đến hạn nhưng khách hàng chưa trả được.
2.
Sau thời hạn ghi trong thông báo thu hồi nợ gốc trước hạn, nhưng khách hàng
chưa trả được.
3. Kể
từ ngày chuyển sang nợ quá hạn, toàn bộ nợ gốc phải chịu mức lãi suất quá hạn
theo quy định tại khoản 2, Điều 8 và khoản 2, Điều 14 của Quy chế này.
Điều 28. Khoanh nợ
1. Đối
với những dự án gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan bất khả kháng (thiên tai,
hoả hoạn, động đất, dịch bệnh) dẫn đến không có khả năng hoàn trả được một phần
hoặc toàn bộ vốn vay đúng thời hạn, thì Giám đốc Quỹ xem xét đề nghị Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ quyết định xử lý rủi ro theo hình thức khoanh nợ.
2.
Trong thời gian khoanh nợ, khách hàng không phải trả lãi phát sinh của số nợ được
khoanh, nhưng có trách nhiệm hoàn trả số lãi còn nợ (nếu có). Hết hạn khoanh nợ,
khách hàng có trách nhiệm hoàn trả Quỹ đầy đủ số vốn gốc đã được khoanh nợ.
3. Hết
thời hạn khoanh nợ, nếu khách hàng cố tình chây ỳ không trả nợ, thì Quỹ chuyển
hồ sơ sang cơ quan pháp luật, khởi kiện bên vay ra tòa để xử lý nợ theo quy định
của pháp luật.
4. Thủ
tục khoanh nợ thực hiện tương tự điểm b và c, khoản 2, Điều 25 của Quy chế này.
5. Thời
hạn khoanh nợ tối đa là 02 năm.
Điều 29. Xóa nợ
1. Đối
với những dự án gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan bất khả kháng (thiên tai,
hỏa hoạn, động đất, dịch bệnh) dẫn đến không hoàn trả được một phần hoặc toàn bộ
vốn vay (gốc và lãi), nhưng Chủ đầu tư của dự án không còn khả năng trả nợ sau
khi đã tận thu mọi nguồn có khả năng thanh toán; hoặc hết thời hạn khoanh nợ,
khách hàng thực sự không còn khả năng trả nợ thì Hội đồng quản lý Quỹ báo cáo
Liên minh HTX tỉnh, để xem xét trình UBND tỉnh xử lý theo quy định.
2. Thủ
tục xóa nợ thực hiện tương tự điểm b và c, khoản 2, Điều 25 của Quy chế này.
3. Việc
xóa nợ lãi, xóa nợ gốc do Hội đồng quản lý Quỹ báo cáo Liên minh HTX tỉnh, để
xem xét trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 30. Xử lý tài sản đảm bảo tiền vay để thu nợ
1.
Sau 90 ngày kể từ ngày chuyển sang nợ quá hạn, nhưng khách hàng vẫn cố tình
chây ì, không trả nợ thì Quỹ chuyển hồ sơ cho vay đến cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đề nghị phát mại tài sản thế chấp theo quy định để thu hồi vốn vay. Trường
hợp, nghiêm trọng đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Số
tiền thu hồi được từ việc xử lý tài sản đảm bảo tiền vay được ưu tiên thanh
toán theo thứ tự: thu nợ gốc, nợ lãi trong hạn và lãi quá hạn.
Điều 31. Quyền và nghĩa vụ của các bên
1. Quỹ
có những quyền hạn và nghĩa vụ:
a) Quỹ
có quyền:
- Yêu
cầu khách hàng cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu liên quan đến khách
hàng, dự án (phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) khả thi, khả năng tài
chính của khách hàng và của người bảo lãnh, việc triển khai thực hiện dự án trước
khi Quỹ quyết định cho vay.
- Từ
chối cho vay nếu thấy không đủ điều kiện vay vốn, dự án hoặc phương án vay vốn
không có hiệu quả, không phù hợp với đối tượng, nguyên tắc của Quy chế này;
không có khả năng hoàn trả nợ vay hoặc không có đủ tài sản thế chấp hoặc tài sản
thế chấp không có khả năng phát mại theo quy định.
- Kiểm
tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng; kiểm
tra tài sản bảo đảm tiền vay khi cần thiết.
- Chấm
dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn, chuyển nợ quá hạn khi phát hiện khách
hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng đã ký.
- Khởi
kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng hoặc người bảo lãnh theo qui định của
pháp luật.
-
Phát mại tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật nếu
đến hạn trả nợ, mà khách hàng không trả được nợ và các bên không có thỏa thuận
nào khác trong hợp đồng tín dụng.
- Cơ
cấu lại thời hạn trả nợ, chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn chuyển nợ quá hạn,
khoanh nợ, xóa nợ thực hiện theo quy định tại các Điều 25,26,27,28,29 của Quy
chế này.
- Hủy
bỏ hợp đồng ủy thác hoặc khởi kiện trong trường hợp cần thiết khi tổ chức tín dụng,
tài chính nhận ủy thác vi phạm, thực hiện không đúng các nội dung và cam kết
trong hợp đồng ủy thác.
b) Quỹ
có nghĩa vụ:
-Thực
hiện đúng các thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, hợp đồng ủy thác.
- Lưu
giữ, bảo quản hồ sơ vay vốn phù hợp với qui định của pháp luật.
2.
Khách hàng có những quyền hạn và nghĩa vụ:
a)
Khách hàng có quyền:
- Từ
chối các yêu cầu của Quỹ không đúng với các quy định của pháp luật và thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng.
- Khiếu
nại, khởi kiện việc vi phạm hợp đồng tín dụng theo quy định của pháp luật.
b)
Khách hàng có nghĩa vụ:
-
Cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến
việc vay vốn và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, tài liệu
đã cung cấp.
- Sử dụng
tiền vay đúng mục đích, thực hiện đúng các nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng và các cam kết khác.
- Trả
nợ gốc và lãi vốn vay theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Chịu
trách nhiệm trước pháp luật khi không thực hiện đúng những thỏa thuận về việc
trả nợ và thực hiện các nghĩa vụ bảo đảm nợ vay đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
3.
Các tổ chức tín dụng, tài chính nhận ủy thác cho vay có quyền và các nghĩa vụ
sau:
a) Tổ
chức tín dụng, tài chính nhận ủy thác có quyền:
- Kiểm
tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng; kiểm
tra tài sản bảo đảm tiền vay khi cần thiết.
- Chấm
dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông
tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng.
- Khởi
kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng.
-
Phát mại tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật, nếu
đến hạn trả nợ mà khách hàng không trả được nợ và các bên không có thỏa thuận
nào khác với hợp đồng tín dụng.
b) Tổ
chức tín dụng, tài chính nhận ủy thác có nghĩa vụ:
- Thực
hiện đúng nội dung hợp đồng đã được ủy thác đã ký với Quỹ cũng như hợp đồng tín
dụng đã ký với khách hàng.
- Lưu
giữ, bảo quản hồ sơ vay vốn phù hợp với quy định của pháp luật.
CHƯƠNG III
BÁO CÁO,
THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Báo cáo, thanh tra và xử lý vi phạm
1. Quỹ
có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh Quảng Nam và Hội đồng
quản lý Quỹ về tình hình cho vay đối với khách hàng.
2. Tất
cả các hoạt động cho vay đều phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan
quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Nếu
khách hàng vi phạm các quy định về cho vay thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị
xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại về tài sản thì phải bồi thường và xử lý
theo quy định của pháp luật.
4.
Người quyết định cho vay sai mục đích, gây hậu quả thì phải bồi hoàn và chịu
trách nhiệm trước pháp luật.
Điều 33. Tổ chức thực hiện
1.
Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ Hỗ trợ Hợp tác xã
tỉnh Quảng Nam có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn thực hiện theo Quy chế này.
2.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Quỹ báo cáo Hội
đồng quản lý Quỹ xem xét báo cáo Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh, để trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.