ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 158/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 07 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
NÂNG
CAO NĂNG LỰC, HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ GIÁM SÁT, KIỂM TRA, THANH TRA NHẰM PHÒNG NGỪA,
PHÁT HIỆN, XỬ LÝ HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT, TIÊU CỰC, THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Giai đoạn: 2021- 2025)
Thực hiện Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 10/5/2021 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả
giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm
pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước”,
UBND thành phố Hà Nội xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa để triển khai thực hiện kịp thời, hiệu
quả Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 10/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ. Qua đó
nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra, nhằm phòng
ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng
phí trong doanh nghiệp nhà nước (DNNN); bảo đảm việc quản lý, sử dụng có hiệu
quả vốn, tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp, góp phần nâng cao vai trò của
DNNN trong phát triển kinh tế - xã hội.
Kế hoạch thực hiện Đề án là căn cứ để các cơ quan,
đơn vị, DNNN, đặc biệt là các cơ quan của Thành phố có thẩm quyền giám sát, kiểm
tra, thanh tra DNNN để nâng cao trách nhiệm, hiệu quả, chất lượng trong tổ chức,
hoạt động sản xuất, kinh doanh qua việc giám sát, kiểm tra, thanh tra và thực
hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh
tra DNNN.
2. Yêu cầu
Nội dung Kế hoạch phải cụ thể, có tính khả thi, có
trọng tâm, trọng điểm, bám sát các nội dung, yêu cầu của Đề án được phê duyệt tại
Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 10/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ; đảm bảo sự phối
hợp có hiệu quả trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra và tính đồng bộ với
các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực,
tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước; đảm bảo phương thức thực hiện
phù hợp, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước đối với DNNN.
Phát huy được vai trò, trách nhiệm của cơ quan và
người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước, DNNN; vai trò giám sát của xã hội đối
với hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước; đảm bảo tính
chính xác khách quan, kịp thời, khả thi của các kết luận, kiến nghị, quyết định
từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra; đảm bảo các kết luận, kiến nghị,
quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra phải được thực hiện
nghiêm túc; kịp thời xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm trong hoạt động giám
sát, thanh tra, kiểm tra DNNN.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Hoàn thiện thể chế, chính
sách, pháp luật liên quan đến hoạt động giám sát, thanh tra, kiểm tra phòng ngừa,
phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí
trong DNNN.
Căn cứ theo quy định, Thành phố thường xuyên, chủ động
rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các quy định, văn bản quy phạm pháp luật của
Thành phố đối với các nội dung sau:
a) Thẩm quyền, trách nhiệm giám sát, kiểm tra,
thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước theo hướng phân định rõ thẩm quyền giám
sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
b) Phạm vi, nội dung, phương thức giám sát, kiểm
tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước; trong đó:
Về phạm vi, nội dung giám sát, kiểm tra, thanh tra,
thanh tra tập trung vào việc tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể, phá sản,
chuyển giao doanh nghiệp nhà nước; việc thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ
được giao và hoạt động tài chính, đầu tư của doanh nghiệp nhà nước; việc thực
hiện quyền và trách nhiệm của người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Về phương thức giám sát, kiểm tra, thanh tra đảm bảo
phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp nhà nước; doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra toàn diện trong việc chấp hành các quy định
của pháp luật và tuân thủ quyết định của chủ sở hữu; doanh nghiệp có phần vốn
nhà nước chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra với phạm vi, nội dung, phương thức
phù hợp với yêu cầu quản lý và thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp. Việc xây dựng
kế hoạch, căn cứ, quy trình nghiệp vụ tiến hành giám sát, kiểm tra, thanh tra
DNNN; việc thực hiện phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong giám sát, kiểm
tra, thanh tra DNNN theo quy định.
c) Việc xử lý vi phạm của các cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
d) Thực hiện công khai, minh bạch và trách nhiệm giải
trình trong tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp nhà nước và trong hoạt động
giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước:
Công khai thông tin về tổ chức và hoạt động; hoạt động
tài chính, đầu tư của DNNN, nhất là đầu tư ngoài ngành và những hoạt động khác
của DNNN.
Công khai thông tin và thực hiện trách nhiệm giải
trình trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
đ) Tiếp nhận, xử lý thông tin, phản ánh, khiếu nại,
tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong
doanh nghiệp nhà nước:
Quy trình, thủ tục tiếp nhận, phân loại, xác minh,
quyết định việc xử lý thông tin, phản ảnh; thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải
quyết KNTC phù hợp với đặc thù của DNNN theo quy định.
2. Tăng cường trách nhiệm và sự
phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong giám sát, kiểm tra, thanh tra
DNNN
a) Tăng cường trách nhiệm và sự phối hợp giữa
các cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra trong xây dựng kế hoạch
kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước:
Cơ quan, đơn vị có trách nhiệm giám sát chặt chẽ,
thường xuyên kiểm tra hoạt động của DNNN thuộc thẩm quyền quản lý, đặc biệt là
giám sát, kiểm tra giai đoạn chuẩn bị phê duyệt, thực hiện dự án đầu tư có nguồn
vốn của nhà nước; định kỳ đánh giá việc thực hiện các dự án đầu tư có nguồn vốn
của nhà nước và chịu trách nhiệm liên đới nếu thực hiện không đầy đủ trách nhiệm
theo chức năng, nhiệm vụ được giao khi xảy ra vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham
nhũng, lãng phí.
Kế hoạch kiểm tra, thanh tra phải xác định rõ doanh
nghiệp là đối tượng kiểm tra, thanh tra; phạm vi, nội dung kiểm tra, thanh tra.
Trước ngày 01 tháng 10 hàng năm, các cơ quan, đơn vị thu thập thông tin, tài liệu
về phạm vi, nội dung cần kiểm tra, thanh tra đối với DNNN để xây dựng kế hoạch
kiểm tra, thanh tra theo quy định. Trong quá trình thực hiện, trước khi ban
hành kế hoạch kiểm tra, thanh tra, các cơ quan, đơn vị phải phối hợp thực hiện rà
soát, xử lý chồng chéo, trùng lặp, đảm bảo theo quy định.
Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện kiểm
tra thường xuyên, định kỳ đối với doanh nghiệp nhà nước về việc tuân thủ pháp
luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn- kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc
ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
b) Tăng cường trách nhiệm và sự phối hợp giữa
các cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh
nghiệp nhà nước:
Khi cần thiết, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước
đề nghị cơ quan quản lý nhà nước phối hợp giám sát DNNN. Cơ quan nhà nước được
đề nghị có trách nhiệm cử người tham gia. Trong quá trình giám sát, nếu phát hiện
có dấu hiệu vi phạm cần kiểm tra, thanh tra đột xuất, đơn vị thực hiện giám sát
kịp thời kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành thanh tra, kiểm
tra, xử lý theo quy định. Trường hợp không quyết định thanh tra, kiểm tra,
trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị, cơ quan được đề
nghị phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra khi cần thiết, đề
nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà nước khác phối hợp kiểm
tra DNNN. Cơ quan được đề nghị phối hợp có trách nhiệm cử người tham gia.
Qua kiểm tra, nếu phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp
luật nhưng chưa đủ cơ sở kết luận thì người ra quyết, định kiểm tra theo thẩm
quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thanh tra. Cơ quan được
đề nghị phải xem xét, ra quyết định thanh tra theo thẩm quyền. Trường hợp không
quyết định thanh tra, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề
nghị, cơ quan được đề nghị phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trong trường hợp kiểm tra, thanh tra đối với DNNN về
nhiều nội dung, khi cần thiết, Chủ tịch UBND Thành phố chỉ đạo thành lập đoàn
kiểm tra, thanh tra liên ngành,
Trong quá trình kiểm tra, thanh tra nếu phát hiện
có dấu hiệu tội phạm thì người ra quyết định kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm
chuyển hồ sơ vụ việc sang cơ quan điều tra và phối hợp trong điều tra, xử lý vụ
việc theo quy định của pháp luật.
Các cơ quan, đơn vị liên quan phải kịp thời xử lý
theo thẩm quyền hoặc chuyển cho cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh
tra mọi thông tin, phản ánh, khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật,
tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước.
Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra chịu
trách nhiệm về nội dung kết luận kiểm tra; thanh tra DNNN; việc lấy ý kiến đối
với dự thảo kết luận kiểm tra, thanh tra chỉ thực hiện khi cần thiết; kết luận
kiểm tra, thanh tra phải chỉ rõ tập thể, cá nhân vi phạm, mức độ trách nhiệm và
biện pháp xử lý cụ thể.
c) Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan có thẩm
quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra trong thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết
định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước
Các cơ quan, đơn vị, DNNN và đối tượng có liên quan
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của mình có trách nhiệm
tổ chức thực hiện nghiêm túc, kịp thời, dứt điểm các kết luận, kiến nghị, quyết
định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN; Các cơ quan theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện; kịp thời tổng hợp thông tin về tình hình, kết quả triển khai thực
hiện, những vướng mắc và biện pháp tháo gỡ theo quy định.
3. Kiện toàn tổ chức; nâng cao
đạo đức công vụ, năng lực chuyên môn và trách nhiệm của các chủ thể có thẩm quyền
giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước
a) Rà soát, sắp xếp bố trí đội ngũ công chức làm
công tác tham mưu cho cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước phải là người có phẩm
chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, có chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công
tác trong lĩnh vực quản lý tài chính ngân sách, vốn, đầu tư, doanh nghiệp; công
khai rộng rãi điều kiện tiêu chuẩn, vị trí chức danh, họ tên, trình độ chuyên
môn, kinh nghiệm công tác, chế độ đãi ngộ của công chức được tuyển dụng, tiếp
nhận, bố trí thực hiện nhiệm vụ giám sát trực tiếp DNNN.
b) Bố trí công chức có chuyên môn nghiệp vụ, kinh
nghiệm công tác am hiểu pháp luật về lĩnh vực quản lý tài chính ngân sách, vốn,
đầu tư, doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh
nghiệp nhà nước.
c) Tăng cường tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng, nghiệp vụ quản lý, sử dụng vốn, tài sản trong doanh nghiệp nhà nước và
công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra cho người đứng đầu cơ quan đại diện chủ
sở hữu nhà nước, công chức trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra,
thanh tra và người giữ chức danh lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp nhà nước.
d) Tăng cường thực hiện đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị trong công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN.
4. Thực hiện minh bạch, trách
nhiệm giải trình và ứng dụng công nghệ thông tin trong giám sát, kiểm tra,
thanh tra doanh nghiệp nhà nước
a) Thực hiện minh bạch hoạt động của DNNN và hoạt động
giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN:
DNNN thực hiện nghiêm túc việc công bố thông tin về
tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật; bảo đảm thông tin được công bố
phải kịp thời, đầy đủ, chính xác; chịu trách nhiệm về nội dung thông tin được
công bố.
Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước có trách nhiệm
công khai kịp thời, đầy đủ thông tin về hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra
đối với DNNN theo quy định; trong đó phải công khai trên cổng thông tin điện tử
chính thức của cơ quan mình về giám sát, kiểm tra, thanh tra tài chính (trừ các
nội dung thuộc bí mật nhà nước): Báo cáo tự giám sát của DNNN; kết quả giám sát
đầu tư và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các dự án đầu tư của DNNN; kết quả
giám sát, kiểm tra, thanh tra tài chính đối với DNNN; kết quả thực hiện kết luận,
kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN.
Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra kịp thời
công khai thông tin về hoạt động kiểm tra, thanh tra đối với DNNN theo quy định
của pháp luật, trong đó phải công khai trên Cổng thông tin điện tử chính thức của
cơ quan mình gồm: kế hoạch, quyết định kiểm tra, thanh tra DNNN; kết luận, kiến
nghị, quyết định từ hoạt động kiểm tra, thanh tra DNNN; kết quả thực hiện kết
luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà
nước (trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước).
b) Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền giám sát,
kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm giải trình trước thủ trưởng cơ quan quản lý
nhà nước trực tiếp về: việc xây dựng kế hoạch; quá trình tiến hành kiểm tra,
thanh tra, việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra kết quả thực hiện kết luận, kiến
nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra theo quy định của
pháp luật. Trưởng đoàn, thành viên đoàn, cá nhân được giao thực hiện nhiệm vụ
kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm giải trình về việc thực hiện nhiệm vụ được
giao với người ra quyết định kiểm tra, thanh tra.
c) Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm
tra, thanh tra có trách nhiệm giải trình về kết luận, kiến nghị, quyết định,
hành vi của mình khi có yêu cầu của DNNN và các chủ thể có liên quan bị tác động
bởi kết luận, kiến nghị, quyết định, hành vi đó. Việc giải trình được thực hiện
theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
d) Ứng dụng công nghệ thông tin
Thủ trưởng các cơ quan,, đơn vị liên quan, cơ quan
có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm ứng dụng phần mềm
tác nghiệp trong quá trình tiến hành hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra
DNNN, đặc biệt là trong các khâu: xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra,
thanh tra; theo dõi, quản lý quá trình kiểm tra, thanh tra trực tiếp; xây dựng
báo cáo, kết luận kiểm tra, thanh tra; theo dõi việc thực hiện kết luận, kiến
nghị, quyết định từ hoạt động kiểm tra, thanh tra; công khai thông tin về hoạt
động của DNNN và hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN.
Xây dựng hệ thống dữ liệu điện tử của cơ quan minh
về giám sát, kiểm tra, thanh tra, phục vụ việc khai thác, chia sẻ, kết nối,
liên thông dữ liệu.
5. Phát huy vai trò của xã hội
trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước
a) Cơ quan, đơn vị liên quan, người đứng đầu các cơ
quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra tổ chức đầu mối tiếp nhận các
thông tin, phản ánh, khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực,
tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước.
b) Kịp thời xử lý các thông tin, phản ánh, khiếu nại,
tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh
tra doanh nghiệp nhà nước và việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ
hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
c) Tăng cường đối thoại, chia sẻ thông tin giữa cơ
quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan, đơn vị liên quan, cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra, thanh tra DNNN với các tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội doanh nghiệp,
hiệp hội ngành nghề, cơ quan báo chí về những nội dung liên quan đến hoạt động
giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thành phố phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Bộ,
ngành Trung ương, các cơ quan đơn vị liên quan đặc biệt là cơ quan được giao chủ
trì thực hiện các nhiệm vụ của Đề án để triển khai thực hiện hiệu quả, kịp thời.
Hàng năm, tổng hợp tiến độ triển khai, báo cáo và kiến nghị kịp thời các khó
khăn, vướng mắc, biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện đồng bộ và có hiệu quả
Đề án.
Phối hợp có hiệu quả giữa hoạt động giám sát, kiểm
tra, thanh tra DNNN từ bên ngoài với hoạt động kiểm soát nội bộ DNNN nhằm phòng
ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, tiêu cực trong
DNNN.
2. Giao Thanh tra Thành phố là cơ quan chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu UBND Thành phố triển khai thực
hiện Đề án và Kế hoạch này.
Dự thảo kế hoạch hàng năm của UBND Thành phố để tổ
chức triển khai thực hiện Đề án (xây dựng vào tháng 12 năm trước), có thể
lồng ghép việc thực hiện Đề án trong kế hoạch, chương trình triển khai thực hiện
nhiệm vụ phù hợp với tình hình thực tiễn, có trọng tâm, trọng điểm.
Tham mưu UBND Thành phố định kỳ hàng năm tổ chức sơ
kết, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ của Đề án, báo cáo kết quả thực hiện
về Thanh tra Chính phủ để tổng hợp.
3. Thanh tra Thành phố chủ động phối hợp với Ủy ban
Kiểm tra Thành ủy, Ban Nội chính Thành ủy và các cơ quan, đơn vị liên quan, xin
ý kiến UBND Thành phố khi cần thiết trong việc triển khai kế hoạch thực hiện Đề
án.
4. Các sở, ngành Thành phố, UBND các quận, huyện,
thị xã và đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và nội
dung kế hoạch, có trách nhiệm kịp thời tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
này.
5. Các doanh nghiệp nhà nước thuộc UBND Thành phố
ban hành quy chế tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về
hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp
nhà nước./.
Nơi nhận:
- Thanh tra Chính phủ; (Để báo cáo)
- TT Thành ủy, TT HĐND TP; (Để báo cáo)
- Chủ tịch UBND TP; (Để báo cáo)
- Các PCT UBND TP; (Để báo cáo)
- Các sở, ban, ngành Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- Các DNNN thuộc UBND TP;
- VPUBTP: CVP, các PCVP, Các phòng: NC, KT, TH, TKBT;
- Lưu; VT, NC.
18391-48
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trọng Đông
|