HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2024/NQ-HĐND
|
Sóc Trăng, ngày
11 tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VÀ ĐỊNH MỨC, MỨC HỖ TRỢ SỬ DỤNG KINH PHÍ SỰ NGHIỆP
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 22
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28 tháng
7 năm 2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng
4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương
trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng
6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ
chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02
năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg ngày 25
tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức
phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021
- 2025;
Căn cứ Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT ngày 25
tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
một số nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021 - 2025 thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 07/2024/TT-BNNPTNT ngày 31
tháng 5 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 7 năm 2022 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15 tháng
8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025;
Xét Tờ trình số 104/TTr-UBND ngày 03 tháng 7 năm
2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc quy định một số nội dung và định
mức, mức hỗ trợ sử dụng kinh phí sự nghiệp ngân sách nhà nước thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 trên địa
bàn tỉnh Sóc Trăng; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách và ý kiến thảo
luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Nghị quyết này Quy định một số nội dung và định mức, mức hỗ trợ sử dụng kinh
phí sự nghiệp ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm
vụ thường xuyên giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
3. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số
05/2023/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng
ban hành quy định một số nội dung và mức hỗ trợ sử dụng kinh phí sự nghiệp ngân
sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Đối với các nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, phân bổ kinh phí thực hiện trước thời điểm Nghị quyết này có hiệu lực
thì tiếp tục thực hiện theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền và các
quy định của pháp luật có liên quan.
4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật và các
quy định được viện dẫn trong Quy định kèm theo Nghị quyết này được sửa đổi, bổ
sung, thay thế thì áp dụng theo văn bản hiện hành.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc
Trăng Khóa X, Kỳ họp thứ 22 thông qua ngày 11 tháng 7 năm 2024 và có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 21 tháng 7 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc Hội;
- Ban Công tác đại biểu;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính,
Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT. HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Sóc Trăng;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Hồ Thị Cẩm Đào
|
QUY ĐỊNH
MỘT
SỐ NỘI DUNG VÀ ĐỊNH MỨC, MỨC HỖ TRỢ SỬ DỤNG KINH PHÍ SỰ NGHIỆP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021
- 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Kèm theo Nghị quyết số 10/2024/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định một số nội dung và định mức,
mức hỗ trợ sử dụng kinh phí sự nghiệp ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh
Sóc Trăng. Các nội dung không quy định tại quy định này thì thực hiện theo
Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách
nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 và
các quy định hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng,
quyết toán và thụ hưởng nguồn kinh phí sự nghiệp ngân sách nhà nước thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025
trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
1. Các mức chi tại Quy định này là mức hỗ trợ từ
ngân sách nhà nước. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện phải triển
khai đầy đủ các nội dung, hoạt động theo quy định, đảm bảo hiệu quả, đáp ứng
yêu cầu, mục tiêu của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và
quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Các mức hỗ trợ tại Quy định này được thực hiện
thống nhất, phù hợp với đối tượng, nội dung, điều kiện, cơ chế thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và tình
hình thực tế từng nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời phù hợp
với khả năng bố trí vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 và không được
vượt quá kinh phí được cấp có thẩm quyền phân bổ.
3. Việc lựa chọn nội dung hỗ trợ phải đảm bảo nội
dung, đáp ứng điều kiện được hỗ trợ theo các quy định hiện hành, không trùng lặp
với các chương trình, dự án khác và xuất phát từ nhu cầu thực tế của địa phương
để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Chi hỗ trợ phát triển
các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình, quy mô ấp
Hỗ trợ không quá 95%, trong đó ngân sách Trung ương
hỗ trợ không quá 50% kinh phí thực hiện mô hình được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
định mức hỗ trợ không quá 20 triệu đồng/mô hình quy mô hộ gia đình và không quá
05 tỷ đồng/mô hình quy mô ấp.
Điều 5. Chi hỗ trợ xây dựng và
phát triển hiệu quả các vùng nguyên liệu tập trung, chuyển đổi cơ cấu sản xuất,
góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong nông nghiệp
1. Chi tối đa 100% (từ ngân sách trung ương và địa
phương, trong đó ngân sách trung ương không quá 50%) chi phí tư vấn, giám sát
và gắn mã vùng trồng, vùng thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) cho các
cá nhân tổ chức (ưu tiên cấp mã vùng trồng cho vùng sản xuất đã được đánh giá
chứng nhận vùng trồng thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) và nông nghiệp
hữu cơ). Định mức hỗ trợ không quá 50 triệu đồng/mã số vùng trồng.
2. Chi tối đa 100% chi phí hỗ trợ truy xuất nguồn gốc
các sản phẩm chủ lực của xã, huyện, tỉnh. Định mức hỗ trợ không quá 30 triệu đồng/cơ
sở.
Điều 6. Chi hỗ trợ cơ giới hóa,
ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp hiện đại
Hỗ trợ không quá 95%, trong đó ngân sách trung ương
hỗ trợ không quá 50% tổng kinh phí hỗ trợ cho 01 cơ sở, tổ chức, cá nhân; định
mức hỗ trợ không quá 500 triệu đồng/cơ sở, tổ chức, cá nhân.
Điều 7. Chi hỗ trợ điểm giới
thiệu và bán sản phẩm OCOP
Hỗ trợ không quá 95%, trong đó ngân sách trung ương
hỗ trợ không quá 50% tổng kinh phí xây dựng 01 điểm giới thiệu và bán sản phẩm
OCOP; định mức hỗ trợ không quá 100 triệu đồng/điểm.
Điều 8. Chi hỗ trợ lựa chọn,
hoàn thiện và nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương
Hỗ trợ không quá 95%, trong đó ngân sách trung ương
hỗ trợ không quá 50% tổng kinh phí hỗ trợ cho 01 cơ sở, tổ chức, cá nhân thực
hiện mô hình được cấp có thẩm quyền phê duyệt; định mức hỗ trợ không quá 200
triệu đồng/mô hình.
Điều 9. Chi hỗ trợ phát triển
điểm du lịch nông thôn và sản phẩm du lịch nông thôn mang đặc trưng vùng, miền
Hỗ trợ không quá 95%, trong đó ngân sách trung ương
hỗ trợ không quá 50% kinh phí thực hiện dự án, kế hoạch, phương án, mô hình được
cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện các nội dung theo Quyết định số
922/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021
- 2025; Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Thông tư số
07/2024/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
05/2022/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 7 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; mức hỗ trợ không quá 300 triệu đồng/mô
hình (không áp dụng mức hỗ trợ đối với mô hình thí điểm do Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phê duyệt thực hiện trên địa bàn tỉnh).
Điều 10. Chi hỗ trợ xây dựng
và triển khai mô hình thí điểm phát triển du lịch nông thôn theo hướng du lịch
xanh, có trách nhiệm và bền vững
Hỗ trợ không quá 95%, trong đó ngân sách trung ương
hỗ trợ không quá 50% kinh phí thực hiện mô hình được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
định mức hỗ trợ không quá 200 triệu đồng/mô hình (không áp dụng định mức đối với
mô hình thí điểm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt thực hiện
trên địa bàn tỉnh).
Điều 11. Chi hỗ trợ tổ chức thực
hiện đề án/kế hoạch tổ chức phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; thí điểm và hỗ trợ nhân rộng các mô hình phân loại chất
thải tại nguồn phát sinh và xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện mô hình phân
loại rác tại nguồn phát sinh theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Hỗ trợ không quá 95%, trong đó ngân sách trung ương
hỗ trợ không quá 50% kinh phí thực hiện dự án, đề án, kế hoạch, phương án, mô
hình được cấp có thẩm quyền phê duyệt; định mức hỗ trợ không quá 1.000 triệu đồng/dự
án, đề án, kế hoạch, phương án, mô hình.
Điều 12. Chi hỗ trợ chi xây dựng
các mô hình về thu gom, xử lý, tái chế, tái sử dụng chất thải hữu cơ, chất thải
nông nghiệp, phụ phẩm nông nghiệp, chất thải nhựa theo nguyên lý tuần hoàn; mô
hình cộng đồng dân cư không rác thải nhựa
Hỗ trợ không quá 95%, trong đó ngân sách trung ương
hỗ trợ không quá 50% kinh phí thực hiện mô hình được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
định mức hỗ trợ không quá 1.000 triệu đồng/mô hình.
Điều 13. Chi đẩy mạnh xử lý,
khắc phục ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường
Hỗ trợ không quá 95%, trong đó ngân sách trung ương
hỗ trợ không quá 50% kinh phí thực hiện dự án, kế hoạch, phương án, mô hình được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; định mức hỗ trợ không quá 2.000 triệu đồng/dự án,
kế hoạch, phương án, mô hình.
Điều 14. Chi hỗ trợ xây dựng
và nhân rộng các mô hình ấp, xóm sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn
Hỗ trợ không quá 95%, trong đó ngân sách trung ương
hỗ trợ không quá 50% kinh phí thực hiện mô hình được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
định mức hỗ trợ không quá 200 triệu đồng/mô hình/ấp, không quá 500 triệu đồng/mô
hình/xã.
Điều 15. Chi hỗ trợ xây dựng
và triển khai thí điểm một số mô hình thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình
tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn
trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 theo Quyết định số
925/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ
Hỗ trợ không quá 95%, trong đó ngân sách trung ương
hỗ trợ không quá 50% kinh phí thực hiện mô hình được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
định mức hỗ trợ không quá 200 triệu đồng/mô hình (không áp dụng định mức đối với
các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt).
Điều 16. Chi hỗ trợ triển khai
thí điểm mô hình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số
924/QĐ-TTg ngày 02 tháng 08 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông
minh giai đoạn 2021-2025 và Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT
Hỗ trợ không quá 95%, trong đó ngân sách trung ương
hỗ trợ không quá 50% kinh phí thực hiện mô hình được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
định mức hỗ trợ không quá 500 triệu đồng/mô hình.
Điều 17. Chi tổ chức các hoạt
động hỗ trợ xây dựng mô hình, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các
Chi hội, Tổ hội nghề nghiệp (Hội Nông dân)
Định mức hỗ trợ không quá 30 triệu đồng/mô hình.
Điều 18. Chi hỗ trợ thành lập
mô hình và duy trì sinh hoạt mô hình Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp; mạng lưới cố vấn/tư
vấn cho các doanh nghiệp khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh và mới thành lập do phụ
nữ làm chủ
Định mức hỗ trợ không quá 30 triệu đồng/mô hình.
Điều 19. Chi hỗ trợ xây dựng
các mô hình điểm và nhân rộng các mô hình sẵn có nhằm vun đắp, gìn giữ giá trị
tốt đẹp và phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam; thực hiện Cuộc vận động
“Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch”
Định mức hỗ trợ không quá 30 triệu đồng/mô hình.
Điều 20. Chi thí điểm và nhân
rộng mô hình giám sát an ninh hiện đại và giám sát của cộng đồng, huy động người
dân tham gia giám sát cộng đồng
Định mức hỗ trợ không quá 30 triệu đồng/mô hình./.