ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3706/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 01
tháng 07 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN 02-ĐA/TU NGÀY 29 THÁNG 01 NĂM 2021 CỦA TỈNH ỦY VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm
2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
Căn cứ Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 20
tháng 7 năm 2017 của Tỉnh ủy Bến Tre thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16
tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn.
Thực hiện Đề án số 02-ĐA/TU ngày 29 tháng 01 năm
2021 của Tỉnh ủy về phát triển du lịch tỉnh Bến Tre đến năm 2030 (gọi tắt là Đề
án), Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án với các
nội dung chính như sau:
1. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức, quán triệt, triển khai thực hiện đồng bộ
và hiệu quả Đề án.
- Nâng cao nhận thức và hành động, phát huy sức mạnh
tổng hợp của các ngành, các cấp và nhân dân tập trung phát triển du lịch của tỉnh,
phấn đấu đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng vào năm 2025 và trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn vào năm 2030.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và phối
hợp của các sở, ban, ngành, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội,
cấp ủy, chính quyền địa phương, sự tham gia của các doanh nghiệp và cộng đồng
dân cư trong việc triển khai thực hiện Đề án.
- Phát triển du lịch bền vững, quản lý và sử dụng
có hiệu quả tài nguyên du lịch gắn với bảo vệ môi trường, thích ứng biến đổi
khí hậu.
- Cụ thể hóa các nội dung, mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp đã nêu trong Đề án trên cơ sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, điều kiện
thực tế của từng đơn vị, địa phương nhằm thực hiện đạt kết quả các nội dung của
Đề án và góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
Bến Tre lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
2. Yêu cầu
- Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc triển khai thực hiện Đề án.
- Triển khai thực hiện đảm bảo tính đồng bộ, thống
nhất và hiệu quả; được lồng ghép, tích hợp vào Quy hoạch tỉnh để làm cơ sở triển
khai thực hiện.
- Tạo sự đồng thuận của người dân, sự tham gia của
cộng đồng doanh nghiệp và sự quyết tâm của các cấp chính quyền.
- Đẩy mạnh phát triển du lịch gắn với nông nghiệp -
nông thôn và các giá trị văn hóa, phát huy giá trị di sản văn hóa.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Phấn đấu đến năm 2025, du lịch thành ngành kinh tế
quan trọng; là một trong những điểm đến sinh thái và trải nghiệm văn hóa hàng đầu
khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đối với khách quốc tế, là điểm đến nghỉ dưỡng
ngắn ngày hàng đầu khu vực đối với khách trong nước.
- Phấn đấu đến năm 2030, du lịch thành ngành kinh tế
mũi nhọn và phát triển bền vững. Bến Tre trở thành điểm đến đặc biệt hấp dẫn,
có năng lực cạnh tranh cao và thuộc nhóm dẫn đầu các địa phương trong khu vực,
đáp ứng yêu cầu và mục tiêu phát triển bền vững.
- Tập trung huy động nguồn lực đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng phục vụ phát triển du lịch. Chú trọng đẩy nhanh tiến độ đầu tư mới
bến tàu, bến cảng, trung tâm thông tin du lịch ở các địa bàn trọng điểm.
- Tập trung kêu gọi đầu tư và đưa vào hoạt động
Làng Văn hóa Du lịch Chợ Lách, Làng dừa sông Thom, Làng du kích Đồng Khởi và
các khu du lịch ven biển có quy mô lớn, độc đáo, hiện đại.
- Quan tâm đầu tư, phát triển nguồn nhân lực bảo đảm
về số lượng và chất lượng. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong truyền thông quảng
bá du lịch, công tác thống kê du lịch.
- Tập trung nghiên cứu xây dựng và phát triển các sản
phẩm du lịch chất lượng cao, mang nét độc đáo riêng của du lịch sinh thái sông
nước Xứ Dừa.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
- Tổng khách du lịch: Phấn đấu đạt từ 2,3 - 3 triệu
lượt khách, trong đó khách quốc tế chiếm 40 - 45%, tăng trưởng bình quân từ 12
- 15%/năm. Tổng thu từ khách du lịch: Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân 22
- 25%/năm, tỷ lệ đóng góp trực tiếp của du lịch vào GRDP của tỉnh phấn đấu đạt
6% trở lên.
- Nguồn nhân lực du lịch: Phấn đấu đạt trên 7.000
lao động trực tiếp trong ngành du lịch, trong đó lao động qua đào tạo chiếm từ
65 - 70%.
- Phát triển sản phẩm du lịch: Phát triển cụm, khu
du lịch sinh thái, sông nước và trải nghiệm văn hóa phía Bắc Bến Tre, bao gồm 3
xã phía Nam thành phố Bến Tre, cồn Quy, cồn Phụng (Châu Thành), cồn Cái Gà (Chợ
Lách), mở rộng liên kết cồn Tam Hiệp (Bình Đại), cồn Hưng Phong (Giồng Trôm) để
phát triển sản phẩm du lịch cồn, khu nghỉ dưỡng ven sông. Quan tâm phát triển sản
phẩm du lịch ẩm thực, mua sắm, vui chơi giải trí, chú trọng phát triển kinh tế
ban đêm. Phấn đấu có 2 - 3 khu, điểm du lịch đạt chuẩn OCOP từ 3-5 sao.
- Tuyến du lịch: Củng cố các tuyến du lịch đã và
đang phát triển, tuyến nội tỉnh (tuyến du lịch sinh thái, trải nghiệm sông nước
Châu Thành, thành phố Bến Tre); tuyến du lịch về nguồn, tham quan rừng ngập mặn
(Ba Tri, Bình Đại); tuyến du lịch trải nghiệm văn hóa, lịch sử, làng nghề (Mỏ
Cày Bắc, Mỏ Cày Nam, Thạnh Phú, Chợ Lách). Tuyến liên tỉnh sông nước hữu tình,
chú trọng mở rộng liên kết tuyến du lịch đường sông gắn thành phố Cần Thơ, An
Giang và các địa phương tiểu vùng sông Mê Kông với các loại hình tàu thủy lưu
trú, tàu biển...Quan tâm phát triển tuyến du lịch tham quan thành phố Bến Tre
(City tour) và các địa bàn lân cận Châu Thành, Giồng Trôm, Mỏ Cày Nam.
- Thành lập trạm thông tin du lịch tại thành phố Bến
Tre, Chợ Lách, Châu Thành.
b) Đến năm 2030
- Tổng khách du lịch: Phấn đấu đạt từ 3,2 - 5 triệu
lượt khách, trong đó khách quốc tế chiếm 46 - 48%, tăng trưởng bình quân từ 14
- 15%/năm. Tổng thu từ khách du lịch: Phấn đấu tăng trưởng bình quân 24 -
25%/năm; tỷ lệ đóng góp trực tiếp của du lịch vào GRDP của tỉnh phấn đấu đạt
10%.
- Nguồn nhân lực du lịch: Phấn đấu đạt trên 11.000
lao động trực tiếp trong ngành du lịch, trong đó lao động qua đào tạo chiếm từ
70 - 75%.
- Phát triển sản phẩm du lịch: Phát triển cụm, khu
du lịch giải trí nghỉ dưỡng ven biển gồm các sản phẩm chính như khu nghỉ dưỡng,
khu giải trí ven biển, khu tham quan rừng ngập mặn với các loại hình ẩm thực,
chăm sóc sức khỏe, câu cá, đi thuyền, đi bộ ven biển, ngắm đom đóm, các hoạt động
thể thao biển... Phát triển du lịch tâm linh ở Ba Tri, Thạnh Phú, Bình Đại, Giồng
Trôm; du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, du lịch kết hợp mua sắm,
chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe. Làng dừa sông Thom đưa vào hoạt động tạo điểm đến
đặc biệt hấp dẫn. Phấn đấu có 4 - 8 khu, điểm du lịch đạt chuẩn OCOP từ 3-5
sao.
- Tuyến du lịch: Hoàn thiện các tuyến du lịch hiện
có, đồng thời phát triển, mở rộng tua, tuyến mới trong đó tập trung liên tuyến
các huyện Giồng Trôm, Ba Tri, Bình Đại, Thạnh Phú; liên tuyến thành phố Bến
Tre, Châu Thành, Chợ Lách, Mỏ Cày Nam, Mỏ Cày Bắc; liên tuyến kết nối với các tỉnh,
thành phố trong khu vực, cả nước và quốc tế.
- Thành lập trạm thông tin du lịch tại Thạnh Phú,
Ba Tri, Bình Đại và các địa phương khác.
III. NỘI DUNG
1. Tiếp tục đổi mới nhận thức,
tư duy về phát triển du lịch
- Tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng
nội dung Đề án đến các ngành, địa phương, các tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng
dân cư tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động du lịch, bảo đảm phát
triển du lịch là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành và
toàn xã hội.
- Xây dựng chuyên trang, chuyên mục trên các trang
thông tin đại chúng để thường xuyên tuyên truyền phổ biến, nâng cao nhận thức
và kiến thức về phát triển du lịch trong toàn xã hội; quảng bá hình ảnh, đất và
người Bến Tre đến mọi người dân, cá nhân và tổ chức trong toàn tỉnh.
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động và
giáo dục ý thức cộng đồng để mồi người dân Bến Tre là một hướng dẫn viên du lịch
hiền hòa, mến khách, lịch sự, ứng xử có văn hóa, biết giữ gìn môi trường xanh,sạch,
đẹp, biết tôn trọng và phát huy những giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của
địa phương mình chính là nguồn nhân lực quan trọng nhất góp phần cho phát triển
du lịch.
- Tuyên truyền, cập nhật, phổ biến kịp thời các văn
bản quy phạm pháp luật và các văn bản liên quan đến hoạt động du lịch.
2. Hoàn thiện cơ chế chính sách
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số
12/2019/NQ-HĐND ngày 03 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy
định một số chính sách hỗ trợ kinh phí khuyến khích phát triển du lịch cộng đồng
trên địa bàn tỉnh Bến Tre; Quyết định số 20/2019/QĐ-UBND ngày 02 tháng 5 năm
2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành quy định tổ chức, quản lý các phương
tiện hoạt động phục vụ khách du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án tổ chức, quản
lý hoạt động thí điểm xe bốn bánh có gắn động cơ sử dụng năng lượng điện và
năng lượng sạch phục vụ chở khách tham quan, du lịch trong khu vực hạn chế trên
địa bàn tỉnh Bến Tre.
- Rà soát kiến nghị Trung ương điều chỉnh, sửa đổi,
bổ sung, hoàn thiện thể chế, chính sách hoặc ban hành chính sách phù hợp (theo
thẩm quyền) tạo điều kiện cho du lịch biển, du lịch sinh thái rừng ngập mặn
phát triển.
- Nghiên cứu ban hành các chính sách hỗ trợ phát
triển du lịch: Hỗ trợ lãi suất vay, hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở lưu trú (từ 3
sao trở lên), hỗ trợ đầu tư xây dựng nhà hàng ăn uống kết hợp bán hàng đặc sản
địa phương; hỗ trợ truyền thông quảng bá hình ảnh du lịch; hỗ trợ trong đào tạo
bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực du lịch; hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng
bền vững.
- Tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân phục vụ
khách du lịch tại các di tích văn hóa lịch sử để xây dựng và phát triển các tuyến
du lịch văn hóa lịch sử, tâm linh.
- Kiến nghị Trung ương ban hành cơ chế, chính sách
phù hợp về thuế sử dụng đất và tiền thuê đất đối với các dự án du lịch phức hợp,
nghỉ dưỡng, dự án du lịch có quy mô lớn có hệ số sử dụng đất cho xây dựng thấp,
các trung tâm mua sắm, giải trí chất lượng cao tại các địa bàn du lịch trọng điểm.
3. Đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật
- Tập trung thu hút mọi nguồn lực để đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật nhất là hạ tầng giao thông phục vụ
phát triển du lịch. Nâng cao khả năng kết nối giao thông tới các khu, điểm du lịch,
trong đó tập trung triển khai các dự án nâng cấp, cải tạo hệ thống hạ tầng giao
thông phục vụ hoặc kết hợp phục vụ du lịch theo danh mục Đề án số 05-ĐA/TU ngày
29 tháng 01 năm 2021 của Tỉnh ủy về đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng giao
thông và dịch vụ logistics phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre
giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Tập trung kêu gọi nhà đầu lớn, uy tín, đủ lực làm
đầu tàu dẫn dắt du lịch tỉnh nhà phát triển.
- Huy động nguồn lực, ưu tiên đầu tư, trùng tu, tôn
tạo, nâng cấp các di tích văn hóa lịch sử để phát huy giá trị kết hợp khai thác
phục vụ du lịch như di tích Đồng Khởi Bến Tre; Mộ và khu tưởng niệm Nguyễn Đình
Chiểu; di tích đầu cầu tiếp nhận vũ khí Bắc Nam; di tích kiến trúc nghệ thuật
đình Phú Lễ; di tích nơi ở và hoạt động của đại tá Phạm Ngọc Thảo; di tích lịch
sử cách mạng Bưng Lạc Địa; xây dựng mới Bảo tàng Bến Tre,...
- Huy động nguồn lực đầu tư xây dựng các công trình
công cộng đạt chuẩn, hiện đại phục vụ khách du lịch: Trạm thông tin điều hành
du lịch, trạm xe buýt, nhà chờ, nhà vệ sinh công cộng, bãi đậu xe. Trước mắt,
ưu tiên tập trung một số địa bàn trọng điểm Châu Thành, Thành phố Bến Tre, Thạnh
Phú, Chợ Lách, Mỏ Cày Nam và các địa phương khác trong tỉnh.
- Huy động nguồn lực đầu tư nâng cấp hệ thống cơ sở
lưu trú du lịch hiện có, phát triển hệ thống khách sạn tầm trung (1-3 sao), hệ
thống khách sạn, khu nghỉ dưỡng cao cấp (4-5 sao), phát triển dịch vụ homestay
chất lượng cao, phù hợp với định hướng sản phẩm của từng địa phương. Khuyến
khích đầu tư hình thành các khu dịch vụ du lịch phức hợp, quy mô lớn, các trung
tâm mua sắm, giải trí chất lượng cao tại các địa bàn trọng điểm. Xây dựng và
phát triển các cửa hàng tiện ích, các điểm trưng bày, mua, bán sản phẩm OCOP, sản
phẩm làng nghề truyền thống.
- Có kế hoạch nạo vét kênh, rạch trên các tuyến
tham quan đường sông kết nối các khu, điểm tại các địa bàn trọng điểm, có sản
phẩm du lịch đặc thù mang thương hiệu du lịch Bến Tre.
- Ban hành danh mục các dự án kêu gọi đầu tư phát triển
trên lĩnh vực du lịch và tăng cường công tác thu hút, kêu gọi đầu tư.
4. Phát triển nguồn nhân lực du
lịch
- Tiếp tục kiện toàn, sắp xếp, bổ sung nhân lực (quản
lý Nhà nước từ tỉnh đến cơ sở) theo lộ trình phù hợp đảm bảo đủ nhân lực đáp ứng
nhu cầu. Trước mắt, tăng cường nhân lực cho đơn vị chuyên môn thuộc Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch. Từng bước củng cố, sắp xếp, điều chỉnh, bổ sung nhân lực
(theo lộ trình) cho các đơn vị chuyên môn tại các huyện, thành phố.
- Xây dựng, triển khai Kế hoạch đào tạo nguồn nhân
lực du lịch, ưu tiên bố trí ngân sách để triển khai các chương trình, khóa bồi
dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ quản lý Nhà
nước từ tỉnh đến cơ sở; các lớp kỹ năng nghề, ngoại ngữ cho đội ngũ lao động, cộng
đồng dân cư tham gia kinh doanh du lịch. Liên kết, phối hợp với các cơ sở đào tạo
tổ chức mở các lớp đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề tại Bến Tre cho
người lao động đang làm việc tại đơn vị kinh doanh du lịch và người dân nhưng
chưa qua đào tạo.
- Vận động các đơn vị kinh doanh du lịch có chính
sách thu hút, quan tâm tuyển dụng lao động đã qua đào tạo về làm việc tại tỉnh;
phối hợp tổ chức đào tạo, đào tạo lại cán bộ, nhân viên, người lao động của đơn
vị kinh doanh du lịch nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
5. Phát triển và đa dạng hóa thị
trường khách du lịch
- Đa dạng hóa thị trường khách du lịch nội địa và
quốc tế, quan tâm thu hút khách có mức chi tiêu cao và lưu trú dài ngày. Đẩy mạnh
phát triển thị trường khách du lịch nghỉ dưỡng, trải nghiệm văn hóa, ẩm thực, sức
khỏe vào các ngày nghỉ cuối tuần hoặc các kỳ nghỉ lễ, tết.
- Xúc tiến phát triển thị trường nội vùng, nội địa,
gắn kết với các thành phố, trung tâm du lịch lớn của cả nước và khu vực lân cận
tạo dựng các thị trường mới để liên kết mở rộng tua, tuyến, sản phẩm du lịch
đưa khách về Bến Tre.
- Tập trung phát triển thị trường khách quốc tế
theo lộ trình mở cửa phục hồi du lịch của cả nước với tiêu chí sức khỏe và an
toàn. Ngoài thị trường truyền thống cần tập trung khai thác thị trường tiềm
năng nhất là những người đến công tác, làm việc và hội nghị. Chú ý phát triển
thị trường khách là các chuyên gia đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam.
- Quan tâm, tạo thuận lợi cho các tầng lớp Nhân dân
tham quan, du lịch, nghỉ dưỡng tại địa phương; thúc đẩy thị trường khách đi du
lịch kết hợp tìm hiểu văn hóa, lịch sử, giáo dục truyền thống và sinh thái.
- Thường xuyên điều tra, thống kê, xây dựng cơ sở dữ
liệu số và công bố kịp thời các thông tin liên quan đến nhu cầu, thị hiếu của
du khách để cơ quan quản lý nhà nước và các đơn vị kinh doanh du lịch có chiến
lược, kế hoạch kinh doanh phù hợp.
6. Phát triển sản phẩm, tuyến
du lịch
- Tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch hiện
có, đồng thời nghiên cứu xây dựng, mở thêm nhiều loại hình, sản phẩm du lịch mới
mang nét đặc trưng, độc đáo riêng của từng đơn vị, địa phương nhằm tạo sự khác
biệt của mỗi điểm đến, mỗi địa phương đảm bảo tính ổn định, bền vững và ngày
càng phát triển gắn với phát triển thương hiệu “Du lịch sinh thái sông nước xứ
dừa Bến Tre”.
- Đa dạng hóa sản phẩm du lịch trên nền tảng khai
thác sản phẩm du lịch chủ đạo, mang nét riêng có của Bến Tre gắn với liên kết,
hợp tác vùng và khu vực (du lịch văn hóa, du lịch ẩm thực, du lịch nghỉ dưỡng).
- Ưu tiên phát triển loại hình du lịch cộng đồng,
du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch văn hóa, ẩm thực. Trước mắt, tập trung
triển khai tại các xã trong vùng thực hiện Đề án Làng Văn hóa Du lịch Chợ Lách;
8 xã ven sông Tiền (Châu Thành), 3 xã phía Nam thành phố Bến Tre, Cồn Tam Hiệp
(Bình Đại), Làng dừa sông Thom (Mỏ Cày Nam, Mỏ Cày Bắc) và một số địa bàn trọng
điểm khác trong tỉnh.
- Chú trọng phát triển sản phẩm du lịch sức khỏe,
du lịch hội nghị, hội thảo, kinh tế ban đêm, trước mắt tập trung triển khai thực
hiện trên địa bàn thành phố Bến Tre thông qua hoạt động Phiên chợ cuối tuần, phố
đêm Xứ Dừa và các địa bàn lân cận như Châu Thành, Giồng Trôm. Tập trung đầu tư,
trang hoàng thành phố Bến Tre trở thành trung tâm du lịch của tỉnh để thu hút,
giữ chân du khách cũng như gia tăng mức chi tiêu của khách du lịch đối với hàng
hóa, sản phẩm và dịch vụ được cung ứng khi đến Bến Tre.
- Quan tâm phát triển loại hình du lịch văn hóa tâm
linh tại các địa bàn có tiềm năng như Giồng Trôm, Châu Thành, Chợ Lách và 3 huyện
ven biển.
- Nghiên cứu xây dựng các chương trình biểu diễn
nghệ thuật truyền thống gắn với văn hóa bản địa để phục vụ khách du lịch. Ngoài
các lễ hội thường niên (Lễ hội văn hóa 1/7, Lễ hội Dừa, Lễ hội Cây - trái ngon
an toàn) tiến tới xây dựng các hoạt động sự kiện, lễ hội được tổ chức định kỳ,
thường xuyên, luân phiên tại các địa bàn trong tỉnh tạo điểm nhấn để quảng bá,
thu hút và phục vụ khách du lịch như Lễ hội hoa, cây trái ngon (Chợ Lách), Lễ hội
Nghênh ông (Bình Đại, Thạnh Phú), Lễ hội bánh (Giồng Trôm, Ba Tri), Lễ hội nông
sản (Thạnh Phú),....
- Tăng cường liên kết xây dựng, phát triển sản phẩm
du lịch gắn với vùng, với khu vực, địa phương, cộng đồng tạo ra chuỗi giá trị sản
phẩm du lịch chất lượng cao. Chủ trì, phối hợp đăng cai tổ chức các sự kiện văn
hóa, thể thao cấp khu vực, vùng, cấp quốc gia tại tỉnh.
- Tập trung phát triển tuyến, điểm du lịch hiện có,
chú trọng mở rộng liên kết các tuyến, điểm du lịch phù hợp với định hướng phát
triển kinh tế hướng Đông theo 3 tuyến (cù lao Minh, cù lao Bảo và cù lao An
Hóa) hình thành tuyến du lịch từ sông ra biển, tuyến du lịch về nguồn, tuyến du
lịch trải nghiệm gắn với các sản phẩm du lịch hiện có mang nét riêng của Bến
Tre.
7. Đẩy mạnh truyền thông quảng
bá, xây dựng thương hiệu du lịch và hợp tác, liên kết phát triển du lịch
- Đưa vào vận hành ứng dụng du lịch thông minh
(song ngữ Việt - Anh); từng bước nâng cấp, mở rộng ứng dụng du lịch thông minh
với các ngôn ngữ thông dụng (Trung, Nhật, Hàn,...).
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong truyền
thông quảng bá, thường xuyên cập nhật, đăng tải thông tin, hình ảnh về du lịch
Bến Tre trên các trang mạng xã hội, các trang thông tin điện tử.
- Xây dựng phóng sự; video clip thực sự ấn tượng,
chất lượng giới thiệu tiềm năng, tài nguyên và sản phẩm du lịch Bến Tre phát
trên hệ thống phát thanh truyền hình trong, ngoài tỉnh và đài Trung ương, mạng
internet,...
- Gắn hoạt động xúc tiến du lịch với xúc tiến
thương mại, xúc tiến đầu tư và ngoại giao. Đăng cai các sự kiện cấp quốc gia và
quốc tế; thường xuyên tổ chức các cuộc thi (ảnh, video clip; ca khúc,...) thông
qua đó truyền thông, giới thiệu, quảng bá hình ảnh du lịch Bến Tre đến du khách
trong và ngoài nước.
- Xây dựng các biển quảng cáo, pano lớn, màn hình
led để quảng bá du lịch tại trung tâm thành phố Bến Tre, trên các tuyến du lịch
trọng điểm, cửa ngõ giáp với Tiền Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh.
- Khuyến khích việc sử dụng biểu trưng (logo) du lịch
Bến Tre trên các thiết bị văn phòng, tranh ảnh trang trí, nhà hàng, khách sạn,
điểm dừng chân, các tụ điểm đông người... để tuyên truyền thương hiệu “Du lịch
sinh thái sông nước xứ dừa Bến Tre” nhằm tạo hiệu ứng lan tỏa rộng khắp trong cộng
đồng dân cư và du khách.
- Tổ chức, phối hợp tổ chức cho các hãng lữ hành và
đơn vị truyền thông, báo chí trong nước đến Bến Tre khảo sát điểm đến, sản phẩm
và dịch vụ du lịch. Thực hiện các ấn phẩm du lịch, các bảng chỉ dẫn đến các
khu, điểm du lịch trọng điểm, các di tích nhằm tạo điều kiện cho du khách dễ
dàng nhận biết, di chuyển đến các điểm tham quan dễ dàng.
- Hàng năm, xem xét cân đối nguồn ngân sách để bổ
sung kinh phí cho công tác truyền thông, quảng bá, xúc tiến du lịch nhất là
tham gia các sự kiện truyền thông quảng bá tại các thị trường trọng điểm, quốc
tế. Liên kết công tư trong việc huy động kinh phí để tăng cường đầu tư cho xúc
tiến, quảng bá điểm đến, phát triển thương hiệu điểm đến.
- Xây dựng Đề án tạo dựng hình ảnh tỉnh Bến Tre nhằm
làm nổi bật các giá trị, các hình ảnh “tích cực” và “đặc trưng” của địa phương,
nâng cao ý thức, tình yêu quê hương và niềm tự hào bản sắc văn hóa địa phương của
người dân Bến Tre.
- Khuyến khích đơn vị kinh doanh du lịch thường
xuyên tổ chức các chương trình, sự kiện tạo hiệu ứng thu hút. Qua đó, phát huy
vai trò của đơn vị kinh doanh du lịch trong quảng bá, xúc tiến hình ảnh, thương
hiệu, sản phẩm của đơn vị đồng thời góp phần giới thiệu, quảng bá điểm đến Bến
Tre với khách du lịch.
8. Ứng dụng khoa học, công nghệ
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải
quyết thủ tục hành chính, xây dựng và triển khai phần mềm khai báo lưu trú dành
cho khách nội địa, nâng cấp phần mềm khai báo lưu trú dành cho khách nước
ngoài; xây dựng bản đồ du lịch thông minh.
- Tiếp nhận và triển khai các phần mềm thống kê du
lịch, tiến tới kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia.
- Triển khai thực hiện chuẩn hóa nội dung số kết hợp
công nghệ 3D, 4D để giới thiệu về điểm đến, sản phẩm, dịch vụ du lịch tiêu biểu
của tỉnh Bến Tre và phát triển ứng dụng thuyết minh du lịch tự động qua thiết bị
di động thông minh; ứng dụng trí tuệ nhân tạo, trợ lý du lịch ảo và các công
nghệ tiên tiến khác phục vụ du khách.
- Số hóa các di sản văn hóa; xây dựng hệ thống mạng
wifi công cộng phục vụ du khách và các ứng dụng công nghệ thông minh nhằm quảng
bá điểm đến, sản phẩm, dịch vụ du lịch.
- Nghiên cứu triển khai mô hình kinh doanh du lịch
theo hướng hiện đại, áp dụng công nghệ tiên tiến để cải thiện trải nghiệm của
khách hàng như: ứng dụng mobile, trí tuệ nhân tạo (AI) and Cahtbots, kết nối
IoT,...
- Vận động doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch
trên địa bàn tỉnh triển khai dịch vụ thanh toán trực tuyến (qua ví, thẻ ngân
hàng trực tuyến, QR Code...).
- Tập trung triển khai, ứng dụng có hiệu quả các đề
tài, dự án nghiên cứu khoa học và công nghệ liên quan đến lĩnh vực du lịch đã được
công nhận và các đê tài, dự án đã và đang thực hiện.
9. Quản lý Nhà nước về du lịch
- Tiếp tục triển khai thực hiện Bộ tiêu chí đánh
giá điểm đến du lịch, Bộ quy tắc ứng xử văn minh du lịch nhằm tăng cường công tác
quản lý Nhà nước về du lịch, định hướng hành vi, thái độ, thói quen, cách thức ứng
xử văn minh của tổ chức và cá nhân khi tham gia các hoạt động du lịch.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về du lịch
từ tỉnh đến cơ sở. Bố trí, sắp xếp bổ sung biên chế phụ trách lĩnh vực du lịch
phù hợp, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn đến
năm 2030.
- Kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban
Chỉ đạo Phát triển du lịch tỉnh. Phát huy tối đa vai trò của Hiệp hội Du lịch và
các tổ chức xã hội nghề nghiệp liên quan đến du lịch.
- Tăng cường công tác quản lý về giá, công tác quản
lý bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự, an
toàn xã hội tại các khu, điểm du lịch, các nhà hàng, cơ sở lưu trú du lịch...
- Thành lập đoàn công tác liên ngành và tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các đơn vị kinh doanh du lịch,
trong đó tập trung vào lĩnh vực lữ hành, cơ sở lưu trú du lịch.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, các cơ
quan, đơn vị, địa phương chủ động cân đối sử dụng từ nguồn dự toán được giao hằng
năm theo phân cấp và các nguồn thu hợp pháp khác (nếu có) theo quy định để thực
hiện và tăng cường huy động kinh phí từ nguồn vốn huy động từ doanh nghiệp, nhà
đầu tư.
Tổng vốn dự kiến triển khai thực hiện kế hoạch:
18.783,24 tỷ đồng, trong đó:
- Giai đoạn 2021 - 2025: 9.363,38 tỷ đồng (gồm
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông: 8.447,17 tỷ đồng; đầu tư tôn tạo
di tích lịch sử văn hóa: 649,47 tỷ đồng; xây dựng hình ảnh, thương hiệu Bến
Tre: 10 tỷ đồng; xúc tiến, giới thiệu, quảng bá du lịch: 10 tỷ; đào tạo nguồn
nhân lực: 1,5 tỷ đồng; chuyển đổi số: 3 tỷ đồng; đề án làng Văn hóa Du lịch Chợ
Lách: 242,24 tỷ đồng).
- Giai đoạn 2026- 2030: 9.419,86 tỷ đồng (gồm
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông: 9.020,36 tỷ đồng; đầu tư tôn tạo
di tích lịch sử văn hóa: 380 tỷ đồng; xúc tiến, giới thiệu, quảng bá du lịch:
15 tỷ; Đào tạo nguồn nhân lực: 1,5 tỉ đồng; chuyển đổi số: 3 tỷ đồng).
V. PHÂN KỲ
- Tháng 6 năm 2021: Ban hành Kế hoạch, thành lập Tổ
giúp việc cho Tổ công tác theo dõi, chỉ đạo thực hiện Đề án.
- Tháng 7 năm 2021: Tổ chức triển khai Đề án, Kế hoạch
thực hiện Đề án đến các sở, ban, ngành, Ủy ban MTTQ và các tổ chức Chính trị -
Xã hội tỉnh; các huyện, thành phố; các đơn vị kinh doanh du lịch và các thành
phần có liên quan.
- Tháng 8 đến tháng 9 năm 2021: Các sở, ban, ngành,
Ủy ban MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; các huyện, thành phố và các
đơn vị xây dựng và hoàn chỉnh kế hoạch thuộc lĩnh vực chuyên ngành để triển
khai thực hiện Kế hoạch này.
- Từ năm 2021 đến 2025: Cơ bản hoàn thiện hệ thống
hạ tầng giao thông phục vụ du lịch; xây dựng hình ảnh thương hiệu Bến Tre; nguồn
nhân lực du lịch cơ bản được chuẩn hóa theo hướng chuyên nghiệp. Củng cố, xây dựng
và cơ bản hình thành các sản phẩm du lịch chủ đạo. Củng cố, hoàn thiện các tuyến
du lịch liên tỉnh trong vùng, khu vực và trên cả nước, cơ bản hình thành tuyến
du lịch đến các địa phương ven biển.
- Từ năm 2025 - 2030: Hoàn thiện hệ thống hạ tầng
giao thông phục vụ du lịch. Nguồn nhân lực du lịch đảm bảo chuyên nghiệp, hiện
đại. Khẳng định thương hiệu du lịch Bến Tre. Sản phẩm du lịch đặc trưng, rõ
nét. Phát triển các tuyến du lịch đường thủy liên tỉnh và quốc tế kết nối tiểu
vùng sông Mê Kông.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì phối hợp các sở, ngành, địa phương, cộng
đồng doanh nghiệp trong xây dựng phát triển sản phẩm, tua tuyến du lịch. Tham
mưu ban hành Đề án/Kế hoạch (xây dựng hình ảnh thương hiệu Bến Tre, kế hoạch
phát triển du lịch cộng đồng, đào tạo nguồn nhân lực và các Kế hoạch/Chương
trình về quảng bá, truyền thông, xúc tiến du lịch ...).
- Chủ trì, phối hợp sở ngành, địa phương liên quan
rà soát, nghiên cứu đề xuất tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế chính
sách đặc thù nhằm thu hút các nguồn lực đầu tư cho phát triển du lịch trên địa
bàn tỉnh.
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, đôn đốc
và điều phối việc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ hàng năm, tham mưu
tổ chức sơ, tổng kết và đề xuất các giải pháp kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương
tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, phân bổ nguồn vốn đầu tư trong Kế
hoạch đầu tư công trung hạn cho từng giai đoạn để đầu tư cơ sở hạ tầng, đầu tư
tôn tạo các di tích văn hóa - lịch sử, ... phục vụ cho phát triển du lịch theo
quy hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch, dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Xúc tiến, kêu gọi thu hút đầu tư, tham gia đầu tư các dự án du lịch trên địa
bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính
- Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách hàng năm, Sở
Tài chính phối hợp với các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tổng hợp tham mưu đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí
thực hiện các nhiệm vụ phát triển du lịch theo kế hoạch này.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát, hướng dẫn việc sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn ngân sách Nhà nước và nguồn vốn hợp khác theo quy định
pháp luật.
4. Sở Giao thông Vận tải
Xây dựng và triển khai các dự án đầu tư hạ tầng
giao thông (thủy, bộ) kết nối các khu, điểm và địa bàn trọng điểm. Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành có liên quan và các địa phương khảo sát, lập kế hoạch,
xác định địa điểm xây dựng bến tàu, bến xe, bến trung chuyển phục vụ phát triển
du lịch. Kiểm tra, xử lý các phương tiện vận tải thủy, bộ, bến đỗ phương tiện vận
chuyển khách du lịch đảm bảo an toàn cho du khách.
5. Sở Công thương
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại gắn du lịch. Đề xuất khu vực,
huyện/thành phố thí điểm mô hình phát triển kinh tế ban đêm. Nghiên cứu tham
mưu xây dựng “Cẩm nang hướng dẫn về phát triển kinh tế ban đêm” để hướng dẫn
các nhà quản lý ở địa phương, doanh nghiệp, hiệp hội và các bên có liên quan
tham gia hoạt động đêm.
- Phối hợp tổ chức các hoạt động giới thiệu các sản
phẩm mang thế mạnh, các sản phẩm đặc trưng của địa phương (sản phẩm OCOP) làm
quà tặng cho khách du lịch. Chủ động phối hợp vận động các cơ sở kinh doanh mua
sắm, các trạm dừng chân mua sắm thuộc lĩnh vực ngành quản lý thực hiện công nhận
cơ sở mua sắm đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch; tổ chức, phối hợp tổ chức
và tham gia các chương trình xúc tiến thương mại trong và ngoài tỉnh gắn với
triển lãm giới thiệu các sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch và các đơn vị có liên quan lồng ghép các nội dung phát triển du lịch với
chương trình phát triển nông thôn mới, phát triển ngành nghề nông thôn, chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới và cơ cấu ngành nông nghiệp;
công nhận, nâng cấp sản phẩm OCOP; gắn với các địa phương xây dựng và triển
khai các dự án nước sạch, xử lý chất thải, rác thải,...
- Tăng cường xây dựng các mô hình phát triển nông
nghiệp sạch gắn với phát triển du lịch nông thôn, phấn đấu hàng năm có ít nhất
01 mô hình được đưa vào tua, tuyến để khai thác phục vụ khách du lịch. Có kế hoạch
triển khai thực hiện và khôi phục các làng nghề thủ công, làng nghề truyền thống
nằm trong các tuyến du lịch của tỉnh để đưa vào khai thác phục vụ du lịch. Tham
mưu ban hành phương án quản lý rừng bền vững tỉnh Bến Tre.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Hỗ trợ các thủ tục: Giao đất, thuê, thu hồi đất
và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn
liền với đất cho các dự án đầu tư; hỗ trợ tập huấn các quy định về bảo vệ môi
trường cho chuyên viên quản lý Nhà nước và đơn vị kinh doanh du lịch; hướng dẫn
các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch thực hiện biện pháp bảo vệ môi trường
theo quy định. Kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về môi trường.
- Rà soát tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị
Trung ương xem xét sửa đổi văn bản quy phạm pháp luật nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện
thuận lợi cho du lịch phát triển, trước mắt ưu tiên đối với việc cho thuê đất
bãi bồi, đất mặt nước đầu tư phát triển du lịch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, các ngành, địa phương xây dựng kế hoạch phát triển du lịch của tỉnh chú ý
đến vấn đề biến đổi khí hậu; khai thác du lịch phải gắn với bảo tồn các khu
sinh thái. Có biện pháp bảo vệ các điểm du lịch trong các vùng có khả năng bị
ngập. Khuyến khích phát triển sản phẩm du lịch thân thiện với môi trường.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp, tạo điều kiện hỗ trợ thực hiện các dự án
khoa học công nghệ phục vụ yêu cầu phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động
du lịch, ưu tiên nguồn vốn khoa học công nghệ đối với các dự án ứng dụng công
nghệ chuyển đổi số, các dự án, đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến lĩnh vực
du lịch,... hướng đến ngành du lịch hiện đại, chất lượng và thông minh.
9. Sở Thông tin và Truyền Thông
- Định hướng các cơ quan báo chí trong tỉnh và hệ
thống thông tin cơ sở tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền “Chiến lược
phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030”, Đề án phát triển du lịch tỉnh Bến
Tre đến năm 2030, Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển du lịch tỉnh Bến
Tre đến năm 2030 và các văn bản khác có liên quan.
- Chủ trì triển khai Đề án Chuyển đổi số tỉnh Bến
Tre giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030. Quan tâm đẩy mạnh các giải pháp
có tính dùng chung, tích hợp và theo hướng triển khai thống nhất tạo thuận lợi
cho việc chuyển đổi số cho hoạt động du lịch. Đồng thời, phối hợp hỗ trợ Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị có liên quan triển khai Chương trình
chuyển đổi số trong lĩnh vực du lịch, ứng dụng cổng du lịch thông minh tiến tới
hoàn thiện hạ tầng du lịch thông minh phục vụ khách du lịch.
10. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án số
06/ĐA-TU ngày 29 tháng 01 năm 2021 của Tỉnh ủy về phát triển nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020 - 2025, tầm
nhìn đến năm 2030. Đồng thời, từng lúc phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
các sở, ngành có liên quan và các địa phương rà soát, bổ sung kế hoạch đào tạo
nguồn nhân lực du lịch cho phù hợp tình hình thực tế, nhất là đào tạo nghề, cấp
chứng chỉ đối với các loại hình dịch vụ, phục vụ khách du lịch.
11. Sở Nội vụ
Kiện toàn, sắp xếp, bổ sung nhân lực (quản lý Nhà
nước từ tỉnh đến cơ sở) theo lộ trình phù hợp đảm bảo đủ nhân lực đáp ứng yêu cầu
phát triển du lịch trong tình hình mới. Hàng năm, chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng cập nhập kiến thức, chuyên
môn nghiệp vụ cho đối tượng công chức, viên chức từ tỉnh đến cơ sở, duy trì ít
nhất từ 01-02 lớp/năm.
12. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn
uống phục vụ khách du lịch. Chủ động phối hợp vận động các cơ sở chăm sóc sức
khỏe thuộc lĩnh vực ngành quản lý thực hiện công nhận cơ sở chăm sóc sức khỏe đạt
tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch. Chú trọng công tác tuyên truyền, vận động, hướng
dẫn và có kế hoạch sẵn sàng ứng phó dịch bệnh nhằm đảm bảo sức khỏe du khách và
cộng đồng.
13. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tăng
cường công tác kiểm tra, chấn chỉnh đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội hướng
đến du lịch an toàn, du lịch văn minh. Phối hợp Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
tham mưu rà soát, kiến nghị, đề xuất cấp thẩm quyền về các giải pháp, tạo cơ chế
thuận lợi khách du lịch là người nước ngoài đến tham quan du lịch tại khu vực
biên giới biên. Xây dựng và triển khai phần mềm khai báo lưu trú dành cho khách
nội địa, nâng cấp phần mềm khai báo lưu trú dành cho khách nước ngoài.
14. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh
Quản lý việc đảm bảo an ninh, quốc phòng cho phát
triển du lịch. Chủ trì phối hợp Công an tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
và các đơn vị có liên quan tham mưu rà soát, kiến nghị, đề xuất cấp thẩm quyền
về các giải pháp, tạo cơ chế nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch là
người nước ngoài đến du lịch tại khu vực biên giới biển.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; Ban Dân vận Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy
Xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền đến
cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân tích cực tham
gia thực hiện Đề án nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận, thống nhất hành
động, triển khai thực hiện hiệu quả Đề án. Đồng thời, tăng cường giám sát việc
thực hiện Đề án.
16. Đề nghị Báo Đồng Khởi, Đài Phát thanh và
Truyền hình Bến Tre
- Tăng cường thời lượng phát sóng, xây dựng các
chuyên mục, chuyên trang nhằm tuyên truyền sâu, rộng đến các tầng lớp Nhân dân
tham gia thực hiện các nội dung về phát triển du lịch tỉnh Bến Tre.
- Kịp thời thông tin, quảng bá hình ảnh Đất và Người
Bến Tre, các hoạt động về du lịch tại địa phương và các hoạt động xúc tiến, quảng
bá du lịch của từng địa phương trên địa bàn tỉnh đến với du khách trong và
ngoài nước.
17. Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi
nhánh Bến Tre
Tạo điều kiện cho các đơn vị kinh doanh du lịch nhất
là doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận vốn tín dụng theo cơ chế ưu đãi theo quy định
hiện hành. Thường xuyên cải tiến thủ tục giao dịch nhằm nâng cao khả năng tiếp
cận vốn; chủ động, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tiếp cận vốn tín
dụng cũng như tích cực thực hiện các giải pháp hỗ trợ cho đơn vị kinh doanh du
lịch.
18. Đề nghị Cục thuế tỉnh; Bảo hiểm xã hội tỉnh;
Công ty Điện lực Bến Tre; Công ty cổ phần cấp thoát nước Bến Tre
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ từng lúc rà soát, đề xuất
và phối hợp đề xuất giải pháp tạo cơ chế và hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp du lịch,
nhất là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh nhằm góp phần tạo
động lực thúc đẩy hoạt động du lịch sớm trở thành ngành kinh tế mũi nhọn đến
năm 2030.
19. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ kế hoạch này, xây dựng kế hoạch cụ thể hóa
triển khai thực hiện tại địa phương đảm bảo tính khả thi và hiệu quả. Chú trọng
công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương tạo điều kiện thuận lợi
để phát triển và thu hút mời gọi đầu tư phát triển du lịch.
- Từng địa phương trong tỉnh tiến hành thực hiện lập
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển du lịch với định hướng về phát
triển không gian, phát triển sản phẩm du lịch và phải căn cứ trên quy hoạch, đề
án chung của tỉnh đã phê duyệt nhằm đảm bảo tính thống nhất, tránh sự trùng lắp.
- Quan tâm đầu tư hệ thống hạ tầng giao thông kết nối
tới các khu, điểm du lịch, hạ tầng xã hội đồng bộ, có trọng tâm đáp ứng yêu cầu
phục vụ phát triển du lịch tại địa phương.
- Tăng cường quản lý, bảo đảm an ninh, trật tự, an
toàn xã hội để phát triển du lịch; tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người
dân để xây dựng môi trường du lịch văn minh, thân thiện; hỗ trợ tạo điều kiện
cho người dân tham gia phát triển du lịch cộng đồng, góp phần nâng cao sinh kế,
tăng thu nhập, giải quyết việc làm, cho người dân.
20. Hiệp hội Du lịch tỉnh
Củng cố, kiện toàn và phát huy vai trò của Hiệp hội.
Phát triển hội viên và thành lập các chi hội, câu lạc bộ thuộc các nhóm ngành
nghề. Bảo vệ quyền và lợi ích của hội viên, tạo điều kiện kết nối, gặp gỡ, giao
lưu, học hỏi chia sẻ kinh nghiệm giữa vác các hội viên, tạo mối mối quan hệ
đoàn kết, hỗ trợ nhau trong quá trình hoạt động kinh doanh. Phối hợp sở, ngành
liên quan kịp thời đề xuất nội dung xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp để phát
triển du lịch.
21. Doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh du lịch
- Tập trung đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp
cơ sở vật chất kỹ thuật, nghiên cứu xây dựng thêm nhiều sản phẩm dịch vụ du lịch
mới. Không ngừng nâng cao chất lượng, tính hấp dẫn của sản phẩm du lịch, nhất
là các sản phẩm mang sắc thái riêng của từng điểm đến để đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của du khách, tăng hiệu quả hoạt động của đơn vị. Thực hiện tốt các
quy định về môi trường, an toàn thực phẩm, an ninh trật tự, phòng cháy chữa
cháy và các quy định liên quan khác tại đơn vị trong quá trình hoạt động kinh
doanh.
- Tăng cường liên kết, mở rộng tua, tuyến, sản phẩm
du lịch nội tỉnh, liên tỉnh, liên vùng, khu vực và cả nước; chủ động phối hợp
liên kết hình thành chuỗi cung ứng sản phẩm du lịch. Nâng cao tính chuyên nghiệp
và cạnh tranh lành mạnh trong kinh doanh.
- Tích cực tham gia các chương trình, sự kiện quảng
bá sản phẩm, điểm đến du lịch mang thương hiệu du lịch Bến Tre. Tăng cường tiếp
thị, quảng bá hình ảnh, sản phẩm, dịch vụ của đơn vị để tạo dựng thương hiệu đối
với khách du lịch trong và ngoài nước. Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên, người lao động làm việc tại
đơn vị đảm bảo kiến thức, kỹ năng, ngoại ngữ.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án 02-ĐA/TU ngày
29 tháng 01 năm 2021 của Tỉnh ủy về phát triển du lịch tỉnh Bến Tre đến năm
2030. Đề nghị các sở, ban, ngành, Ủy ban MTTQ và các Tổ chức Chính trị - Xã hội,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, cần sửa đổi, bổ
sung, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, xem xét cho ý kiến
chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa Thể thao và du lịch; (báo
cáo)
- Tổng cục Du lịch; (báo cáo)
- TTTU, TT. HĐND tỉnh; (báo cáo)
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- MTTQVN và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Ban Dân vận TU, Ban Tuyên giáo TU;
- Thành viên BCĐPTDL tỉnh;
- Các Sở: VHTT&DL, KHĐT, TC, GTVT, CT, NN&PTNT, TN&MT, KH&CN,
TT&TT,
LĐTB&XH, NV, YT;
- Công an tỉnh;
- BCH: Bộ đội Biên phòng tỉnh, Quân sự tỉnh;
- BHXH tỉnh;
- Cục thuế tỉnh;
- NH NNVN chi nhánh Bến Tre;
- Công ty Điện lực Bến Tre;
- Cty CP cấp thoát nước Bến Tre;
- UBND các huyện, thành phố;
- Hiệp hội du lịch;
- Báo Đồng Khởi, Đài PTTH tỉnh;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Phòng KGVX, TH, Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, Đ.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Tam
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
02-ĐA/TU NGÀY 29 THÁNG 01 NĂM 2021 CỦA TỈNH ỦY VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BẾN
TRE ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 3706/KH-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bến Tre)
TT
|
Nội dung
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian
|
Ghi chú
|
Thực hiện
|
Hoàn thành
|
I
|
TIẾP TỤC ĐỔI MỚI NHẬN
THỨC, TƯ DUY VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
|
1
|
Tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng
nội dung Đề án số 02-ĐA/TU
|
Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy
|
Các sở, ban, ngành, Ủy ban MTTQ và các Tổ chức
CT-XH tỉnh; UBND huyện, thành phố; HHDL; các đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
2
|
Tuyên truyền, cập nhật, phổ biến kịp thời các văn
bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác có liên quan đến hoạt động du lịch
|
Sở VHTTDL
|
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện,
thành phố; HHDL; các đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
3
|
Xây dựng và triển khai hiệu quả các chương trình
nâng cao nhận thức về phát triển du lịch, khai thác và bảo tồn tài nguyên du
lịch, ứng xử văn minh, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống bản địa,
bảo vệ môi trường, an ninh, trật tự đảm bảo du lịch phát triển bền vững (lòng
ghép vào các lớp tập huấn, các buổi sinh hoạt chuyên đề)
|
UBND các huyện,
thành phố
|
Các sở, ban, ngành, Ủy ban MTTQ và các Tổ chức
CT-XH tỉnh; HHDL
|
Hàng năm
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
4
|
Xây dựng chuyên trang, chuyên mục, các chương
trình truyền hình để người dân hiểu rõ những lợi ích trực tiếp, gián tiếp mà du
lịch mang lại từ đó phát động chương trình mỗi người dân là một hướng dẫn
viên du lịch
|
Đài Phát thanh
Truyền hình Bến Tre
|
Các sở, ban, ngành, Ủy ban MTTQ và các Tổ chức
CT-XH tỉnh; UBND các huyện, thành phố; các đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
5
|
Hướng dẫn các cơ quan báo đài địa phương xây dựng
các tin, bài, chuyên trang, chuyên mục đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, nâng
cao nhận thức và kiến thức về phát triển du lịch
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Sở VHTTDL; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị
có liên quan
|
Hàng năm
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
II
|
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ,
CHÍNH SÁCH
|
1
|
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số
12/2019/NQ-HĐND ngày 03/7/2019 của HĐND tỉnh về việc quy định một số chính
sách hỗ trợ kinh phí khuyến khích phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh
Bến Tre
|
Sở VHTTDL
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố;
các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch
|
2021
|
2025
|
|
2
|
Tham mưu ban hành Quy định quản lý khu, điểm du lịch
trên địa bàn tỉnh
|
Sở VHTTDL
|
Các Sở: TNMT, Tư pháp, Nội vụ; UBND huyện, thành
phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan
|
2022
|
|
3
|
Nghiên cứu ban hành các chính sách hỗ trợ phát
triển du lịch trên địa bàn tỉnh
|
Sở VHTTDL
|
Các Sở: Tài chính, KHĐT, Xây dựng, NNPTNT; Ngàn
hàng Nhà nước; UBND huyện, thành phố; các đơn vị có liên quan
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
|
4
|
Tham mưu ban hành phương án quản lý rừng bền vững
|
Sở NNPTNT
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; các đơn vị có liên quan
|
2021
|
2022
|
|
5
|
Tham mưu ban hành Đề án phát triển kinh tế ban
đêm trên địa bàn tỉnh
|
Sở Công thương
|
Sở VHTTDL; UBND các huyện, thành phố; các đơn vị
có liên quan
|
2022
|
2022
|
Theo KH số
6445/KH-UBND ngày 02/12/2020
|
6
|
Rà soát, kiến nghị Trung ương ban hành chính sách
phù hợp về thuế sử dụng đất và tiền thuê đất đối với các dự án du lịch phức hợp,
nghỉ dưỡng, dự án du lịch có quy mô lớn có hệ số sử dụng đất cho xây dựng thấp,
các trung tâm mua sắm, giải trí chất lượng cao tại các địa bàn du lịch trọng
điểm
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các Sở: VHTTDL, Tài chính, KHĐT, Xây dựng; Cục
thuế tỉnh; UBND huyện, thành phố; các đơn vị có liên quan
|
2022
|
2023
|
|
7
|
Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số
20/2019/NQ-UBND ngày 02/5/2019 của UBND tỉnh về ban hành quy định tổ chức, quản
lý các phương tiện hoạt động phục vụ khách du lịch trên địa bàn tỉnh
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện,
thành phố; các đơn vị kinh doanh du lịch
|
Hàng năm
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
8
|
Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án tổ chức, quản
lý hoạt động thí điểm xe bốn bánh có gắn động cơ sử dụng năng lượng điện và
năng lượng sạch phục vụ chở khách tham quan, du lịch trong khu vực hạn chế
trên địa bàn tỉnh Bến Tre
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Sở VHTTDL, UBND các huyện, thành phố; đơn vị kinh
doanh du lịch và các đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
Theo Quyết định số
211/QĐ-UBND ngày 28 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
|
9
|
Rà soát, kiến nghị, đề xuất cấp thẩm quyền về các
giải pháp, tạo cơ chế nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch là người
nước ngoài đến du lịch tại khu vực biên giới biển
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội
biên phòng
|
Công an tỉnh; Sở VHTTDL; UBND các huyện: Ba Tri,
Bình Đại, Thạnh Phú; các đơn vị có liên quan
|
2022
|
|
III
|
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT
CẤU HẠ TẦNG, CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT
|
1
|
Xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Đề án số
05-ĐA/TU ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy về đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng
giao thông và dịch vụ logistics phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến
Tre giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các Sở, ban, ngành, Ủy ban MTTQ và các Tổ chức
CT-XH tỉnh; UBND các huyện, thành phố; các đơn vị có liên quan
|
2021
|
2030
|
- Năm 2021: Xây dựng kế hoạch
- Năm 2021-2030: Triển khai thực hiện
- Có phân bổ nguồn vốn riêng
|
2
|
Đầu tư và đưa vào hoạt động trụ sở Trung tâm
Thông tin Xúc tiến Du lịch tỉnh
|
Sở VHTTDL
|
Các Sở: TNMT, Xây dựng, Tài chính, KHĐT; các đơn
vị có liên quan
|
2022
|
2023
|
Dự kiến hoàn thành
đưa vào sử dụng 2023
|
3
|
Xây dựng mới Bảo tàng Bến Tre
|
Sở VHTTDL
|
Các Sở: TNMT, Xây dựng, Tài chính, KHĐT; các đơn
vị có liên quan
|
2022
|
2025
|
|
4
|
Xây dựng Bến tàu du lịch trên sông Bến Tre
|
UBND thành phố Bến
Tre
|
Các Sở: Xây dựng, GTVT, Tài chính, VHTTDL; các
đơn vị có liên quan
|
2021
|
2022
|
Dự kiến tháng 9
năm 2022 hoàn thành đưa vào hoạt động
|
5
|
Xây dựng bến/cầu tàu du lịch Chợ Thom và bến gần
khu di tích cấp quốc gia đặc biệt Đồng Khởi (Mỏ Cày Nam)
|
UBND Mỏ Cày Nam
|
2021
|
2022
|
|
6
|
Xây dựng bến/cầu tàu tại Cồn Thành Long (Mỏ Cày
Nam)
|
2021
|
2025
|
|
7
|
Xây dựng bến/cầu tàu tại Cồn Đất (An Hiệp, Ba
Tri)
|
UBND Ba Tri
|
2021
|
2022
|
|
8
|
Xây dựng bến/cầu tàu Cồn Ốc (Hưng Phong, Giồng
Trôm)
|
UBND Giồng Trôm
|
2021
|
2022
|
|
9
|
Ban hành danh mục dự án ưu tiên mời gọi đầu tư,
phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 - 2030 và triển
khai mời gọi đầu tư.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Sở VHTTDL; UBND huyện, thành phố; các đơn vị có
liên quan
|
2021
|
2025
|
Năm 2021, ban hành danh mục giai đoạn 2021 -
2025; Năm 2025, ban hành danh mục giai đoạn 2025- 2030
|
2025
|
2030
|
10
|
Nạo vét kênh, rạch trên các tuyến tham quan đường
sông kết nối các khu, điểm tại các địa bàn trọng điểm, có sản phẩm du lịch đặc
thù mang thương hiệu du lịch Bến Tre
|
UBND các huyện,
thành phố
|
Các Sở: GTVT, TNMT; NNPTNT; các đơn vị có liên
quan
|
Từ 2021 và thường
xuyên hàng năm
|
|
11
|
Kêu gọi đầu tư xây dựng hệ thống nhà vệ sinh công
cộng đạt chuẩn du lịch phục vụ khách tại một số khu vực tập trung đông người
(các trạm xăng, điểm dừng chân đường bộ, khu vực công cộng, quảng trường,
công viên ...)
|
UBND các huyện,
thành phố
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; các đơn vị có liên quan
|
2021
|
2025
|
|
IV
|
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC DU LỊCH
|
1
|
Triển khai kế hoạch thực hiện Đề án số 06/ĐA-TU
ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy về Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm
2030
|
Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện, thành phố;
các đơn vị có liên quan
|
2021
|
2030
|
- Năm 2021: Xây dựng kế hoạch
- Năm 2021-2030: triển khai thực liên kế hoạch
- Có phân bổ nguồn vốn riêng
|
2
|
Kiện toàn, sắp xếp, bổ sung nhân lực (quản lý nhà
nước từ tỉnh đến cơ sở) theo lộ trình phù hợp đảm bảo đủ nhân lực đáp ứng nhu
cầu. Trước mắt tăng cường nhân lực cho đơn vị chuyên môn thuộc Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch. Từng bước củng cố, sắp xếp, điều chỉnh, bổ sung nhân lực
(theo lộ trình) cho các đơn vị chuyên môn tại các huyện, thành phố.
|
Sở Nội vụ
|
Sở VHTTDL; UBND các huyện, thành phố; các đơn vị
liên quan
|
2021
|
2022
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
3
|
Xây dựng, triển khai Kế hoạch đào tạo nguồn nhân
lực du lịch
|
Sở VHTTDL
|
Sở Nội vụ; các sở, ban, ngành có liên quan; UBND
các huyện thành phố; các đơn vị du lịch
|
Hàng năm
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
V
|
SẢN PHẨM, ĐIỂM ĐẾN DU
LỊCH
|
1
|
Du lịch văn hóa, lịch sử
|
|
|
|
|
|
|
Làng du kích Đồng Khởi (Định Thủy - Mỏ Cày Nam)
|
UBND Mỏ Cày Nam
|
Các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan
|
2021
|
2025
|
Ngân sách huyện,
XHH
|
|
Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích quốc
gia đặc biệt Khu lưu niệm danh nhân văn hóa Nguyễn Đình Chiểu (giai đoạn I)
|
Sở VHTTDL
|
Các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan;
UBND huyện Ba Tri
|
2021
|
2025
|
Trung ương hỗ trợ,
XHH
|
|
Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích quốc
gia đặc biệt Khu lưu niệm danh nhân văn hóa Nguyễn Đình Chiểu (giai đoạn II)
|
2026
|
2030
|
|
Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch
sử quốc gia đặc biệt Đồng Khởi Bến Tre (giai đoạn I)
|
Sở VHTTDL
|
Các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan;
UBND huyện Mỏ Cày Nam
|
2021
|
2025
|
Trung ương hỗ trợ
|
|
Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch
sử quốc gia đặc biệt Đồng Khởi Bến Tre (giai đoạn II)
|
2026
|
2030
|
|
Khu di tích lịch sử - văn hóa cách mạng Bưng Lạc
Địa
|
Sở VHTTDL
|
Các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan;
UBND huyện Ba Tri
|
2021
|
2025
|
Ngân sách tỉnh,
XHH
|
|
Trùng tu, tôn tạo di tích kiến trúc nghệ thuật
đình Phú Lễ
|
Sở VHTTDL
|
Các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan;
UBND huyện Ba Tri
|
2021
|
2025
|
Ngân sách tỉnh
|
|
Cải tạo, nâng cấp đền thờ đồng chí Huỳnh Tấn Phát
trở thành khu lưu niệm
|
Sở VHTTDL
|
Các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan;
UBND huyện Bình Đại
|
2021
|
2025
|
XHH, Ngân sách tỉnh
|
|
Cải tạo, mở rộng di tích căn cứ khu ủy Sài Gòn -
Gia Định (Y4)
|
Sở VHTTDL
|
Các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan;
UBND huyện Mỏ Cày Bắc
|
2026
|
2030
|
XHH, Ngân sách tỉnh
|
|
Dự án Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di
tích lịch sử đường Hồ Chí Minh trên biểu tại Bến Tre (giai đoạn 2)
|
Sở VHTTDL
|
Các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan;
UBND huyện Thạnh Phú
|
2026
|
2030
|
Trung ương hỗ trợ,
XHH
|
|
Cải tạo, nâng cấp Khu lưu niệm Nguyễn Thị Định
|
Sở VHTTDL
|
Các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan;
UBND huyện Giồng Trôm
|
2026
|
2030
|
Ngân sách tỉnh,
XHH
|
|
Xây dựng Khu lưu niệm cố Phó Thủ tướng Trương
Vĩnh Trọng
|
Sở VHTTDL
|
Các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan;
UBND huyện Giồng Trôm
|
2026
|
2030
|
Ngân sách tỉnh,
XHH
|
2
|
Du lịch sinh thái, cộng đồng
|
|
|
|
|
|
|
Triển khai thực hiện Đề án Làng Văn hóa Du lịch
Chợ Lách
|
UBND Chợ Lách
|
Các Sở: VHTTDL, TNMT, KHCN, KHĐT, NNPTNT và các
đơn vị có liên quan
|
2021
|
2025
|
Có phân bổ nguồn vốn
riêng
|
|
Khu du lịch sinh thái Cồn Tân Mỹ
|
UBND Châu Thành
|
Các sở, ban, ngành, Ủy ban MTTQ và các Tổ chức
CT-XH tỉnh và các đơn vị có liên quan
|
2021
|
2025
|
|
|
Làng Dừa sông Thom (Mỏ Cày Nam, Mỏ Cày Bắc)
|
UBND Mỏ Cày Nam
|
Các sở, ban, ngành, Ủy ban MTTQ và các Tổ chức
CT-XH tỉnh và các đơn vị có liên quan
|
2021
|
2025
|
|
|
Du lịch Cồn Đất (An Hiệp - Ba Tri)
|
UBND Ba Tri
|
Các sở, ban, ngành, Ủy ban MTTQ và các Tổ chức
CT-XH tỉnh và các đơn vị có liên quan
|
2021
|
2025
|
|
|
Du lịch 8 xã ven sông Tiền
|
UBND Châu Thành
|
Các sở, ban, ngành, Ủy ban MTTQ và các Tổ chức
CT-XH tỉnh và các đơn vị có liên quan
|
2021
|
2025
|
|
|
Du lịch 3 xã phía Nam thành phố Bến Tre
|
UBND Tp. Bến Tre
|
Các sở, ban, ngành, Ủy ban MTTQ và các Tổ chức
CT-XH tỉnh và các đơn vị có liên quan
|
2021
|
2025
|
|
|
Du lịch Cồn Ốc (Hưng Phong - Giồng Trôm)
|
UBND Giồng Trôm
|
Các sở, ban, ngành, Ủy ban MTTQ và các Tổ chức
CT-XH tỉnh và các đơn vị có liên quan
|
2021
|
2025
|
|
|
Khu du lịch Cồn Phú Bình
|
UBND Chợ Lách
|
Các sở, ban, ngành, Ủy ban MTTQ và các Tổ chức
CT-XH tỉnh và các đơn vị có liên quan
|
2021
|
2025
|
|
3
|
Du lịch biển, nghỉ dưỡng, ẩm thực, sức khỏe,
hội nghị, hội thảo, tâm linh
|
|
|
|
|
|
|
Khu nghỉ dưỡng cao cấp ven biển
|
UBND Ba Tri, Bình
Đại, Thạnh Phú
|
Các sở, ban, ngành, Ủy ban MTTQ và các Tổ chức
CT-XH tỉnh và các đơn vị có liên quan
|
2023
|
2030
|
|
|
Phát triển các hoạt động thể thao, vui chơi giải
trí, trải nghiệm ven biển và trong rừng
|
UBND Ba Tri, Bình
Đại, Thạnh Phú
|
Các sở, ban, ngành, Ủy ban MTTQ và các Tổ chức
CT-XH tỉnh và các đơn vị có liên quan
|
2023
|
2030
|
|
|
Duy trì tổ chức các sự kiện, lễ hội (Lễ hội Dừa,
Lễ hội Cây trái ngon, Ngày hội truyền thống văn hóa), tiến tới tổ chức: Lễ hội
hoa (Chợ Lách), lễ hội bánh (Giồng Trôm, Ba Tri), lễ hội nông sản (Thạnh
Phú),...
|
Sở VHTTDL, UBND
huyện, thành phố
|
Các sở, ban, ngành, Ủy ban MTTQ và các Tổ chức CT-XH
tỉnh và các đơn vị có liên quan
|
2022
|
2030
|
|
|
Khôi phục các làng nghề truyền thống; tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP)
trên địa bàn tỉnh Bến Tre
|
Sở NNPTNT
|
Sở, ban, ngành, Ủy ban MTTQ và các Tổ chức CT-XH
tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
|
Tập trung phát triển tuyến, điểm du lịch hiện có,
chú trọng mở rộng liên kết các tuyến, điểm du lịch phù hợp với định hướng
phát triển kinh tế hướng Đông theo 3 tuyến (cù lao Minh, cù lao Bảo và cù lao
An Hóa), hình thành tuyến du lịch từ sông ra biển, tuyến du lịch về nguồn,
tuyến du lịch trải nghiệm gắn với các sản phẩm du lịch hiện có mang nét riêng
của Bến Tre
|
UBND huyện, thành
phố
|
Các sở, ban, ngành, Ủy ban MTTQ và các Tổ chức
CT-XH tỉnh; các đơn vị có liên quan; các đơn vị kinh doanh du lịch
|
2021
|
2023
|
|
|
Phát triển loại hình du lịch văn hóa, tâm linh tại
các địa bàn có tiềm năng như Giồng Trôm, Châu Thành, Chợ Lách và 3 huyện ven
biển
|
UBND huyện, thành
phố
|
Sở VHTTDL; Ban Tôn giáo (Sở Nội vụ); các sở, ban,
ngành, đoàn thể; các đơn vị có liên quan
|
2021
|
2023
|
|
4
|
Du lịch kinh tế đêm
|
|
|
|
|
|
|
Tổ chức Phiên chợ cuối tuần
|
Sở VHTTDL
|
Các Sở: Công thương, NNPTNT; UBND thành phố và
các đơn vị có liên quan
|
2022
|
Năm 2022 xây dựng
và ban hành Đề án. Từ năm 2023 trở đi đưa và hoạt động khai thác phục vụ
khách du lịch
|
|
Đưa vào hoạt động Phố đêm xứ dừa
|
UBND Tp. Bến Tre
|
Công ty sự kiện; các đơn vị có liên quan
|
2021
|
2023
|
|
5
|
Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án phát
triển sản phẩm du lịch đặc thù tỉnh Bến Tre
|
Sở VHTTDL
|
Đơn vị tư vấn, các Sở, ban, ngành có liên quan,
UBND các huyện, thành phố, HHDL, doanh nghiệp du lịch và các đơn vị có liên
quan
|
2022
|
2023
|
Từ năm 2023 trở đi
triển khai thực hiện Đề án
|
6
|
Phát triển sản phẩm du lịch, tuyến du lịch
chất lượng cao, khác biệt, có giá trị gia tăng cao và tăng trải nghiệm cho
khách du lịch
|
Doanh nghiệp du lịch
|
HHDL; Sở VHTTDL; UBND các huyện, thành phố và các
đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
7
|
Phát triển, đa dạng hóa thị trường khách du
lịch
|
HHDL; các tỉnh thành trong và ngoài ngước
|
Hàng năm
|
VI
|
ĐẨY MẠNH TRUYỀN THÔNG,
QUẢNG BÁ, XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU DU LỊCH VÀ HỢP TÁC, LIÊN KẾT PHÁT TRIỂN DU LỊCH
|
1
|
Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch xúc tiến,
quảng bá du lịch tỉnh Bến Tre
|
Sở VHTTDL
|
Các sở, ban ngành liên quan; UBND các huyện, thành
phố; các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch
|
Hàng năm
|
Nhiệm vụ thường
xuyên hàng năm
|
2
|
Tiếp tục triển khai thực hiện đạt hiệu quả Thỏa
thuận liên kết hợp tác phát triển du lịch Thành phố Hồ Chí Minh và 13 tỉnh,
thành Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2020 -2025. Tăng cường và mở rộng mối
liên kết, hợp tác phát triển du lịch với các tỉnh, thành trong khu vực và
trên cả nước
|
Sở VHTTDL
|
Các sở, ban ngành liên quan; UBND các huyện,
thành phố; các đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
|
3
|
Xây dựng Đề án tạo dựng hình ảnh tỉnh Bến Tre
|
Sở VHTTDL
|
Đơn vị tư vấn; Sở KHCN, Sở Công thương và các đơn
vị có liên quan
|
2022
|
2025
|
|
VII
|
ỨNG DỤNG KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
|
1
|
Khai thác và quản lý tốt ứng dụng du lịch thông
minh
|
Sở VHTTDL
|
HHDL; đơn vị du lịch; các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
- Năm 2021: Hoàn thành ứng dụng
- Từ năm 2021- 2030: khai thác và quản lý ứng dụng
|
2
|
Bảo trì, nâng cấp các trang thông tin điện tử du
lịch Bến Tre
|
Sở VHTTDL
|
Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành
phố; đơn vị du lịch và các đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
3
|
Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch chuyển
đổi số trên lĩnh vực du lịch giai đoạn 2021 - 2030
|
Sở VHTTDL
|
VP.UBND tỉnh; Sở TTTT; UBND huyện, thành phố;
HHDL; các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch
|
2021
|
2030
|
- Năm 2021: Xây dựng kế hoạch
- Từ năm 2021 - 2030: Triển khai thực hiện
|
4
|
Xây dựng bản đồ du lịch thông minh
|
Sở VHTTDL
|
Các Sở: TTTT, KHCN; UBND các huyện, thành phố;
HHDL; các đơn vị kinh doanh du lịch và các đơn vị có liên quan
|
2022
|
2023
|
|
5
|
Số hóa các di sản văn hóa
|
Sở VHTTDL
|
Sở TTTT; TC; UBND các huyện, thành phố và các đơn
vị có liên quan
|
Hàng năm
|
|
6
|
Xây dựng và triển khai phần mềm khai báo lưu trú du
lịch dành cho khách nội địa
|
Công an tỉnh
|
Các đơn vị du lịch; Sở VHTTDL; UBND huyện, thành
phố; các đơn vị có liên quan
|
2022
|
2023
|
|
7
|
Triển khai thực hiện Đề án Chuyển đổi số tỉnh Bến
Tre giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Trong đó quan tâm phối hợp
hỗ trợ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị có liên quan triển khai
Chương trình chuyển đổi số trong lĩnh vực du lịch, ứng dụng cổng du lịch
thông minh tiến tới hoàn thiện hạ tầng du lịch thông minh phục vụ khách du lịch
|
Sở Thông tin và Truyền
thông
|
Sở VHTTDL; UBND các huyện, thành phố; các đơn vị
du lịch; các đơn vị có liên quan
|
Từ năm 2021 và các
năm tiếp theo
|
|
8
|
Xây dựng hệ thống wifi công cộng phục vụ du khách
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các Sở: VHTTDL, KHCN; UBND huyện, thành phố; các
đơn vị có liên quan
|
2022
|
2023
|
|
9
|
Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính trên
các lĩnh vực chuyên ngành
|
Các Sở, ngành tỉnh
|
Các Bộ, ngành Trung ương; UBND huyện, thành phố;
đơn vị du lịch; các đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
|
10
|
Triển khai ứng dụng dịch vụ thanh toán trực tuyến
|
Doanh nghiệp du lịch
|
Sở TTTT, Ngân hàng Nhà nước và các đơn vị có liên
quan
|
2022
|
2030
|
|
VIII
|
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
|
1
|
Xây dựng kế hoạch phát triển du lịch cộng đồng
trên địa bàn tỉnh Bến Tre
|
Sở VHTTDL
|
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện,
thành phố
|
2021
|
2022
|
|
2
|
Triển khai thực hiện Bộ tiêu chí đánh giá điểm đến
du lịch; Bộ quy tắc ứng xử văn minh du lịch
|
Sở VHTTDL
|
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND huyện, thành
phố; HHDL; các đơn vị du lịch
|
Hàng năm
|
|
3
|
Kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban
Chỉ đạo Phát triển du lịch tỉnh
|
Sở VHTTDL
|
Các sở, ban, ngành liên quan; các UBND các huyện,
thành phố; HHDL; các đơn vị du lịch
|
2022
|
2022
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
4
|
Tổ chức gặp mặt, đối thoại đơn vị kinh doanh du lịch
|
Sở VHTTDL
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố;
đơn vị kinh doanh du lịch
|
Hàng năm
|
|
5
|
Xây dựng kế hoạch kiểm tra đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm, dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe đáp ứng yêu cầu phục vụ khách
du lịch
|
Sở Y tế
|
Sở VHTTDL; UBND các huyện, thành phố; các đơn vị
có liên quan
|
Hàng năm
|
|
6
|
Xây dựng kế hoạch kiểm tra, chấn chỉnh nâng cao
chất lượng vận tải khách du lịch
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Sở VHTTDL; UBND các huyện, thành phố; các đơn vị
có liên quan
|
Hàng năm
|
|
7
|
Xây dựng kế hoạch kiểm tra đảm bảo an ninh trật tự,
an toàn cho du khách tại các khu, điểm, địa bàn phát triển du lịch
|
Công an tỉnh
|
Sở VHTTDL; UBND các huyện, thành phố; các đơn vị
có liên quan
|
Hàng năm
|
|
8
|
Triển khai thực hiện Chương trình số 10-CTr/TU
ngày 29/01/2021 về quản lý, đảm bảo an ninh nguồn nước, nguồn cấp nước ngọt
thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2020 - 2030
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở NNPTNNT; Sở VHTTDL; UBND các huyện, thành phố;
các đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
|
9
|
Xây dựng kế hoạch kiểm tra, xử lý nhằm đảm bảo vệ
sinh môi trường xã hội, môi trường du lịch
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở VHTTDL; UBND các huyện, thành phố; các đơn vị
có liên quan
|
Hàng năm
|
|
10
|
Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án nâng cao nhận
thức và năng lực để xây dựng “Bến Tre Xanh” giai đoạn 2021 - 2026
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở VHTTDL; UBND các huyện, thành phố; các đơn vị
có liên quan
|
2021
|
2026
|
|