ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 484/KH-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 12
tháng 7 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 208/QĐ-TTG NGÀY 29/02/2024 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁ TRỊ ĐA DỤNG CỦA HỆ SINH THÁI RỪNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Thực hiện Quyết định số
208/QĐ-TTg ngày 29/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển
giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Văn
bản số 3146/BNN-LN ngày 03/5/2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc triển khai Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Đề án) và theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 110/TTr-SNN ngày 10 tháng 7 năm 2024, Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa và thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái
rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; phù hợp với quan điểm, đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng, giá trị đa
dụng của hệ sinh thái rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và bảo vệ môi
trường ứng phó với biến đổi khí hậu.
Xác định nguồn lực và trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan để tổ chức triển khai thực hiện Đề án
đảm bảo hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
2. Yêu cầu
Xây dựng Kế hoạch đảm bảo đầy
đủ và cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của Đề án, phù hợp
với tình hình thực tế tại địa phương.
Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp của Kế hoạch, các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung của Đề án.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát huy tiềm năng, thế mạnh và
giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và
bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Nâng cao năng suất, chất lượng
và hiệu quả kinh doanh rừng trồng, cấp chứng chỉ rừng; phát triển du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, giải trí, dịch vụ môi trường rừng; phát triển dược liệu dưới tán
rừng.
Khai thác giá trị của hệ sinh
thái rừng gắn với tạo việc làm, nâng cao thu nhập, ổn định đời sống cho đồng
bào các dân tộc thiểu số, người dân ở khu vực có rừng và người làm nghề rừng.
2. Mục tiêu cụ thể
Phát triển nguồn cung nguyên
liệu cho chế biến gỗ thông qua việc thực hiện thâm canh, mở rộng diện tích
trồng rừng; góp phần nâng cao năng suất, giá trị của rừng trồng và giá trị gia
tăng của ngành chế biến gỗ; đáp ứng 100% nhu cầu thị trường trong tỉnh vào năm
2030 và hướng đến xuất khẩu; đến năm 2050 có 100% các sản phẩm gỗ đều được sử
dụng từ nguồn nguyên liệu gỗ hợp pháp.
Giá trị lâm sản ngoài gỗ, dược
liệu được chế biến tăng trên 1 lần vào năm 2030 so với năm 2020; phấn đấu tăng
gấp khoảng 2 lần và hướng đến xuất khẩu vào năm 2050.
Phát triển các hình thức tổ
chức sản xuất nông, lâm, ngư kết hợp hiệu quả, bền vững trên cơ sở khai thác
tiềm năng, lợi thế của từng vùng, từng địa phương gắn với phát huy có hiệu quả
tri thức bản địa nhằm nâng cao giá trị gia tăng từ rừng, tạo ra nhiều sản phẩm
và dịch vụ; đến năm 2030 giá trị kinh tế trên một đơn vị diện tích canh tác
được gia tăng khoảng 20% ngoài giá trị gỗ rừng trồng.
Quản lý, sử dụng có hiệu quả
nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng đảm bảo phù hợp với quy định của pháp
luật; tiếp cận, triển khai hiệu quả dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon của
rừng, tiến tới tham gia thị trường lưu giữ các-bon trong nước và quốc tế; giảm
phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền
vững, tăng trưởng xanh; phấn đấu nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng tăng
trưởng ổn định, bình quân khoảng 5%/năm.
Trên cơ sở Đề án phát triển du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí của các Ban Quản lý rừng đặc dụng đã được
UBND tỉnh phê duyệt và các chủ rừng khác có nhu cầu kinh doanh du lịch sinh
thái. Phát triển các hoạt động du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí bền vững; phát huy tiềm năng, lợi thế, khai thác các giá trị về
tài nguyên thiên nhiên, truyền thống văn hóa, tri thức bản địa; mở rộng các
loại hình du lịch, quan tâm phát triển du lịch cộng đồng, du lịch nông thôn gắn
với các sản phẩm du lịch văn hóa, lịch sử và tri thức bản địa của cộng đồng địa
phương.
Nâng cao hiệu quả công tác bảo
tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái rừng đặc dụng; bảo tồn
các loài động vật rừng nguy cấp, quý hiếm trên địa bàn toàn tỉnh.
Thu hút, lực lượng lao động làm
việc trong lĩnh vực lâm nghiệp là người dân tộc thiểu số sống ở khu vực có rừng
đến năm 2030 chiếm trên 50%; tỷ lệ lao động trong lĩnh vực lâm nghiệp được đào
tạo, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật đạt từ 40% trở lên vào năm 2030 và trên 60%
vào năm 2050. Phấn đấu nâng mức thu nhập bình quân của lao động là người dân
tộc thiểu số tham gia các hoạt động sản xuất lâm nghiệp đến năm 2030 tăng trên
1 lần và đến năm 2050 tăng gấp khoảng 2 lần so với năm 2025.
III. NHIỆM VỤ
1. Phát triển nguồn nguyên
liệu
Hình thành một số vùng trồng
rừng sản xuất tập trung, ưu tiên phát triển rừng gỗ lớn, chuyển hóa từ rừng
trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn. Định hướng và khuyến khích chủ rừng chuyển
đổi cơ cấu cây trồng có giá trị kinh tế cao và lựa chọn cây trồng phù hợp với
điều kiện lập địa của từng vùng, khu vực nhằm phát huy tiềm năng, thế mạnh của
địa phương, trong đó tập trung trồng rừng gỗ lớn như: Thông, Mỡ, Giổi, Keo,…
cây đa mục đích như: Hồi, Quế, Dẻ ván ghép, Trám đen ghép,... và đẩy mạnh phát
triển cây lâm sản ngoài gỗ như: Trà hoa vàng, Giang lấy lá (Giang nhung), Thảo
quả,… để nâng cao chất lượng rừng trồng, từng bước hình thành được vùng sản
xuất nguyên liệu tập trung góp phần hoàn thành mục tiêu Đề án cơ cấu lại ngành
nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến 2035 (tại Quyết định số
2732/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của UBND tỉnh Bắc Kạn), tạo việc làm, tăng thu
nhập, nâng cao đời sống kinh tế cho người dân miền núi.
Tuyên truyền, hướng dẫn các tổ
chức, công ty, doanh nghiệp thực hiện trồng rừng sản xuất, các chủ rừng xây
dựng phương án quản lý rừng bền vững hướng đến mục tiêu cấp chứng chỉ quản lý
rừng bền vững.
2. Phát triển lâm sản ngoài
gỗ, dược liệu
Điều tra, đánh giá, phân vùng
bảo tồn, phát triển các loài lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu dưới tán rừng; đề
xuất kế hoạch bảo tồn, khai thác và sử dụng bền vững theo tiềm năng, thế mạnh
của từng sản phẩm, từng vùng sinh thái. Đầu tư, hỗ trợ phát triển vùng trồng
dược liệu quý thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: Từ
năm 2021 đến năm 2025 và Nghị quyết số 13/2022/NQ-HĐND ngày 18/10/2022 của HĐND
tỉnh Bắc Kạn Quy định nội dung hỗ trợ, mẫu hồ sơ, trình tự, thủ tục lựa chọn dự
án, kế hoạch, phương án sản xuất, lựa chọn đơn vị đặt hàng trong thực hiện các hoạt
động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Hình thành các vùng sản xuất
nguyên liệu lâm sản ngoài gỗ, dược liệu tập trung phù hợp điều kiện khí hậu,
thổ nhưỡng, thích hợp với yêu cầu sinh thái của mỗi loài, ưu tiên một số loài
cây có giá trị kinh tế cao như: Trà hoa vàng, Khôi nhung tía, Khôi nhung, Hà
Thủ ô, Ba kích, Xạ đen, Cà gai leo, Cát sâm, Sa nhân, Hồi lai; khảo sát, nghiên
cứu hình thành một số vùng trồng cây Giang lấy lá, Thảo quả,... khi có điều
kiện thích hợp. Cấp mã số vùng trồng cho các vùng nguyên liệu đối với diện tích
đủ điều kiện để đảm bảo truy xuất nguồn gốc.
Khuyến khích phát triển các cơ
sở, nhà máy chế biến sản phẩm gắn với các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung;
đa dạng hóa sản phẩm, xây dựng các sản phẩm OCOP về dược liệu, sản phẩm phù hợp
với nét đặc trưng về bản sắc văn hóa dân tộc.
3. Phát triển các mô hình
nông, lâm, ngư nghiệp kết hợp
Xây dựng các mô hình phát triển
kinh tế nông, lâm kết hợp như: Nuôi trồng, phát triển cây dược liệu dưới tán
rừng; mô hình vườn rừng; phát triển cây đa mục đích, chăn nuôi dưới tán rừng.
Lựa chọn các loài cây trồng,
vật nuôi có giá trị cao, đa mục đích phù hợp với điều kiện của từng địa phương
và nhu cầu, thị hiếu của thị trường. Áp dụng các biện pháp canh tác hiệu quả và
quản lý chất lượng cây trồng, vật nuôi,… kết hợp dưới tán rừng, không gây mất rừng
và ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên và đa dạng sinh học của các hệ sinh thái
rừng.
Tổ chức hợp tác, liên kết sản
xuất giữa các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng bền
vững, hiệu quả; bảo đảm hài hòa quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
4. Phát triển dịch vụ môi
trường rừng
Phát triển dịch vụ môi trường
rừng, quan tâm, tiếp cận dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng; giảm phát
thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững,
tăng trưởng xanh.
Tăng cường quản lý, nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng để đầu tư cho bảo vệ,
phát triển bền vững tài nguyên rừng; đảm bảo chia sẻ công bằng lợi ích với cộng
đồng người dân địa phương; từng bước nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống của
người trực tiếp tham gia quản lý bảo vệ và phát triển rừng.
5. Phát triển du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí
Kiểm soát chặt chẽ, giảm thiểu
những tác động tiêu cực của hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
đối với công tác quản lý rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học các hệ
sinh thái rừng và phát triển kinh tế - xã hội. Tổ chức triển khai thực hiện
hiệu quả các hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phù hợp theo
phương án quản lý rừng bền vững đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Tuyên truyền, tăng cường hợp
tác giữa chủ rừng với cộng đồng, khuyến khích cộng đồng, hộ gia đình tham gia
vào quá trình lập kế hoạch, quản lý du lịch, cung cấp sản phẩm, dịch vụ du
lịch; đảm bảo chia sẻ lợi ích công bằng đối với cộng đồng địa phương.
Phát triển các mô hình du lịch
sinh thái gắn du lịch cộng đồng. Thu hút các nguồn lực tham gia phát triển bền
vững du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong các hệ sinh thái rừng; hỗ
trợ tạo việc làm, nâng cao sinh kế thông qua việc sử dụng lao động địa phương.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Về cơ chế, chính sách
Rà soát, đánh giá những khó
khăn, vướng mắc, bất cập của các quy định, chính sách hiện hành liên quan về
lâm nghiệp; đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Căn cứ thực tiễn tại địa phương
để đề xuất, tham gia ý kiến dự thảo các quy định, hướng dẫn về quản lý bảo tồn,
khai thác, sử dụng và phát triển các loài lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu; các quy
định về nuôi trồng, phát triển các loài cây trồng, vật nuôi trong môi trường
rừng theo mô hình nông, lâm, ngư kết hợp; chính sách về đồng quản lý, chia sẻ
lợi ích với người dân địa phương về sử dụng tri thức bản địa để phát triển các
loài lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu và chia sẻ lợi ích từ khai thác tài nguyên
thiên nhiên và môi trường rừng; quy định, chính sách trong việc phát triển hoạt
động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong các loại rừng.
Từng bước hoàn thiện cơ chế,
chính sách đầu tư phát triển sản xuất lâm nghiệp gắn với thực hiện các chính
sách an sinh xã hội, ưu đãi đầu tư, bảo vệ và phát triển rừng gắn với giảm
nghèo bền vững.
Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính,
cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
sản xuất lâm nghiệp; tăng cường thu hút các nguồn lực vốn từ các thành phần
kinh tế.
2. Về quản lý rừng và phát
triển vùng nguyên liệu
Thực hiện tốt công tác quản lý
bảo vệ và phát triển rừng; khai thác, sử dụng rừng hiệu quả gắn với bảo tồn
nguồn tài nguyên thiên nhiên, nâng cao giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng;
quá trình xây dựng phương án quản lý và tổ chức các hoạt động quản lý bảo vệ và
phát triển rừng đều có sự tham gia của cơ quan, chủ rừng, tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư.
Rà soát, xác định cụ thể khu
vực, loại rừng, diện tích rừng, đối tượng rừng, trạng thái rừng phân theo chủ
quản lý rừng sau khi được UBND tỉnh phê duyệt kết quả rà soát, cập nhật hiện
trạng rừng, phân loại 3 loại rừng tỉnh Bắc Kạn để nâng cao chất lượng nhằm bảo
tồn hệ sinh thái và phòng, chống thiên tai; lập hồ sơ quản lý rừng theo chức
năng, mục đích sử dụng.
Phát triển vùng nguyên liệu cho
chế biến lâm sản và phát triển rừng trồng, lâm sản ngoài gỗ, dược liệu có năng
suất và chất lượng cao, cùng sự tham gia của các thành phần kinh tế; nâng cao
hiệu quả kinh tế, chú trọng phát triển lâm nghiệp đa mục đích (gỗ, lâm sản
ngoài gỗ, dược liệu, dịch vụ); nông, lâm, ngư kết hợp.
Đa dạng hóa các hình thức tổ
chức sản xuất như: Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên doanh, liên kết giữa doanh
nghiệp với chủ rừng trong việc trồng, khai thác, chế biến, tiêu thụ các sản
phẩm gỗ, lâm sản ngoài gỗ và dược liệu.
3. Về khoa học và công nghệ
Ứng dụng khoa học công nghệ
nhằm phát huy tối đa các giá trị của hệ sinh thái rừng, sử dụng các giống cây
trồng rừng có năng suất, chất lượng cao; áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm
sinh để tăng năng suất, chất lượng rừng trồng, nâng cao chất lượng rừng tự
nhiên; phát triển các loài cây lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu có giá trị kinh
tế cao; thực hiện cấp mã số vùng nuôi trồng, truy xuất, xác định nguồn gốc.
Chuyển giao công nghệ, khuyến
công, khuyến nông, khuyến lâm nâng cao năng lực, trình độ, kỹ năng cho người
làm nghề rừng, tăng năng suất lao động, nâng cao giá trị gia tăng trong sản
xuất, khai thác, chế biến, bảo quản và thị trường các sản phẩm lâm sản.
Xây dựng các mô hình canh tác
thích ứng với biến đổi khí hậu, mô hình sản xuất liên kết, mô hình nông nghiệp
tuần hoàn. Khuyến khích, thu hút doanh nghiệp đầu tư thiết bị hiện đại, đổi mới
dây chuyền công nghệ, gắn sản xuất với công nghệ chế biến, bảo quản và tiêu thụ
sản phẩm theo chuỗi giá trị hàng hóa.
4. Về tổ chức sản xuất
Tăng cường liên kết sản xuất
trong lâm nghiệp giữa doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác với hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng và nhà khoa học; xây dựng các mô hình trồng rừng, mô hình làm
giàu rừng, nâng cao chất lượng rừng tự nhiên; phát triển các mô hình lâm sản ngoài
gỗ, dược liệu có giá trị; các mô hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; xây
dựng một số mô hình đồng quản lý rừng, gắn kết cộng đồng địa phương.
Hoàn thiện quy định một số định
mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản trên địa
bàn tỉnh.
Tổ chức giao rừng, khoán bảo vệ
rừng theo quy định của pháp luật, rà soát diện tích rừng chưa giao, hiện do Ủy
ban nhân dân cấp xã quản lý, để giao cho chủ rừng quản lý theo quy định của
pháp luật.
Tăng cường quảng bá các sản
phẩm OCOP, đặc biệt là các sản phẩm từ dược liệu; phát triển du lịch cộng đồng,
du lịch sinh thái, trải nghiệm gắn với hệ sinh thái rừng nhằm thúc đẩy phát
triển kinh tế rừng bền vững.
Đẩy mạnh thực hiện liên kết
vùng, phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với liên kết vùng sinh thái; chuyển đổi
sản xuất lâm nghiệp từ quảng canh sang thâm canh để tăng năng suất chất lượng,
giá trị sản phẩm; quan tâm đầu tư kết cấu hạ tầng, trọng tâm là đầu tư phát
triển hệ thống đường lâm nghiệp.
5. Về đào tạo, tập huấn,
tuyên truyền và nâng cao năng lực
Tăng cường tuyên truyền, hướng
dẫn kỹ thuật, quy trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật về
nuôi trồng, chăm sóc cây trồng, vật nuôi tới các tổ chức, doanh nghiệp,chủ
rừng, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân có các hoạt động liên quan tới lâm
nghiệp.
Đào tạo, nâng cao năng lực cho
lực lượng chức năng trong kiểm tra, kiểm soát, truy xuất nguồn gốc lâm sản,
chứng nhận quản lý rừng bền vững, mã số vùng trồng.
6. Về hợp tác quốc tế
Tăng cường hợp tác với các đơn
vị nghiên cứu khoa học và phát triển ứng dụng khoa học trong phát triển lâm
nghiệp bền vững để tiếp nhận, chuyển giao các công nghệ tiên tiến thông qua
viện trợ, hợp tác. Đẩy mạnh hợp tác về lĩnh vực lâm nghiệp: Nghiên cứu khoa
học, chuyển giao công nghệ về giống cây trồng, quy trình và công nghệ sản xuất,
chế biến, hợp tác đầu tư, liên kết sản xuất,…
Thực hiện các hoạt động xúc
tiến thương mại, mở rộng hợp tác trong nước và quốc tế trong phát triển lâm
nghiệp. Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án do
các tổ chức trong nước và quốc tế hỗ trợ.
V. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
1. Phát huy tối đa các nguồn hỗ
trợ từ ngân sách nhà nước thông qua lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu
quốc gia, Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững và các chương trình, đề
án, dự án, kế hoạch khác; nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm (chi đầu tư
phát triển, chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Huy động các nguồn xã hội
hóa; nguồn vốn hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đầu tư; nguồn vốn tự có.
VI. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch; tham mưu lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch với các Chương
trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững và các
chương trình, đề án, dự án có liên quan.
Chủ trì, rà soát, đề xuất cấp
có thẩm quyền ban hành các quy định, hướng dẫn kỹ thuật, quy trình, quy chuẩn, tiêu
chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật về nuôi trồng, chăm sóc cây trồng, vật nuôi và
tổ chức triển khai có hiệu quả.
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
hướng dẫn kỹ thuật về nuôi trồng, phát triển các loài dược liệu quý, có giá trị
kinh tế cao trong môi trường rừng theo tiêu chuẩn GACP - WHO.
Hướng dẫn, đôn đốc, sơ kết,
tổng kết đánh giá kết quả thực hiện; kịp thời đề xuất, kiến nghị trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định những vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền, điều chỉnh bổ
sung nhiệm vụ ưu tiên phù hợp với điều kiện thực tiễn.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị liên quan, cân đối vốn đầu tư phát triển để thực hiện các nhiệm
vụ của Kế hoạch theo quy định của pháp luật.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kiểm
tra, theo dõi và tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối bố trí từ nguồn
vốn chi thường xuyên và lồng ghép với các chương trình, dự án, kế hoạch khác có
liên quan trên địa bàn tỉnh để thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ
được phê duyệt tại Kế hoạch này, đảm bảo theo khả năng cân đối ngân sách tỉnh
và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kiểm
tra, theo dõi và tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch.
4. Sở Tài nguyên và Môi
trường
Chỉ đạo, hướng dẫn việc đo đạc
bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
lâm nghiệp cho các chủ rừng; rà soát, lập hồ sơ ranh giới cho Công ty TNHH MTV
Lâm nghiệp Bắc Kạn; rà soát ranh giới, xử lý các trường hợp chồng lấn diện tích
đất đai để bảo đảm sử dụng đất ổn định, lâu dài, đúng mục đích.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kiểm
tra công tác quản lý, sử dụng đất rừng của các tổ chức đã được Uỷ ban nhân dân
tỉnh giao đất, cho thuê đất và tổ chức thực hiện Kế hoạch có hiệu quả.
5. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành và triển khai các chương trình, kế hoạch về khuyến công, xúc tiến
thương mại, thương mại điện tử nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản
xuất, kinh doanh các sản phẩm gỗ, lâm sản ngoài gỗ, dược liệu, ứng dụng máy móc
tiên tiến vào sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, thông tin thị trường, ứng
dụng thương mại điện tử, quảng bá, giới thiệu và kết nối tiêu thụ sản phẩm.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kiểm
tra, theo dõi và tổ chức thực hiện Kế hoạch có hiệu quả.
6. Sở Y tế
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn kỹ thuật về nuôi trồng, phát triển các loài dược
liệu quý, có giá trị kinh tế cao trong môi trường rừng theo tiêu chuẩn GACP -
WHO.
Hỗ trợ Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố trong việc thu hút, khuyến khích các tổ chức, cá nhân chế biến
dược liệu, thu hút đầu tư xây dựng các nhà máy sơ chế, chế biến dược liệu.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan triển khai
các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong
rừng cho du khách trong nước và quốc tế; phối hợp, hỗ trợ các địa phương xây
dựng và phát triển các sản phẩm du lịch có nguồn gốc từ rừng gắn với nét văn
hóa cổ truyền của người dân địa phương.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kiểm
tra, theo dõi và tổ chức thực hiện Kế hoạch có hiệu quả.
8. Ban Dân tộc tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố bố trí lồng ghép các
nguồn lực từ Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và các chương trình, đề án, dự án có liên
quan để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kiểm
tra, theo dõi và tổ chức thực hiện Kế hoạch có hiệu quả.
9. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí, hệ
thống thông tin cơ sở đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về Kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án được phê duyệt tại Quyết định số 208/QĐ-TTg , ngày 29/02/2024
của Thủ tướng Chính phủ.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức thực
hiện có hiệu quả Kế hoạch triển khai Quyết định số 208/QĐ-TTg ngày 29/02/2024
của Thủ tướng Chính phủ.
10. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố
Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức đối với các cơ quan, đơn vị liên quan và các tầng lớp nhân dân về vai trò
của việc phát triển, quản lý sử dụng bền vững các giá trị của hệ sinh thái
rừng; phổ biến, khuyến khích người dân, các thành phần kinh tế tại địa phương
tham gia thực hiện.
Tổ chức triển khai thực hiện Kế
hoạch có hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Lồng ghép thực
hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách đang thực hiện trên địa bàn; bố trí kinh
phí thực hiện các nội dung, nhiệm vụ được giao từ nguồn ngân sách địa phương
theo quy định.
Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh
giá kết quả thực hiện Kế hoạch, hằng năm báo cáo kết quả gửi Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Quyết định số 208/QĐ-TTg , ngày 29/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân liên quan nghiêm túc chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
Gửi bản điện tử:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (b/c);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chi cục Kiểm lâm;
- Các Ban quản lý rừng đặc dụng;
- Công ty TNHH MTV lâm nghiệp;
- CVP, PCVP (Ô. Trung)
- Lưu: VT, Bắc.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nông Quang Nhất
|