BỘ QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/VBHN-BQP
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 3 năm 2024
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN CHUYỂN NHƯỢNG PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DO BỘ
QUỐC PHÒNG LÀ CƠ QUAN ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU
Thông tư số 156/2019/TT-BQP ngày 15 tháng 10 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện chuyển nhượng phần vốn nhà
nước đầu tư tại công ty cổ phần do Bộ Quốc phòng là cơ quan đại diện chủ sở hữu,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2019, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 04/2024/TT-BQP ngày 15 tháng 01 năm
2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 155/2019/TT-BQP ngày 15 tháng
10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn chuyển doanh nghiệp nhà nước
và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư
100% vốn điều lệ thuộc Bộ Quốc phòng thành công ty cổ phần và Thông tư số
156/2019/TT-BQP ngày 15 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn
thực hiện chuyển nhượng phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần do Bộ Quốc
phòng là cơ quan đại diện chủ sở hữu, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng
3 năm 2024.
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư
vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng
10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử
dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp; được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định
số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 164/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Quốc phòng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kinh tế Bộ Quốc
phòng;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng
dẫn thực hiện chuyển nhượng phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần do Bộ
Quốc phòng là cơ quan đại diện chủ sở hữu.1
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện chuyển nhượng phần
vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần do Bộ Quốc phòng là cơ quan đại diện chủ
sở hữu.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại công
ty cổ phần do Bộ Quốc phòng là cơ quan đại diện chủ sở hữu.
2. Công ty cổ phần có vốn góp của Nhà nước do Bộ Quốc
phòng là cơ quan đại diện chủ sở hữu.
3. Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan đến
việc chuyển nhượng phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần do Bộ Quốc
phòng là cơ quan đại diện chủ sở hữu.
Điều 3. Nguyên tắc chuyển nhượng
vốn
1. Bảo đảm theo nguyên tắc thị trường, công khai,
minh bạch, bảo toàn vốn nhà nước ở mức cao nhất, hạn chế tối đa tổn thất đầu tư
trong trường hợp chuyển nhượng vốn dưới mệnh giá.
2. Việc xác định giá khởi điểm đối với phần vốn nhà
nước trước khi tổ chức bán đấu giá công khai hoặc thỏa thuận được thực hiện
thông qua tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật về thẩm
định giá.
3. Việc thẩm định giá đảm bảo xác định đầy đủ giá
trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
4. Việc sử dụng giá khởi điểm để thực hiện chuyển
nhượng phần vốn nhà nước đầu tư phải đảm bảo nguyên tắc thời gian tối đa không
quá 06 (sáu) tháng kể từ thời điểm chứng thư thẩm định giá có hiệu lực đến ngày
giao dịch cuối cùng (đối với phương thức giao dịch trên sàn giao dịch chứng
khoán), hoặc tính đến ngày công bố trúng giá chuyển nhượng vốn (đối với phương
thức đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh), hoặc tính đến ngày ký hợp đồng
chuyển nhượng vốn (đối với phương thức thỏa thuận). Các mốc thời gian thực hiện
được quy định chi tiết tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Việc chuyển nhượng vốn nhà nước có liên quan đến
quyền sử dụng đất phải tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai.
Chương II
THẨM QUYỀN, PHƯƠNG ÁN,
PHƯƠNG THỨC CHUYỂN NHƯỢNG VỐN
Điều 4. Thẩm quyền quyết định
phương án chuyển nhượng vốn
1. Người đại diện vốn nhà nước và đơn vị đầu mối trực
thuộc Bộ Quốc phòng xây dựng lộ trình, phương án chuyển nhượng phần vốn nhà nước
báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định phê duyệt để tổ chức thực hiện chuyển
nhượng phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần theo danh mục doanh nghiệp
có vốn nhà nước thực hiện chuyển nhượng đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Trường hợp chuyển nhượng vốn nhà nước tại công
ty cổ phần chưa có trong danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước chuyển nhượng được
Thủ tướng Chính phủ quyết định thì Người đại diện vốn nhà nước và đơn vị đầu mối
trực thuộc Bộ Quốc phòng phải báo cáo Bộ Quốc phòng để trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định trước khi xây dựng phương án chuyển nhượng vốn.
Điều 5. Phương án chuyển nhượng
vốn2
Phương án chuyển nhượng vốn nhà nước gồm các nội
dung chủ yếu:
1. Cơ sở
pháp lý, mục đích chuyển nhượng vốn.
2. Đánh
giá tình hình đầu tư vốn, lợi ích thu được và ảnh hưởng của việc chuyển nhượng
vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.
3. Tình
hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước,
nhu cầu của thị trường đầu tư vốn vào doanh nghiệp có vốn nhà nước chuyển nhượng.
Giá trị dự kiến thu được khi chuyển nhượng vốn.
4.
Phương thức chuyển nhượng vốn (trường hợp đấu giá theo lô thì phải báo cáo cụ
thể căn cứ xác định trường hợp áp dụng đấu giá theo lô theo quy định tại Nghị định
số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm
2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng
vốn, tài sản tại doanh nghiệp).
5. Việc
xử lý và thực hiện chế độ, chính sách đối với quân nhân, công nhân, viên chức
quốc phòng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 139/2018/TT-BQP ngày 30
tháng 8 năm 2018 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc sử dụng và thực hiện một số
chế độ, chính sách đối với các đối tượng làm việc tại doanh nghiệp quân đội thực
hiện cổ phần hóa hoặc giải thể, phá sản; công ty cổ phần thoái vốn nhà nước và
công ty cổ phần có vốn góp của Nhà nước do Bộ Quốc phòng quản lý (viết tắt là
Thông tư số 139/2018/TT-BQP) và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
6. Giải
quyết xe ô tô đăng ký biển số quân sự, các tài sản, trang bị đặc thù quân sự (nếu
có).
7. Chuyển
giao tổ chức Đảng và các tổ chức quần chúng về địa phương theo quy định của Ban
Bí thư Trung ương, Quân ủy Trung ương, Tổng cục Chính trị.
8. Dự kiến
thời gian thực hiện và hoàn thành việc chuyển nhượng vốn.
Điều 6. Phương thức chuyển nhượng
vốn 3
Phương thức chuyển nhượng phần vốn nhà nước thực hiện
theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP, khoản 16, 17 Điều 1 Nghị
định số 32/2018/NĐ-CP và khoản 18, 19, 20 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP.
Chương III
TRÌNH TỰ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN
Điều 7. Lập, thẩm định, phê duyệt
phương án xử lý đất
Bộ Quốc phòng quyết định thành lập Tổ công tác để xử
lý đất quốc phòng tại các công ty cổ phần và triển khai các công việc sau đây:
1. Xây dựng phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất
a) Hướng dẫn các đơn vị, doanh nghiệp xây dựng
phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo các nội dung sau: Xây dựng kế hoạch,
lộ trình triển khai rà soát đất quốc phòng; chuẩn bị tài liệu, hồ sơ pháp lý về
nguồn gốc nhà, đất; rà soát, đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trình
Bộ Tổng Tham mưu báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, phê duyệt;
b) Thẩm định phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất
của các đơn vị, doanh nghiệp; tổ chức kiểm tra hiện trạng (nếu cần), đề xuất:
- Giữ lại, điều chuyển vị trí, diện tích đất cần thiết
để tiếp tục sử dụng cho nhiệm vụ quân sự quốc phòng.
- Vị trí, diện tích đất không còn nhu cầu sử dụng
cho nhiệm vụ quân sự, quốc phòng sẽ thực hiện các thủ tục chuyển mục đích sử dụng
đất, bàn giao đất cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý và bán đấu giá tạo nguồn
thu ngân sách nhà nước để bảo đảm cho một số nhiệm vụ quân sự, quốc phòng;
c) Tổng hợp kết quả báo cáo Bộ Tổng Tham mưu trình
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định các nội dung đề xuất trong phương
án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất.
2. Lập, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án
sắp xếp lại, xử lý nhà, đất:
a) Chuẩn bị văn bản báo cáo Thủ trưởng Bộ Quốc
phòng, gửi xin ý kiến địa phương (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có
diện tích đất đang sử dụng);
b) Tổng hợp ý kiến các địa phương báo cáo Thủ trưởng
Bộ Quốc phòng, gửi phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất xin ý kiến Bộ Tài
chính;
c) Hoàn thiện phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất
báo cáo Thủ trưởng Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt
và tổng hợp chung vào phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tổng thể của Bộ Quốc
phòng.
3. Triển khai phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất
a) Căn cứ phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Quốc phòng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hoàn thiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai.
Công ty cổ phần thực hiện các thủ tục để được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật
về đất đai;
b) Phải xác định giá trị được tạo bởi quyền sử dụng
đất thuê vào giá trị doanh nghiệp.
4. Trong quá trình thực hiện công ty cổ phần vẫn tiếp
tục thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm với Bộ Quốc phòng về đất đai theo cơ chế hiện
hành đến khi có quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định tại khoản 3 Điều 148 Luật đất đai năm 2013.
Điều 8. Ban hành quyết định
chuyển nhượng phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần
Căn cứ vào Đề án cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu
quả doanh nghiệp quân đội được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo từng thời kỳ;
sau khi công ty cổ phần được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký hợp đồng cho thuê đất
theo quy định của pháp luật về đất đai, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành quyết
định chuyển nhượng phần vốn nhà nước đầu tư tại các công ty cổ phần do Bộ Quốc
phòng là cơ quan đại diện chủ sở hữu.
Điều 9. Lựa chọn, ký hợp đồng
thuê Tổ chức thẩm định giá, Tổ chức tư vấn
1. Đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ
phần thực hiện chuyển nhượng có giá trị từ 10 tỷ đồng trở lên (tính theo mệnh
giá cổ phần), Bộ Quốc phòng lựa chọn và ký hợp đồng thuê Tổ chức thẩm định giá,
Tổ chức tư vấn.
2. Đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ
phần thực hiện chuyển nhượng có giá trị dưới 10 tỷ đồng (tính theo mệnh giá cổ
phần), Bộ Quốc phòng ủy quyền cho:
a) Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng lựa chọn và ký hợp đồng
thuê Tổ chức thẩm định giá, Tổ chức tư vấn đối với công ty cổ phần do Bộ Quốc
phòng trực tiếp quản lý người đại diện;
b) Đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng lựa chọn
và ký hợp đồng thuê Tổ chức thẩm định giá, Tổ chức tư vấn đối với công ty cổ phần
do đơn vị đầu mối trực tiếp quản lý Người đại diện phần vốn nhà nước.
Điều 10. Xác định giá khởi điểm
1.4 Việc xác định giá
khởi điểm cho 01 (một) cổ phần theo hướng dẫn tại Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt
Nam số 12 - Tiêu chuẩn thẩm định giá doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số
28/2021/TT-BTC ngày 27 tháng 4 năm 2021 của Bộ Tài chính ban hành tiêu chuẩn thẩm
định giá Việt Nam số 12 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Trường hợp giá khởi điểm thấp hơn giá tham chiếu
bình quân của 30 ngày giao dịch liên tiếp trên thị trường chứng khoán trước
ngày công bố thông tin thực hiện bán cổ phần chuyển nhượng vốn thì lấy giá tham
chiếu bình quân này làm giá khởi điểm chuyển nhượng vốn khi giao dịch trên hệ
thống giao dịch của thị trường chứng khoán và giao dịch ngoài sàn giao dịch chứng
khoán để chuyển nhượng vốn tại công ty cổ phần đã niêm yết.
Điều 11. Lập, thẩm định, phê
duyệt phương án chuyển nhượng vốn
1. Căn cứ quyết định chuyển nhượng vốn do Bộ Quốc
phòng ban hành, Người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần phối
hợp với công ty cổ phần lập phương án chuyển nhượng vốn để báo cáo Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng phê duyệt. Phương án chuyển nhượng vốn gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Cơ sở pháp lý, mục đích chuyển nhượng vốn;
b) Đánh giá tình hình đầu tư vốn, lợi ích thu được
và ảnh hưởng của việc chuyển nhượng vốn của nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;
c) Tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước, nhu cầu của thị trường đầu tư vốn vào
doanh nghiệp có vốn nhà nước chuyển nhượng, giá trị dự kiến thu được khi chuyển
nhượng vốn;
d) Phương thức chuyển nhượng vốn (trường hợp bán đấu
giá theo lô thì phải báo cáo cụ thể căn cứ xác định trường hợp áp dụng đấu giá
theo lô theo quy định);
đ) Dự kiến chi phí thuê các Tổ chức tư vấn định
giá, bán đấu giá cổ phần;
e) Dự kiến giải quyết chế độ chính sách cho quân
nhân, công nhân viên chức quốc phòng theo quy định tại Thông tư số
139/2018/TT-BQP và các văn bản pháp luật khác có liên quan;
g) Thu hồi, giải quyết các phương tiện vận tải mang
biển kiểm soát quân sự, các thiết bị quân sự (nếu có);
h) Kế hoạch chuyển giao tổ chức Đảng, các tổ chức
quần chúng về địa phương sau khi hoàn thành chuyển nhượng vốn;
i) Dự kiến thời gian thực hiện và hoàn thành việc
chuyển nhượng vốn.
2. Các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng thẩm định,
báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn.
Điều 12. Lựa chọn, ký hợp đồng
với Tổ chức đấu giá
1. Đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ
phần thực hiện chuyển nhượng có giá trị từ 10 tỷ đồng trở lên (tính theo mệnh
giá cổ phần), Bộ Quốc phòng lựa chọn và ký hợp đồng thuê Tổ chức đấu giá.
2. Đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ
phần thực hiện chuyển nhượng có giá trị dưới 10 tỷ đồng (tính theo mệnh giá cổ
phần), Bộ Quốc phòng ủy quyền cho:
a) Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng lựa chọn và ký hợp đồng
thuê Tổ chức đấu giá đối với công ty cổ phần do Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý
người đại diện;
b) Đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng lựa chọn
và ký hợp đồng thuê Tổ chức đấu giá đối với công ty cổ phần do đơn vị đầu mối
trực tiếp quản lý Người đại diện phần vốn nhà nước.
Điều 13. Lập hồ sơ đấu giá,
công bố thông tin về việc chuyển nhượng vốn
1. Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng phối hợp Tổ chức đấu
giá hướng dẫn Người đại diện vốn nhà nước tại công ty cổ phần lập hồ sơ đấu
giá, hồ sơ gồm:
a) Quyết định của Bộ Quốc phòng về phê duyệt phương
án chuyển nhượng vốn;
b) Bản công bố thông tin theo mẫu quy định tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định số 32/2018/NĐ-CP;
c) Tài liệu chứng minh Bộ Quốc phòng có số cổ phần
bán đấu giá để chuyển nhượng vốn là chủ sở hữu hợp pháp của số cổ phần đăng ký
bán;
d) Quy chế bán đấu giá cổ phần.
2. Khi chuyển nhượng vốn thông qua chuyển nhượng cổ
phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán, Bộ Quốc phòng ủy quyền cho Cục Kinh tế Bộ
Quốc phòng gửi văn bản đến Sở Giao dịch chứng khoán để thực hiện công bố thông
tin về giao dịch cổ phiếu chuyển nhượng vốn.
Điều 14. Tổ chức chuyển nhượng
vốn
1. Việc chuyển nhượng phần vốn nhà nước tại công ty
cổ phần đã niêm yết, đã đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán theo các phương
thức giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch của thị trường chứng khoán do Sở
Giao dịch chứng khoán tổ chức.
2. Việc chuyển nhượng phần vốn nhà nước tại công ty
cổ phần chưa niêm yết hoặc tại công ty cổ phần đã niêm yết nhưng không thực hiện
trên sàn giao dịch chứng khoán thì thực hiện theo thứ tự phương thức đấu giá
công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận (thực hiện giao dịch ngoài sàn). Trường
hợp tổ chức thực hiện đấu giá công khai thì lựa chọn và ký hợp đồng thuê:
a) Sở Giao dịch chứng khoán trong trường hợp đấu
giá cổ phần để chuyển nhượng vốn nhà nước có giá trị từ 10 tỷ đồng trở lên
(tính theo mệnh giá cổ phần);
b) Công ty chứng khoán trong trường hợp đấu giá cổ
phần để chuyển nhượng vốn nhà nước có giá trị dưới 10 tỷ đồng (tính theo mệnh
giá cổ phần).
Điều 15. Nộp tiền bán cổ phần
khi kết thúc chuyển nhượng vốn nhà nước5
Người đại diện phần vốn nhà nước nộp tiền từ chuyển
nhượng vốn nhà nước về ngân sách nhà nước theo hướng dẫn tại Thông tư số
57/2022/TT-BTC ngày 16 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một
số điều của Nghị định số 148/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ
về quản lý, sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp
công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu
lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp, báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Quốc
phòng (qua Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng và Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng).
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm của Cục
Kinh tế/Bộ Quốc phòng
1. Tổng hợp, tham mưu cho Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc
phòng về thực hiện chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty cổ phần.
2. Chủ trì, phối hợp với Cục Tài chính/Bộ Quốc
phòng thực hiện các nội dung sau:
a) Đề xuất, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định
lựa chọn: Tổ chức thẩm định giá, Tổ chức tư vấn, Tổ chức đấu giá đối với các
công ty cổ phần thực hiện chuyển nhượng vốn nhà nước có giá trị từ 10 tỷ đồng
trở lên (tính theo mệnh giá cổ phần); chỉ đạo Người đại diện phần vốn nhà nước
tại công ty cổ phần triển khai thực hiện theo hợp đồng;
b) Lựa chọn và ký hợp đồng thuê: Tổ chức thẩm định
giá, Tổ chức tư vấn, Tổ chức đấu giá (đối với các công ty cổ phần do Bộ Quốc
phòng trực tiếp quản lý người đại diện) thực hiện chuyển nhượng vốn nhà nước có
giá trị dưới 10 tỷ đồng (tính theo mệnh giá cổ phần); chỉ đạo Người đại diện phần
vốn nhà nước tại công ty cổ phần triển khai thực hiện theo hợp đồng;
c) Đôn đốc đơn vị đầu mối giám sát Người đại diện
phần vốn nhà nước thực hiện phương án chuyển nhượng vốn, quyết toán chi phí
chuyển nhượng vốn, tổng hợp kết quả chuyển nhượng vốn báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng;
d) Phối hợp với Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị,
Cục Cán bộ/Tổng cục Chính trị, Cục Quân lực/Bộ Tổng Tham mưu trong việc xử lý,
giải quyết chế độ, chính sách đối với Người đại diện vốn nhà nước, sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng chưa thực hiện xong
trách nhiệm và nghĩa vụ tài chính sau khi chuyển nhượng vốn.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
thực hiện các nội dung sau:
a) Phối hợp với thành viên Tổ công tác xử lý đất quốc
phòng và các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng rà soát, thẩm định phương án xử
lý đất quốc phòng do công ty cổ phần đang quản lý, sử dụng báo cáo Bộ Tổng Tham
mưu trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt, triển khai thực hiện;
b) Phối hợp với Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng, Cục
Quân lực/Bộ Tổng Tham mưu, Cục Cán bộ/Tổng cục Chính trị, Vụ Pháp chế/ Bộ Quốc
phòng thẩm định, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định phê duyệt phương án
chuyển nhượng vốn.
Điều 17. Trách nhiệm của các
cơ quan liên quan
1. Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thẩm
định kết quả thẩm định giá của tổ chức tư vấn định giá;
b) Phối hợp với Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng thực hiện
các nội dung tại khoản 2, khoản 3 Điều 16 Thông tư này;
c) Chỉ đạo Người đại diện phần vốn nhà nước nộp tiền
bán cổ phần nhà nước, các khoản phải nộp khác theo quy định của Nhà nước và Bộ
Quốc phòng.
2. Cục Kế hoạch và Đầu tư/Bộ Quốc phòng
a) Phối hợp với Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng thẩm định
phương án chuyển nhượng vốn;
b) Tham gia giám sát việc chuyển nhượng vốn theo
phương án được phê duyệt.
3. Văn phòng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm thẩm tra
trình tự, thủ tục, hồ sơ trước khi trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, ban
hành các văn bản về chuyển nhượng vốn theo Quy chế làm việc của Bộ Quốc phòng.
Chỉ đạo Kiểm toán Bộ Quốc phòng kiểm toán kết quả định giá của tổ chức tư vấn định
giá (khi Bộ Quốc phòng yêu cầu).
4. Cục Quân lực/Bộ Tổng Tham mưu
a) Chủ trì rà soát, thẩm định, báo cáo cấp có thẩm
quyền giải quyết số quân nhân thuộc diện quân lực quản lý; quyết định loại khỏi
biên chế trang bị quân sự nhóm một (nếu có) tại công ty cổ phần sau khi chuyển
nhượng hết phần vốn nhà nước;
b) Phối hợp với Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng thẩm định
phương án chuyển nhượng vốn.
5. Cục Tác chiến/Bộ Tổng Tham mưu phối hợp với Cục
Kinh tế/Bộ Quốc phòng rà soát, thẩm định phương án xử lý đất quốc phòng do công
ty cổ phần đang quản lý, sử dụng báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt, triển
khai thực hiện.
6. Cục Cán bộ/Tổng cục Chính trị
a) Chủ trì rà soát, thẩm định, báo cáo cấp có thẩm
quyền giải quyết số quân nhân thuộc diện cán bộ quản lý tại công ty cổ phần khi
đã chuyển nhượng hết phần vốn nhà nước;
b) Phối hợp với Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng thẩm định
các nội dung có liên quan đến công tác quản lý và sử dụng quân nhân tại phương
án chuyển nhượng vốn.
7. Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm
định phương án giải quyết chế độ chính sách cho sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân viên chức quốc phòng tại phương án chuyển nhượng vốn; giải quyết các
vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện chế độ, chính sách;
b) Phối hợp với Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng thẩm định
phương án chuyển nhượng vốn.
8. Cục Tổ chức/Tổng cục Chính trị hướng dẫn cấp ủy
Đảng đơn vị đầu mối chuyển giao tổ chức đảng, chuyển sinh hoạt Đảng tập thể cho
đảng viên tại công ty cổ phần về địa phương sau khi đã chuyển nhượng hết phần vốn
nhà nước theo quy định, hướng dẫn của Ban Bí thư, Quân ủy Trung ương và Tổng cục
Chính trị.
9. Cục Doanh trại/Tổng cục Hậu cần thực hiện chức
năng là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo 167, tổng hợp chung phương án sắp xếp lại,
xử lý nhà đất tại các công ty cổ phần, báo cáo theo quy định (sau khi Bộ Tổng
Tham mưu báo cáo Bộ Quốc phòng cho chủ trương xử lý tại Điều 7
Thông tư này).
10. Tổng cục Kỹ thuật tổ chức thu hồi biển số xe
quân sự khi có quyết định của cấp có thẩm quyền loại khỏi biên chế trang bị
quân sự.
11. Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng
a) Phối hợp với Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng thẩm định
phương án chuyển nhượng vốn Nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần do Bộ Quốc
phòng là cơ quan đại diện chủ sở hữu và phương án xử lý đất tại công ty cổ phần;
b) Rà soát, tham gia ý kiến dự thảo các văn bản của
Bộ Quốc phòng về chuyển nhượng phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần do
Bộ Quốc phòng là cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước đảm bảo đúng quy
định của pháp luật;
c) Giám sát việc chấp hành pháp luật trong việc chuyển
nhượng phần vốn Nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần do Bộ Quốc phòng là cơ quan
đại diện chủ sở hữu.
12. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phối hợp với các
cơ quan liên quan, tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế cho sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng sau
khi công ty cổ phần hoàn thành việc chuyển nhượng vốn.
Điều 18. Trách nhiệm của đơn vị
đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng được giao quản lý Người đại diện phần vốn nhà
nước tại các công ty cổ phần
1. Rà soát phương án xử lý đất của công ty cổ phần,
báo cáo Bộ Tổng Tham mưu trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (qua Cục Kinh tế/Bộ Quốc
phòng).
2. Lựa chọn và ký hợp đồng thuê: Tổ chức thẩm định
giá, Tổ chức tư vấn, Tổ chức đấu giá (đối với công ty cổ phần do đơn vị đầu mối
quản lý người đại diện) thực hiện chuyển nhượng vốn nhà nước có giá trị dưới 10
tỷ đồng (tính theo mệnh giá cổ phần); chỉ đạo Người đại diện phần vốn nhà nước
tại công ty cổ phần triển khai thực hiện theo hợp đồng.
3. Rà soát phương án chuyển nhượng vốn nhà nước,
báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (qua Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng).
4. Xem xét, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định
việc giải quyết các chế độ, chính sách đối với số quân nhân tại các công ty cổ
phần đã chuyển nhượng hết vốn nhà nước.
5. Đôn đốc Người đại diện phần vốn nhà nước thực hiện
chuyển nhượng vốn nhà nước đúng tiến độ, đúng quy định pháp luật.
6. Báo cáo kết quả chuyển nhượng vốn nhà nước về Bộ
Quốc phòng (đồng thời gửi về Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng và Cục Tài chính/Bộ Quốc
phòng).
Điều 19. Trách nhiệm của Người
đại diện phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần
1. Theo chỉ đạo của cơ quan chức năng Bộ Quốc
phòng, phối hợp với Hội đồng quản trị và Ban giám đốc công ty cổ phần triển
khai thực chuyển nhượng phần vốn nhà nước theo hướng dẫn tại Thông tư này, các
quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.
2. Chịu trách nhiệm xây dựng phương án xử lý nhà, đất;
phương án chuyển nhượng phần vốn nhà nước, đồng thời triển khai thực hiện khi
được phê duyệt.
3. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của báo cáo
tài chính, biên bản kiểm kê tài sản và các tài liệu liên quan đến chuyển nhượng
phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần.
4.6 Thực hiện thu, nộp tiền chuyển nhượng vốn nhà nước
theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 148/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu
doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước
và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp.
5. Sau khi thực hiện xong, báo cáo kết quả chuyển
nhượng phần vốn nhà nước về đơn vị đầu mối.
6. Đối với các công ty cổ phần do Bộ Quốc phòng trực
tiếp quản lý Người đại diện thì Người đại diện phần vốn nhà nước gửi các báo cáo
về Bộ Quốc phòng (đồng thời gửi về Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng và Cục Tài chính/Bộ
Quốc phòng).
7.7 Đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước trực thuộc Bộ Quốc phòng có vốn đầu
tư tại công ty cổ phần, sau khi Bộ Quốc phòng phê duyệt chủ trương cho phép
chuyển nhượng, doanh nghiệp thực hiện chuyển nhượng vốn theo quy định tại Luật
Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và
các quy định khác có liên quan. Trường hợp giá trị chuyển nhượng thấp hơn giá
trị ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp, sau khi đã bù trừ dự phòng tổn
thất vốn đầu tư, doanh nghiệp phải báo cáo Bộ Quốc phòng xem xét, chỉ đạo.
Điều 20. Hiệu lực thi hành8
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 12 năm 2019, bãi bỏ các văn bản của Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc chuyển
nhượng phần vốn nhà nước đầu tư tại các công ty cổ phần do Bộ Quốc phòng là cơ
quan đại diện chủ sở hữu trái với Thông tư này.
Điều 21. Trách nhiệm thi hành
Thủ trưởng đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng,
Người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, tổ chức và cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Đ/c Bộ trưởng (để b/c);
- Thủ trưởng Bộ Quốc phòng;
- Cơ quan, đơn vị trực thuộc BQP (đề nghị sao gửi cho các doanh nghiệp thuộc
quyền);
- Cục KTVB QPPL/BTP;
- Vụ Pháp chế BQP;
- Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT BQP (để đăng tải);
- Lưu: VT, THBĐ, PC. Nhung89.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Vũ Hải Sản
|
1 Thông tư số
04/2024/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 155/2019/TT-BQP
ngày 15 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn chuyển doanh
nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp
nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thuộc Bộ Quốc phòng thành công ty cổ phần và
Thông tư số 156/2019/TT-BQP ngày 15 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng hướng dẫn thực hiện chuyển nhượng phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ
phần do Bộ Quốc phòng là cơ quan đại diện chủ sở hữu, có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày
01 tháng 7 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 10/2019/NĐ-CP ngày
30 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện
chủ sở hữu nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày
30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày
16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều
lệ thành công ty cổ phần; Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10
năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng
vốn, tài sản tại doanh nghiệp và Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08
tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số
01/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Kinh tế Bộ Quốc phòng;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 155/2019/TT-BQP ngày 15 tháng 10
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về hướng dẫn chuyển doanh nghiệp nhà nước
và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư
100% vốn điều lệ thuộc Bộ Quốc phòng thành công ty cổ phần và Thông tư số
156/2019/TT-BQP ngày 15 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn
thực hiện chuyển nhượng phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần do Bộ Quốc
phòng là cơ quan đại diện chủ sở hữu.”
2 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 04/2024/TT-BQP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 155/2019/TT-BQP ngày 15 tháng 10 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn chuyển doanh nghiệp nhà nước và công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn
điều lệ thuộc Bộ Quốc phòng thành công ty cổ phần và Thông tư số
156/2019/TT-BQP ngày 15 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn
thực hiện chuyển nhượng phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần do Bộ Quốc
phòng là cơ quan đại diện chủ sở hữu, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng
3 năm 2024.
3 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 04/2024/TT-BQP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 155/2019/TT-BQP ngày 15 tháng 10 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn chuyển doanh nghiệp nhà nước và công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn
điều lệ thuộc Bộ Quốc phòng thành công ty cổ phần và Thông tư số
156/2019/TT-BQP ngày 15 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn
thực hiện chuyển nhượng phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần do Bộ Quốc
phòng là cơ quan đại diện chủ sở hữu, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng
3 năm 2024.
4 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Thông tư số 04/2024/TT-BQP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 155/2019/TT-BQP ngày 15 tháng 10 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn chuyển doanh nghiệp nhà nước và công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn
điều lệ thuộc Bộ Quốc phòng thành công ty cổ phần và Thông tư số
156/2019/TT-BQP ngày 15 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn
thực hiện chuyển nhượng phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần do Bộ Quốc
phòng là cơ quan đại diện chủ sở hữu, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng
3 năm 2024.
5 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Thông tư số 04/2024/TT-BQP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 155/2019/TT-BQP ngày 15 tháng 10 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn chuyển doanh nghiệp nhà nước và công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn
điều lệ thuộc Bộ Quốc phòng thành công ty cổ phần và Thông tư số
156/2019/TT-BQP ngày 15 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn
thực hiện chuyển nhượng phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần do Bộ Quốc
phòng là cơ quan đại diện chủ sở hữu, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng
3 năm 2024.
6 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Thông tư số 04/2024/TT-BQP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 155/2019/TT-BQP ngày 15 tháng 10 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn chuyển doanh nghiệp nhà nước và công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn
điều lệ thuộc Bộ Quốc phòng thành công ty cổ phần và Thông tư số
156/2019/TT-BQP ngày 15 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn
thực hiện chuyển nhượng phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần do Bộ Quốc
phòng là cơ quan đại diện chủ sở hữu, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng
3 năm 2024.
7 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 2 của Thông tư số 04/2024/TT-BQP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 155/2019/TT-BQP ngày 15 tháng 10 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn chuyển doanh nghiệp nhà nước và công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn
điều lệ thuộc Bộ Quốc phòng thành công ty cổ phần và Thông tư số
156/2019/TT-BQP ngày 15 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn
thực hiện chuyển nhượng phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần do Bộ Quốc
phòng là cơ quan đại diện chủ sở hữu, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng
3 năm 2024.
8 Điều 3 và Điều 4
của Thông tư số 04/2024/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
155/2019/TT-BQP ngày 15 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn
chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thuộc Bộ Quốc phòng thành công ty
cổ phần và Thông tư số 156/2019/TT-BQP ngày 15 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện chuyển nhượng phần vốn nhà nước đầu tư tại
công ty cổ phần do Bộ Quốc phòng là cơ quan đại diện chủ sở hữu, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 02 tháng 3 năm 2024, quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
02 tháng 3 năm 2024.
2. Trường hợp các văn bản viện dẫn tại Thông tư
này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế đó.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
1. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục
Chính trị, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch công ty của các doanh nghiệp
do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và người đại diện phần vốn nhà nước, tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
2. Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm phối
hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện, kiểm tra, theo dõi, giám
sát và báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”./.