Kính gửi: ............................................................................
Theo quy định tại khoản 2 Điều 170 Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, Điều 164 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (được sửa đổi, bổ sung bởi
Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020) thì văn bản quy phạm pháp luật phải
được định kỳ hệ thống hóa và công bố kết quả hệ thống hóa 05 năm một lần. Do vậy,
năm 2023, các cơ quan nhà nước có trách nhiệm thực hiện hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật kỳ 2019 - 2023 thống nhất trong cả nước (thời điểm ấn định
văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa để công bố là ngày 31/12/2023). Để việc
triển khai nhiệm vụ hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo định kỳ bảo đảm
tiến độ và chất lượng, Bộ Tư pháp xin thông tin cụ thể như sau:
1. Bộ Tư pháp đã xây dựng Tài liệu hướng
dẫn triển khai nhiệm vụ hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thống nhất
trong cả nước kỳ 2019 - 2023 và đăng tải tại: (i) Cổng thông tin điện tử Bộ Tư
pháp (moj.gov.vn); Mục Hướng dẫn nghiệp vụ; Lĩnh vực soạn thảo, thẩm định, kiểm
tra, rà soát, hệ thống hóa và hợp nhất VBQPPL; (ii) Trang thông tin về kiểm
tra, rà soát, hệ thống hóa và hợp nhất văn bản QPPL, Mục Rà soát và hệ thống
hóa VBQPPL, tiểu mục Hướng dẫn nghiệp vụ (https://ktvb.moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/huong-dan-nghiep-vu-ra-soat.aspx).
Đề nghị Quý Cơ quan chỉ đạo các đơn vị
hên quan nghiên cứu Tài liệu nêu trên để phục vụ việc tham mưu, xây dựng Kế hoạch
và triển khai hiệu quả nhiệm vụ hệ thống hoá văn bản theo quy định của pháp luật.
2. Mọi thông tin về việc triển khai
nhiệm vụ hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2019 - 2023, đề nghị Quý Cơ
quan liên hệ với Cục Kiểm tra văn bản văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp (Phòng
Kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật khối Nội chính, số điện
thoại: 024.62739658) để được theo dõi, phối hợp xử lý.
Trân trọng cảm ơn sự quan tâm, phối hợp của Quý
Cơ quan./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Bộ (để biết);
- Lưu: VT, Cục KTrVB (NC).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phan Chí Hiếu
|
Cơ quan dự kiến phát hành:
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Các cơ quan khác quy định tại khoản
2a Điều 139 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (được bổ sung bởi Nghị định số
154/2020/NĐ-CP): Văn phòng Quốc hội...
- Tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang
Bộ;
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực
thuộc TW;
- Vụ PC và QLKH, Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao;
- Vụ PC và QLKH, Tòa án nhân dân tối
cao;
- Vụ Pháp chế, Kiểm toán nhà nước;
TÀI LIỆU
HƯỚNG DẪN
TRIỂN
KHAI NHIỆM VỤ HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QPPL THỐNG NHẤT TRONG CẢ NƯỚC KỲ 2019 - 2023
(Kèm
theo Công văn số 4305/BTP-KTrVB ngày 02/11/2022 của Bộ Tư pháp)
A. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020);
- Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020).
B. NỘI DUNG
I. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QPPL KỲ 2019-2023
1. Trách nhiệm của
các cơ quan/đơn vị trong xây dựng và làm đầu mối tổ chức thực hiện kế hoạch hệ
thống hóa văn bản theo quy định tại Điều 139, khoản 1 Điều
166, Điều 169 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số
154/2020/NĐ-CP)
1.1. Tại các bộ, cơ
quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp
- Tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan
ngang bộ, Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp chủ trì giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân
dân xây dựng và làm đầu mối tổ chức thực hiện kế hoạch hệ thống hóa.
- Tại Ủy ban nhân dân cấp xã: Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức xây dựng kế hoạch hệ thống hóa
văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành.
1.2. Tại Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước
Căn cứ vào tình hình thực tế tại cơ
quan (cơ cấu tổ chức, tính chất công việc), Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước phân công
đơn vị chủ trì xây dựng và làm đầu mối tổ chức thực hiện kế hoạch hệ thống hóa
văn bản tại cơ quan mình.
1.3. Tại các cơ quan
nhà nước chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định tại khoản 2a Điều 139 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (được bổ
sung bởi Nghị định số 154/2020/NĐ-CP)
Các cơ quan nhà nước chủ trì soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định tại
khoản 2a Điều 139 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (được bổ sung bởi Nghị định số
154/2020/NĐ-CP) có trách nhiệm tổ chức xây dựng kế hoạch hệ thống hóa văn bản
theo quy định.
2. Nội dung kế hoạch
hệ thống hóa văn bản
Kế hoạch hệ thống hóa văn bản phải bao
gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 166 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP. Cụ
thể:
2.1. Mục đích, yêu cầu
hệ thống hóa
- Về mục đích hệ thống hóa: Kế hoạch hệ
thống hóa văn bản phải xác định rõ mục đích của hoạt động hệ thống hóa văn bản
kỳ 2019-2023 là công bố Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực tính đến hết ngày
31/12/2023 và các danh mục văn bản thể hiện kết quả hệ thống hóa kỳ 2019-2023
(Danh mục văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực, gồm cả văn bản quy phạm pháp
luật hết hiệu lực một phần và văn bản đã được ban hành nhưng chưa có hiệu lực
tính đến thời điểm hệ thống hóa; Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực,
ngưng hiệu lực toàn bộ; Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng
hiệu lực một phần; Danh mục văn bản quy phạm pháp luật cần đình chỉ thi hành,
ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới). Thông
qua việc công bố kết quả hệ thống hóa văn bản sẽ giúp công tác xây dựng, áp dụng,
thi hành pháp luật được hiệu quả, thuận tiện, tăng cường tính công khai, minh bạch
của hệ thống pháp luật; cập nhật kịp thời thông tin của văn bản vào Cơ sở dữ liệu
quốc gia về pháp luật.
Bên cạnh mục đích nêu trên của hoạt động
hệ thống hóa văn bản, tại kế hoạch hệ thống hóa văn bản cũng có thể xác định mục
đích của việc ban hành kế hoạch như: Xác định cụ thể nội dung các công việc, thời
hạn, tiến độ hoàn thành, trách nhiệm của các cơ quan/đơn vị trong việc tổ chức
thực hiện hệ thống hóa văn bản; Xác định cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các cơ
quan/đơn vị trong việc tổ chức thực hiện hệ thống hóa văn bản.
- Về yêu cầu hệ thống hóa: Hoạt động hệ
thống hóa văn bản kỳ 2019-2023 cần đáp ứng một số yêu cầu cơ bản như sau:
+ Tập hợp đầy đủ văn bản thuộc đối tượng
hệ thống hoá và kết quả rà soát văn bản kỳ 2019-2023;
+ Tuân thủ trình tự thực hiện hệ thống
hóa theo quy định tại Điều 167 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ
sung bởi Nghị định số 154/2020/NĐ-CP);
+ Kịp thời công bố Tập hệ thống hóa
văn bản còn hiệu lực và các danh mục văn bản thể hiện kết quả hệ thống hóa văn
bản kỳ 2019-2023.
Bên cạnh yêu cầu nêu trên của hoạt động
hệ thống hóa văn bản, tại kế hoạch hệ thống hóa văn bản có thể xác định yêu cầu
của việc xây dựng kế hoạch hệ thống hóa văn bản như: Nội dung công việc phải gắn
với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của các cơ quan/đơn vị
có trách nhiệm thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản theo quy định; Xác định
cụ thể thời gian hoàn thành công việc; Bảo đảm bố trí các điều kiện cần thiết
cho việc thực hiện hệ thống hóa văn bản.
2.2. Đối tượng, phạm
vi hệ thống hóa
- Về đối tượng văn bản hệ thống hóa:
Được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 167 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (được
sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 154/2020/NĐ-CP), bao gồm: Các văn bản trong Tập
hệ thống hoá của kỳ hệ thống hoá 2014-2018 và các văn bản được ban hành trong kỳ
hệ thống hoá 2019-2023 (gồm cả văn bản được ban hành trong kỳ hệ thống hoá
2019-2023 nhưng chưa có hiệu lực).
Lưu ý: Các hình thức
văn bản quy phạm pháp luật khác ngoài hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định
tại Điều 4 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 được ban hành trước
ngày Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 có hiệu lực (ngày
01/7/2016) và còn hiệu lực tính đến hết ngày 31/12/2023 cũng thuộc đối tượng hệ
thống hóa của kỳ 2019-2023 (Ví dụ: Thông tư liên tịch giữa các bộ, cơ quan
ngang bộ; Chỉ thị của Ủy ban nhân dân).
- Phạm vi văn bản hệ thống hóa:
Phạm vi hệ thống hóa văn bản là tất cả các văn bản quy phạm pháp luật được ban
hành đến hết ngày 31/12/2023 (trừ Hiến pháp) thuộc trách nhiệm rà soát, hệ thống
hóa của các cơ quan theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020); Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số
154/2020/NĐ-CP).
2.3. Thời gian, tiến
độ thực hiện
Căn cứ vào tính chất, nội dung của từng
công việc cụ thể theo từng giai đoạn thực hiện (theo trình tự thực hiện), kế hoạch
hệ thống hóa của các cơ quan cần xác định rõ tiến độ, thời gian hoàn thành của
từng công việc một cách hợp lý để bảo đảm thời gian hoàn thành chung của kế hoạch.
Nội dung, thời gian, tiến độ thực hiện
các công việc được xác định bám sát quy định của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (được
sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 154/2020/NĐ-CP) về thời hạn công bố kết quả hệ
thống hoá (điểm d khoản 6 Điều 167)[1];
thời hạn gửi báo cáo kết quả hệ thống hoá văn bản (khoản 5 Điều 169)[2].
Ví dụ:
- Thời gian hoàn thành việc tập hợp
các văn bản thuộc đối tượng hệ thống hoá và kết quả rà soát các văn bản để hệ
thống hóa (bước đầu tiên của trình tự thực hiện hệ thống hóa văn bản) là trước
ngày 30/5/2023 (tiếp tục được cập nhật đến hết ngày 31/12/2023).
- Thời gian hoàn thành việc công bố kết
quả hệ thống hóa văn bản của các cơ quan: Chậm nhất là ngày 01/02/2024 đối
với văn bản của trung ương; chậm nhất là ngày 01/3/2024 đối với văn bản
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp.
- Thời gian các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành việc gửi báo cáo kết quả hệ thống hóa văn bản
về Bộ Tư pháp chậm nhất là ngày 20/02/2024 đối với các bộ, cơ quan ngang
bộ, chậm nhất là ngày 20/3/2024 đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để theo
dõi, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2.4. Phân công đơn
vị chủ trì, đơn vị phối hợp
Để bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ cũng
như phân định rõ trách nhiệm của từng cơ quan/đơn vị liên quan trong việc thực
hiện hệ thống hóa văn bản, kế hoạch cần dự kiến chi tiết về cơ quan/đơn vị chủ
trì, cơ quan/đơn vị phối hợp đối với từng nội dung công việc cụ thể (theo trình
tự thực hiện) cũng như trách nhiệm của các cơ quan/đơn vị trong tổ chức thực hiện
kế hoạch.
2.5. Kinh phí và
các điều kiện bảo đảm thực hiện kế hoạch
Kinh phí và các điều kiện bảo đảm thực
hiện kế hoạch có tác động lớn đến chất lượng, hiệu quả thực hiện kế hoạch. Do
đó, cơ quan có trách nhiệm lập kế hoạch cần lưu ý đến nội dung này để dự kiến
cho phù hợp, bảo đảm hỗ trợ các điều kiện cần thiết cho việc hoàn thành nhiệm vụ.
3. Về hình thức, bố cục
của kế hoạch hệ thống hóa văn bản
Bên cạnh việc bảo đảm các nội dung cơ
bản trong kế hoạch hệ thống hóa như đã trình bày ở trên, các cơ quan cũng cần
chú ý tới hình thức ban hành kế hoạch và bố cục của kế hoạch hệ thống hóa văn bản.
3.1. Về hình thức ban
hành kế hoạch
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP không có
quy định cụ thể về hình thức ban hành kế hoạch hệ thống hóa văn bản, tuy nhiên,
từ thực tế thực hiện cho thấy, các cơ quan có thể ban hành kế hoạch hệ thống
hóa văn bản (kế hoạch hành chính) độc lập hoặc ban hành kế hoạch hệ thống hóa
văn bản kèm theo quyết định hành chính.
3.2. Về bố cục của kế
hoạch hệ thống hóa
Tương tự các kế hoạch thực hiện nhiệm
vụ công tác khác, kế hoạch hệ thống hóa văn bản nên được bố cục thành các phần
nội dung chính như: I/Mục đích, yêu cầu hệ thống hóa; II/Đối tượng, phạm vi hệ
thống hóa; III/Nội dung công việc; IV/Tổ chức thực hiện. Trong đó, phần nội
dung công việc có thể được thể hiện theo trình tự thực hiện hệ thống hóa văn bản
quy định tại Điều 167 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị
định số 154/2020/NĐ-CP). Tại mỗi công việc cụ thể (tương ứng với một bước trong
trình tự thực hiện hệ thống hóa và một số công việc khác) có thể bố cục gồm:
(i) Yêu cầu (nội dung) công việc, sản phẩm (nếu có); (ii) Đơn vị chủ trì; (iii)
Đơn vị phối hợp; (iv) Thời gian, tiến độ thực hiện (hoàn thành).
II. THỰC HIỆN HỆ THỐNG
HÓA VĂN BẢN QPPL
Trên cơ sở kế hoạch hệ thống hóa văn bản
kỳ 2019-2023 đã được ban hành, các cơ quan/đơn vị (gồm: đơn vị đầu mối; đơn vị
trực tiếp thực hiện hệ thống hóa văn bản) giúp Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm
hệ thống hóa tổ chức thực hiện hệ thống hóa văn bản theo kế hoạch với các nội
dung công việc cụ thể như:
1. Xác định đầy
đủ và chính xác các văn bản thuộc trách nhiệm hệ thống hóa của cơ quan, đơn vị
Trước khi tiến hành hệ thống hóa văn bản
theo trình tự quy định tại Điều 167 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ
sung bởi Nghị định số 154/2020/NĐ-CP), các cơ quan/đơn vị thực hiện hệ thống
hóa văn bản căn cứ quy định về trách nhiệm hệ thống hóa văn bản tại Điều 139
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số
154/2020/NĐ-CP) xác định chính xác các văn bản thuộc trách nhiệm hệ thống hóa của
cơ quan mình, cụ thể như sau:
1.1. Văn bản thuộc
trách nhiệm hệ thống hóa của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Kiểm toán nhà nước, bộ, cơ quan ngang bộ, các cơ quan quy định tại khoản
2a Điều 139 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP[3],
Ủy ban nhân dân các cấp
a) Văn bản thuộc trách nhiệm hệ thống
hóa của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà
nước
- Văn bản thuộc trách nhiệm hệ thống
hóa của Tòa án nhân dân tối cao: Văn bản do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành; văn bản do Tòa án nhân
dân tối cao chủ trì soạn thảo và văn bản do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành có nội dung thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
Tòa án nhân dân tối cao (Ví dụ: Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao; Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Thông tư liên tịch
giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao; Luật, Pháp lệnh do Tòa án nhân dân tối cao chủ trì soạn thảo trình Quốc hội,
Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành...).
- Văn bản thuộc trách nhiệm hệ thống
hóa của Viện kiểm sát nhân dân tối cao: Văn bản do Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành; văn bản do Viện kiểm sát nhân dân tối
cao chủ trì soạn thảo và văn bản do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình
cơ quan có thẩm quyền ban hành có nội dung thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Viện
kiểm sát nhân dân tối cao (Ví dụ: Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao; Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với
Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Luật, Pháp lệnh do Viện kiểm sát nhân dân tối
cao chủ trì soạn thảo trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành...).
- Văn bản thuộc trách nhiệm hệ thống
hóa của Tổng Kiểm toán nhà nước: Văn bản do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành;
văn bản do Kiểm toán nhà nước chủ trì soạn thảo và văn bản do cơ quan, tổ chức,
đại biểu Quốc hội trình có nội dung thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán nhà
nước (Ví dụ: Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước; Thông tư liên tịch giữa Tổng
Kiểm toán nhà nước với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Luật, Pháp lệnh
do Kiểm toán nhà nước trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành...).
b) Văn bản thuộc trách nhiệm hệ thống
hóa của bộ, cơ quan ngang bộ
- Văn bản do bộ, cơ quan ngang bộ ban
hành, liên tịch ban hành hoặc được giao chủ trì soạn thảo, cụ thể là:
+ Văn bản do bộ, cơ quan ngang bộ ban
hành (ví dụ: Thông tư do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành...);
+ Văn bản do bộ, cơ quan ngang bộ liên
tịch ban hành (ví dụ: Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao);
+ Văn bản do bộ, cơ quan ngang bộ được
giao chủ trì soạn thảo để trình cơ quan, người có thẩm quyền ban hành (ví dụ:
Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ do bộ, cơ quan
ngang bộ được giao chủ trì soạn thảo).
- Văn bản quy phạm pháp luật của Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình có
nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ, cơ
quan ngang bộ
(Các bộ, ngành lưu ý trường hợp có sự chuyển giao chức năng, nhiệm vụ quản lý
nhà nước giữa các bộ, cơ quan ngang bộ thì cơ quan tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ
quản lý nhà nước có trách nhiệm thực hiện hệ thống hóa văn bản liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ được chuyển giao).
c) Văn bản thuộc trách nhiệm hệ thống
hoá của các cơ quan nhà nước quy định tại khoản 2a Điều 139 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP[4]
Bao gồm: các văn bản quy phạm pháp luật
của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội do các cơ quan này chủ trì soạn thảo mà
không thuộc trường hợp văn bản thuộc trách nhiệm hệ thống hoá của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước.
d) Văn bản thuộc trách nhiệm hệ thống
hóa của Ủy ban nhân dân các cấp
Bao gồm: Văn bản do Ủy ban nhân dân
ban hành và văn bản do Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành.
Lưu ý: Trường hợp
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính thì Ủy ban nhân dân của
đơn vị hành chính mới có trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính trước đó ban hành.
Ví dụ: Theo Nghị
quyết số 132/NQ-CP ngày 27/12/2013 của Chính phủ thì địa giới hành chính huyện
Từ Liêm được điều chỉnh để thành lập 02 quận gồm: quận Bắc Từ Liêm và quận Nam
Từ Liêm. Theo đó, 02 (hai) đơn vị hành chính mới được thành lập là quận Bắc Từ
Liêm và quận Nam Từ Liêm có trách nhiệm rà soát, hệ thống hoá văn bản do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện Từ Liêm trước đó ban hành (nếu có).
1.2. Văn bản thuộc
trách nhiệm hệ thống hóa của cơ quan/đơn vị (chuyên môn) thuộc các cơ quan có
trách nhiệm hệ thống hoá
Trên cơ sở xác định chính xác các văn
bản thuộc trách nhiệm hệ thống hóa của cơ quan (như hướng dẫn tại Điểm 1.1
Khoản 1 Mục II Phần B nêu trên), các cơ quan/đơn vị (chuyên môn) thuộc bộ,
cơ quan ngang bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm
toán nhà nước, các quan nhà nước quy định tại khoản 2a Điều 139 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP , Ủy ban nhân dân các cấp phải xác định đầy đủ và chính xác các
văn bản thuộc trách nhiệm của cơ quan, đơn vị mình, cụ thể như sau:
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước thực hiện
rà soát, hệ thống hóa văn bản theo quy định của Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước.
- Thủ trưởng các đơn vị chuyên môn thuộc
bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản điều chỉnh những vấn đề thuộc chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của đơn vị mình.
- Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ban pháp chế Hội
đồng nhân dân và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản
của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cùng cấp có nội dung thuộc chức năng,
nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình.
Thủ trưởng các cơ quan khác đã chủ trì
soạn thảo văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Ban pháp chế Hội đồng nhân dân, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng
Phòng Tư pháp và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản.
Ví dụ: Tại Bộ Tư
pháp, ngày 15/8/2016, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ký Quyết định số 1719/QĐ-BTP ban
hành Quy chế phối hợp giữa các đơn vị thuộc Bộ trong công tác rà soát, hệ thống
hóa văn bản. Theo đó, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã phân công trách nhiệm hệ thống
hóa văn bản của các đơn vị thuộc Bộ như sau:
"1. Các văn bản do đơn vị được
giao chủ trì soạn thảo, bao gồm:
a) Văn bản do đơn vị chủ trì soạn thảo
để Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình cơ quan, người có thẩm quyền ban hành;
b) Văn bản do đơn vị chủ trì soạn thảo
để Bộ trưởng Bộ Tư pháp liên tịch ban hành;
c) Văn bản do đơn vị chủ trì soạn thảo
để Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.
2. Các văn bản khác điều chỉnh những vấn
đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, bao gồm:
a) Văn bản do đơn vị được phân công phối
hợp với các đơn vị của các cơ quan khác xây dựng để Bộ trưởng Bộ Tư pháp liên tịch
với cơ quan đó ban hành;
b) Văn bản do đơn vị khác thuộc Bộ chủ
trì soạn thảo nhưng có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm
vụ của mình;
c) Văn bản do cơ quan, tổ chức, đại biểu
Quốc hội trình có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà
nước của Bộ Tư pháp mà liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của mình.
3. Trường hợp văn bản được rà soát có
nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của nhiều đơn vị thì đơn vị được
giao chủ trì soạn thảo làm đầu mối thực hiện việc rà soát và tổng hợp kết quả
rà soát của các đơn vị có liên quan.
4. Trường hợp có sự chuyển giao chức
năng, nhiệm vụ giữa các đơn vị thuộc Bộ thì đơn vị tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ
có trách nhiệm thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ được chuyển giao theo quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này."
2. Trình tự hệ
thống hóa văn bản (Điều 167 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP , được sửa
đổi, bổ sung bởi Nghị định số 154/2020/NĐ-CP)
2.1. Tập hợp đầy đủ
các văn bản thuộc đối tượng hệ thống hoá, bao gồm:
- Các văn bản trong Tập hệ thống hóa của
kỳ 2014-2018 thuộc trách nhiệm hệ thống hóa của cơ quan/đơn vị như đã nêu tại
Khoản 1 Mục II Phần B Tài liệu này.
- Các văn bản được ban hành trong kỳ hệ
thống hóa 2019-2023, cụ thể là các văn bản được ban hành từ ngày 01/01/2019 đến
hết ngày 31/12/2023 thuộc trách nhiệm hệ thống hóa của cơ quan/đơn vị (gồm cả
văn bản được ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023 nhưng chưa có hiệu lực).
Lưu ý: Các văn bản
để hệ thống hóa phải được tập hợp từ nguồn văn bản để rà soát, hệ thống hóa quy
định tại Điều 141 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP).
2.2. Tập hợp đầy đủ kết
quả rà soát văn bản để hệ thống hóa
Kết quả rà soát văn bản để hệ thống
hóa được tập hợp từ cơ sở dữ liệu phục vụ kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản
của các cơ quan với thành phần là kết quả của nhiều hoạt động như: Rà soát theo
căn cứ là văn bản; rà soát theo căn cứ là tình hình phát triển kinh tế - xã hội;
rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn,...
2.3. Kiểm tra lại kết
quả rà soát văn bản và rà soát bổ sung
- Kết quả rà soát văn bản để hệ thống
hóa phải được kiểm tra lại để bảo đảm tính chính xác về hiệu lực của văn bản
tính đến thời điểm hệ thống hóa là ngày 31/12/2023;
- Trường hợp kết quả rà soát văn bản
phản ánh không cập nhật tình trạng pháp lý của văn bản hoặc phát hiện văn bản
chưa được rà soát theo quy định tính đến thời điểm hệ thống hóa thì cơ quan/đơn
vị thực hiện hệ thống hóa phải tiến hành rà soát (bổ sung) theo quy định tại
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (Mục 3 Chương IX).
2.4. Lập các danh mục
văn bản
a) Lập các danh mục văn bản
Các văn bản thuộc đối tượng hệ thống
hóa kỳ 2019-2023 sau khi được kiểm tra lại và rà soát bổ sung, các cơ quan/đơn
vị tiến hành lập các danh mục văn bản theo quy định tại khoản 4 Điều 167 Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 154/2020/NĐ-CP), cụ thể
như sau:
- Danh mục văn bản quy phạm pháp luật
hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023 (theo mẫu
số 03 Phụ lục IV kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP);
- Danh mục văn bản quy phạm pháp luật
hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023 (theo mẫu
số 04 Phụ lục IV kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP);
- Danh mục văn bản quy phạm pháp luật
còn hiệu lực trong kỳ hệ thống hoá 2019-2023 (theo mẫu số 05 Phụ lục IV kèm
theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP);
- Danh mục văn bản quy phạm pháp luật
cần đình chỉ thi hành, ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc
ban hành mới trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023 (theo mẫu số 06 Phụ lục IV kèm
theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP).
(Cách thức trình bày các danh mục văn
bản được hướng dẫn cụ thể tại Mục III Phần B Tài liệu này)
Lưu ý: Đối với các
văn bản để hệ thống hóa qua rà soát xác định ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
theo quy định tại Điều 153 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015
thì khi lập các danh mục văn bản cần lưu ý:
- Trường hợp tính đến hết ngày
31/12/2023, văn bản bị ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần nhưng chưa hết thời
gian ngưng hiệu lực thì văn bản này được đưa vào Danh mục văn bản quy phạm pháp
luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong kỳ hệ thống hóa
2019-2023 (phần văn bản ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc văn bản ngưng hiệu lực một
phần).
- Trường hợp tính đến hết ngày
31/12/2023, văn bản bị ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần đã hết thời gian
ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần và tiếp tục có hiệu lực thì văn bản này được
đưa vào đồng thời các danh mục như sau:
+ Danh mục văn bản quy phạm pháp luật
hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong kỳ hệ thống hóa
2019-2023 (phần văn bản ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc văn bản ngưng hiệu lực một
phần);
+ Danh mục văn bản quy phạm pháp luật
còn hiệu lực trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023 (bổ sung ghi chú về thời gian văn
bản ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần).
b) Tiêu chí sắp xếp văn bản trong các
danh mục
Để việc sắp xếp các văn bản trong các
danh mục văn bản thể hiện kết quả hệ thống hóa được thống nhất, khoa học thì
các văn bản trong các danh mục phải được sắp xếp đáp ứng đồng thời các tiêu chí
quy định tại Điều 168 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP , bao gồm:
- Lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ
quan hoặc lĩnh vực do cơ quan hệ thống hóa quyết định;
- Thứ tự văn bản có hiệu lực pháp lý
cao hơn đến văn bản có hiệu lực pháp lý thấp hơn;
- Thứ tự thời gian ban hành văn bản từ
văn bản được ban hành trước đến văn bản được ban hành sau;
- Tiêu chí khác phù hợp với yêu cầu quản
lý nhà nước.
Lưu ý:
- Các tiêu chí sắp xếp đã nêu phải được
bảo đảm thực hiện đồng thời không chỉ đáp ứng một hoặc hai tiêu chí đơn lẻ. Hiện
nay, các biểu mẫu tương ứng ban hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP cũng
đã được thiết kế trên cơ sở các tiêu chí sắp xếp này.
- Đối với trường hợp văn bản điều chỉnh
nhiều nội dung ở các lĩnh vực khác nhau thì khi sắp xếp, văn bản liên quan đến
lĩnh vực nào sẽ được sắp xếp vào lĩnh vực đó và thực hiện ghi chú sự liên quan
của văn bản đến các lĩnh vực khác nhau tại số, ký hiệu của văn bản trong lĩnh vực
đầu tiên mà văn bản được sắp xếp vào. Tuy nhiên, khi thống kê số lượng tổng hợp
văn bản thì các văn bản liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau, được sắp xếp
vào nhiều lĩnh vực khác nhau chỉ được tính 01 (một) lần, tránh trùng lặp.
2.5. Sắp xếp các văn
bản còn hiệu lực thành Tập hệ thống hóa văn bản
Hiện nay, các biểu mẫu phục vụ công
tác rà soát, hệ thống hóa văn bản ban hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
không bao gồm biểu mẫu về Tập hệ thống hóa văn bản. Tuy nhiên, theo quy định tại
khoản 5 Điều 167 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP thì căn cứ vào Danh mục văn bản còn
hiệu lực, người thực hiện hệ thống hóa văn bản sắp xếp các văn bản (toàn văn của
văn bản không chỉ là số,
..........................
I. LĨNH VỰC BỔ TRỢ TƯ PHÁP
1. Luật luật sư số 65/2006/QH11 ngày
29 tháng 6 năm 2006
Nội dung toàn văn Luật này.
......
2. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật luật sư số 20/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012
Nội dung toàn văn Luật này.
......
II. LĨNH VỰC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
1. Luật trách nhiệm bồi thường của nhà
nước ngày 20 tháng 6 năm 2017
Nội dung toàn văn Luật này
......
2. ...
III. LĨNH VỰC ...
Ví dụ: Cách thức thể
hiện Tập hệ thống hóa văn bản (phục vụ đăng trên Cổng thông tin điện tử, kết nối
với cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật):
BỘ TƯ PHÁP
TẬP HỆ THỐNG
HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CÒN HIỆU LỰC THUỘC LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ TƯ
PHÁP TRONG KỲ HỆ THỐNG HÓA 2019-2023
(Ban
hành kèm theo Quyết định số ……/QĐ-BTP ngày …../01/2024 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp)
Hà Nội, năm
2024
STT
|
Tên loại
văn bản
|
Số, ký hiệu;
ngày, tháng, năm ban hành văn bản
|
Tên gọi của
văn bản/ Trích yếu nội dung của văn bản
|
Thời điểm
có hiệu lực
|
Nội dung văn bản
|
|
I. LĨNH VỰC
BỔ TRỢ TƯ PHÁP[5]
|
I.1. LĨNH VỰC
LUẬT SƯ, TƯ VẤN PHÁP LUẬT
|
1
|
Luật
|
Số
65/2006/QH11
ngày
29/6/2006
|
Luật sư
|
01/01/2007
|
Nội dung
(Đường
dẫn đến địa chỉ văn bản được đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản
pháp luật - Hyperlink)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.6. Công bố kết quả
hệ thống hóa văn bản
a) Thẩm quyền công bố: Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, các cơ quan nhà nước khác
quy định tại khoản 2a Điều 139 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP[6], Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp công bố kết quả hệ thống hóa văn bản thuộc thẩm quyền
(trách nhiệm) của mình.
b) Kết quả hệ thống hóa văn bản, gồm các
danh mục văn bản và Tập hệ thống hóa văn bản.
c) Hình thức văn bản công bố:
- Hình thức văn bản công bố kết quả hệ
thống hoá văn bản là văn bản hành chính.
- Hồ sơ hệ thống hóa văn bản trình người
có thẩm quyền công bố nên bao gồm: (i) Dự thảo Quyết định công bố; (ii) Các
danh mục văn bản và Tập hệ thống hóa văn bản kèm theo Quyết định công bố; (iii)
Hồ sơ rà soát văn bản bổ sung và các tài liệu khác có liên quan; (iv) Dự thảo
Báo cáo kết quả hệ thống hóa văn bản của cơ quan có trách nhiệm hệ thống hóa
văn bản (để xem xét, ký ban hành gửi đến các cơ quan theo quy định tại khoản 2
và khoản 5 Điều 169 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP để tổng hợp).
d) Thời hạn công bố: Kết quả hệ
thống hóa văn bản phải được công bố chậm nhất là ngày 01/02/2024 đối với
văn bản của trung ương, ngày 01/3/2024 đối với văn bản của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân các cấp.
Lưu ý: Trên cơ sở kết
quả hệ thống hóa đối với văn bản của trung ương đã được công bố (do thời hạn phải
công bố sớm hơn kết quả hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân các cấp), các địa phương có thể cập nhật, kiểm tra lại và hoàn thiện kết quả
hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình trước khi
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân công bố theo quy định.
2.7. Đăng tải kết quả
hệ thống hóa văn bản
- Theo quy định tại khoản 7 Điều 167
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số
154/2020/NĐ-CP) thì kết quả hệ thống hóa văn bản phải được đăng trên Cổng thông
tin hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan hệ thống hóa văn bản (nếu có). Trường
hợp cần thiết, cơ quan hệ thống hóa văn bản phát hành Tập hệ thống hóa văn bản
bằng hình thức văn bản giấy để phục vụ nhu cầu thực tiễn (không phải yêu cầu bắt
buộc).
- Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng
hiệu lực ở trung ương và cấp tỉnh phải được đăng Công báo.
- Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng
hiệu lực ở cấp huyện và cấp xã phải được niêm yết tại địa điểm quy định tại Điều
98 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
- Trường hợp sau khi công bố, phát hiện
các danh mục văn bản và Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực có sai sót thì tiến
hành rà soát lại và đính chính.
3. Quan hệ phối
hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện hệ thống hóa văn bản
Quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, đơn
vị trong việc thực hiện hệ thống hóa văn bản được quy định tại Điều 169 Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP , cụ thể như sau:
- Tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan
ngang bộ, Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp chủ trì giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân
dân làm đầu mối tổ chức thực hiện hệ thống hóa văn bản.
- Các đơn vị chuyên môn thuộc bộ, cơ
quan ngang bộ thực hiện hệ thống hóa văn bản theo trình tự hệ thống hóa văn bản
và gửi kết quả cho tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ để tổng hợp.
Các đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Tư pháp
thực hiện hệ thống hóa văn bản theo trình tự hệ thống hóa văn bản và gửi kết quả
đến Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp để tổng hợp.
Các cơ quan, đơn vị thực hiện hệ thống
hóa văn bản cấp tỉnh, cấp huyện hệ thống hóa văn bản theo trình tự hệ thống hóa
văn bản và gửi kết quả cho Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để tổng hợp.
- Tổ chức pháp chế, Cục Kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp kiểm tra lại kết
quả hệ thống hóa văn bản, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, công bố.
Lưu ý: Việc quy định
trách nhiệm thực hiện hệ thống hóa văn bản thuộc về đơn vị chuyên môn sẽ bảo đảm
độ chính xác cao của kết quả hệ thống hóa văn bản dựa trên nguyên tắc phù hợp với
chức năng quản lý ngành, lĩnh vực chuyên môn của các cơ quan/đơn vị, đồng thời
giảm bớt gánh nặng cho tổ chức pháp chế, cơ quan tư pháp để các cơ quan này tập
trung làm tốt vai trò đầu mối, kiểm tra, tổng hợp chung kết quả hệ thống hóa
văn bản.
- Quan hệ phối hợp giữa các đơn vị thuộc
thẩm quyền quản lý của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Kiểm toán nhà nước trong việc hệ thống hóa văn bản được thực hiện theo quy định
của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Tổng Kiểm toán nhà nước.
4. Xây dựng và gửi
báo cáo kết quả hệ thống hóa văn bản
4.1. Trách nhiệm xây
dựng Báo cáo kết quả hệ thống hóa văn bản
Cơ quan/đơn vị làm đầu mối tổng hợp kết
quả hệ thống hóa văn bản xây dựng dự thảo Báo cáo kết quả hệ thống hóa văn bản
kỳ 2019-2023 thuộc trách nhiệm của cơ quan mình. Dự thảo Báo cáo kết quả hệ thống
hóa văn bản kỳ 2019-2023 của các cơ quan có thể được trình, ký đồng thời với
Quyết định công bố kết quả hệ thống hóa văn bản kỳ 2019-2023 (cũng có thể
trình, ký sau khi Quyết định công bố kết quả hệ thống hóa văn bản kỳ 2019-2023
được người có thẩm quyền ký ban hành).
4.2. Nội dung Báo cáo
kết quả hệ thống hóa văn bản
Báo cáo kết quả hệ thống hóa văn bản kỳ
2019-2023 bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Quá trình tổ chức thực hiện: Việc
ban hành kế hoạch tổ chức hệ thống hóa, công văn triển khai, hướng dẫn thực hiện,...
- Kết quả hệ thống hóa văn bản:
+ Thống kê số liệu về văn bản thuộc đối
tượng hệ thống hóa kỳ 2019-2023;
+ Thống kê số liệu về văn bản còn hiệu
lực (bao gồm cả văn bản chưa có hiệu lực) trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023;
+ Thống kê số liệu về văn bản hết hiệu
lực, ngưng hiệu lực toàn bộ trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023;
+ Thống kê số liệu về văn bản hết hiệu
lực, ngưng hiệu lực một phần trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023;
+ Thống kê số liệu về văn bản cần đình
chỉ thi hành, ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành
mới trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023.
- Vướng mắc, khó khăn, đề xuất, kiến
nghị (nếu có): Vướng mắc xuất phát từ tổ chức thực hiện, bất cập từ thể chế,
quy định; hướng đề xuất, kiến nghị để tháo gỡ vướng mắc, bất cập,...
Lưu ý:
- Để phục vụ việc kiểm chứng thông
tin, số liệu liên quan đến kết quả hệ thống hóa văn bản nêu tại Báo cáo, đề nghị
các cơ quan nêu rõ thông tin về Quyết định công bố kết quả hệ thống hóa (số, ký
hiệu, ngày tháng năm ký ban hành, cơ quan, người có thẩm quyền ký ban hành,
trích yếu nội dung Quyết định,...) và địa chỉ đăng tải kết quả hệ thống hóa văn
bản kỳ 2019-2023 (gồm: Quyết định công bố, Các danh mục văn bản và Tập hệ thống
hóa văn bản kèm theo Quyết định công bố) trong trường hợp đăng trên Cổng thông
tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử; thông tin về việc đăng Công báo đối với
Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong kỳ hệ
thống hóa 2019-2023 ở trung ương và cấp tỉnh; thông tin về việc niêm yết đối với
Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực ở cấp huyện và cấp xã.
- Để phục vụ tổng hợp chính xác số liệu
văn bản quy phạm pháp luật trên cả nước, tránh trùng lắp giữa các cơ quan với
nhau, đề nghị các cơ quan khi báo cáo số liệu lưu ý thống kê cụ thể số văn bản
như sau:
+ Thống kê cụ thể số lượng văn bản
theo từng hình thức văn bản trong từng danh mục văn bản (Ví dụ: luật, pháp lệnh,
nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định,
quyết định của Thủ tướng Chính phủ, nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định
của Ủy ban nhân dân…).
Ngoài ra, việc thống kê số lượng các
văn bản ở trung ương cần lưu ý thống kê như sau:
+ Tổng số văn bản còn hiệu lực kỳ
2019-2023 (trong đó có: ... văn bản không chủ trì soạn thảo để liên tịch ban
hành; ... văn bản của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội không chủ trì soạn thảo
nhưng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan mình);
+ Tổng số văn bản hết hiệu lực, ngưng
hiệu lực toàn bộ trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023:
(i) Tổng số văn bản hết hiệu lực toàn
bộ, trong đó có: ... văn bản không chủ trì soạn thảo để liên tịch ban hành; ...
văn bản của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội không chủ trì soạn thảo nhưng
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan mình);
(ii) Tổng số văn bản ngưng hiệu lực
toàn bộ, trong đó có: ... văn bản không chủ trì soạn thảo để liên tịch ban
hành; ... văn bản của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội không chủ trì soạn thảo
nhưng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan mình);
+ Tổng số văn bản hết hiệu lực, ngưng
hiệu lực một phần trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023:
(i) Tổng số văn bản hết hiệu lực một
phần, trong đó có: ... văn bản không chủ trì soạn thảo để liên tịch ban hành;
... văn bản của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội không chủ trì soạn thảo
nhưng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan mình);
(ii) Tổng số văn bản ngưng hiệu lực một
phần, trong đó có: ... văn bản không chủ trì soạn thảo để liên tịch ban hành;
... văn bản của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội không chủ trì soạn thảo
nhưng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan mình).
- Đối với báo cáo kết quả hệ thống hóa
văn bản kỳ 2019-2023 của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Bên cạnh nội dung báo cáo về
kết quả hệ thống hóa văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023, báo cáo cần thể hiện rõ tình hình triển
khai và kết quả hệ thống hóa văn bản do Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện. Kết quả hệ thống hoá văn bản do Ủy ban nhân dân
cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện cũng được tổng hợp và thống kê
như hướng dẫn ở trên (có thể tổng hợp theo bảng biểu thống kê).
4.3. Thời hạn gửi Báo
cáo kết quả hệ thống hóa văn bản
Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh gửi báo cáo về kết quả hệ thống hóa văn bản kỳ 2019-2023 về Bộ Tư pháp
trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày công bố kết quả hệ thống hóa theo quy định tại
điểm d khoản 6 Điều 167 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP để theo dõi, tổng hợp,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Theo đó, thời hạn các cơ quan gửi báo cáo kết quả
hệ thống hóa văn bản về Bộ Tư pháp chậm nhất là ngày 20/02/2024 đối với
các bộ, cơ quan ngang bộ; chậm nhất là ngày 20/3/2024 đối với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh để theo dõi, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Đối với cấp huyện, cấp xã, căn cứ vào
tình hình thực tế triển khai tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể hướng
dẫn cụ thể về thời hạn gửi Báo cáo kết quả hệ thống hóa văn bản kỳ 2019-2023 của
cấp huyện, cấp xã, bảo đảm phù hợp với thời hạn gửi Báo cáo kết quả hệ thống
hóa văn bản kỳ 2019-2023 về Bộ Tư pháp theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều
167 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP như đã nêu ở trên.
III. BIỂU MẪU PHỤC VỤ
HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN
1. Các biểu mẫu phục vụ trực tiếp hoạt
động hệ thống hóa văn bản kỳ 2019-2023, gồm:
- Danh mục văn bản quy phạm pháp luật
hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ (Mẫu số 03 Phụ lục IV Nghị định số
34/2016/NĐ-CP).
- Danh mục văn bản quy phạm pháp luật
hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần (Mẫu số 04 Phụ lục IV Nghị định số
34/2016/NĐ-CP).
- Danh mục văn bản quy phạm pháp luật
còn hiệu lực (Mẫu số 05 Phụ lục IV Nghị định số 34/2016/NĐ-CP).
- Danh mục văn bản quy phạm pháp luật
cần đình chỉ thi hành, ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc
ban hành mới (Mẫu số 06 Phụ lục IV Nghị định số 34/2016/NĐ-CP).
2. Nội dung các biểu mẫu
2.1. Danh mục văn bản
hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong kỳ hệ thống hóa
2019-2023 (Mẫu số 03 và Mẫu số 04)
Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng
hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023 được trình bày
theo Mẫu số 03 và Mẫu số 04 Phụ lục IV kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP , cụ
thể:
Mẫu
số 03
DANH MỤC
Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực
toàn bộ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của ….1…. trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
STT
|
Tên loại văn bản
|
Số, ký hiệu;
ngày, tháng, năm ban hành văn bản
|
Tên gọi của
văn bản
|
Lý do hết
hiệu lực, ngưng hiệu lực
|
Ngày hết hiệu
lực, ngưng hiệu lực
|
I. VĂN BẢN
HẾT HIỆU LỰC TOÀN BỘ
|
1.
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
Tổng số:
... văn bản
|
II. VĂN BẢN
NGƯNG HIỆU LỰC TOÀN BỘ
|
1.
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
Tổng số:
... văn bản
|
1 Tên cơ quan hệ
thống hóa văn bản.
Mẫu
số 04.
DANH MỤC
Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực,
ngưng hiệu lực một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà
nước của …1…trong kỳ
hệ thống hóa 2019-2023
STT
|
Tên loại
văn bản
|
Số, ký hiệu;
ngày, tháng, năm ban hành văn bản; tên gọi của văn bản
|
Nội dung,
quy định hết hiệu lực, ngưng hiệu lực
|
Lý do hết
hiệu lực, ngưng hiệu lực
|
Ngày hết hiệu
lực, ngưng hiệu lực
|
I. VĂN BẢN
HẾT HIỆU LỰC MỘT PHẦN
|
1.
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
Tổng số:
... văn bản
|
II. VĂN BẢN
NGƯNG HIỆU LỰC MỘT PHẦN
|
1.
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
Tổng số:
... văn bản
|
1 Tên cơ quan
hệ thống hóa văn bản.
a) Về tên Danh mục
- Tại Trung ương:
Ví dụ: Danh mục văn
bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ Tài chính trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023.
- Tại địa phương:
Ví dụ: Danh mục văn
bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023.
b) Về nội dung bảng
biểu
Đối với Danh mục văn bản hết hiệu lực,
ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần, cần lưu ý ghi cụ thể nội dung, quy định,
thời gian hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần.
Ví dụ:
STT
|
Tên loại văn bản
|
Số, ký hiệu;
ngày, tháng, năm ban hành văn bản
|
Tên gọi của
văn bản
|
Lý do hết
hiệu lực, ngưng hiệu lực
|
Ngày hết hiệu
lực, ngưng hiệu lực
|
1.
|
Nghị định
|
Số
110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013
|
Quy định về xử phạt hành chính trong
lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành
án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
|
Bị bãi bỏ bởi Nghị định số
82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính
trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
|
01/9/2020
|
Ví dụ:
STT
|
Tên loại
văn bản
|
Số, ký hiệu;
ngày, tháng, năm ban hành văn bản; tên gọi của văn bản
|
Nội dung,
quy định hết hiệu lực, ngưng hiệu lực
|
Lý do hết
hiệu lực, ngưng hiệu lực
|
Ngày hết hiệu
lực, ngưng hiệu lực
|
1.
|
Nghị định
|
- Số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015;
- Quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.
|
Khoản 1,
Khoản 2 Điều 12
|
Bị bãi bỏ bởi Nghị định số
87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ Quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến
|
15/9/2020
|
2.2. Danh mục văn bản
quy phạm pháp luật còn hiệu lực
Danh mục văn bản còn hiệu lực trong kỳ
hệ thống hóa 2019-2023 được trình bày theo Mẫu số 05 Phụ lục IV kèm theo Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP. Cụ thể:
Mẫu
số 05
DANH MỤC
Văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước của ….1…. trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
STT
|
Tên loại
văn bản
|
Số, ký hiệu;
ngày, tháng, năm ban hành văn bản
|
Tên gọi của
văn bản
|
Thời điểm
có hiệu lực
|
Ghi chú3
|
I. LĨNH VỰC
...
|
1.
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
II. LĨNH VỰC
...
|
1.
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
Tổng số:
... văn bản
|
1 Tên cơ quan
rà soát, hệ thống hóa văn bản.
a) Về tên danh mục:
- Tại Trung ương:
Ví dụ: Danh mục văn
bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư
pháp trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023.
- Tại địa phương:
Ví dụ: Danh mục văn
bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
Vĩnh Phúc trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023.
b) Về nội dung Bảng
biểu
Tại mẫu số 05 gồm 06 cột, bao gồm: Số
thứ tự; tên loại văn bản; số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành văn bản; tên gọi
của văn bản; thời điểm có hiệu lực; ghi chú.
- Văn bản thể hiện tại Bảng biểu trong
Danh mục này cũng được sắp xếp thứ tự theo từng lĩnh vực, thứ bậc hiệu lực và
trình tự thời gian ban hành.
- Tên loại văn bản là tên của từng loại
văn bản theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Ví dụ: Luật, Nghị định,
Nghị quyết, Quyết định, Thông tư,...
- Số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban
hành văn bản: trình bày theo quy định về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản
quy phạm pháp luật.
Ví dụ: Số
154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020.
- Tên gọi của văn bản/ Trích yếu nội
dung của văn bản là một câu ngắn gọn hoặc một cụm từ, phản ánh khái quát nội
dung chủ yếu của văn bản.
Ví dụ: “Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật”.
- Thời điểm có hiệu lực
Ví dụ: Thời điểm có
hiệu lực của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP được quy định tại Điều 3 Nghị định này
là ngày 01/01/2021.
- Tại cột ghi chú cần thể hiện rõ
thông tin về văn bản chưa có hiệu lực là “Chưa có hiệu lực” hoặc văn bản đã hết
hiệu lực một phần là “Hết hiệu lực một phần”, “Bị ngưng hiệu lực”...
- Tổng số văn bản còn hiệu lực được thống
kê theo Danh mục này gồm cả văn bản được ban hành nhưng chưa có hiệu lực tính đến
ngày 31/12/2023 và văn bản hết hiệu lực một phần. Trong đó, cần lưu ý đối với
các văn bản thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau thì có thể sắp xếp đồng thời trong
nhiều lĩnh vực nhưng khi tính tổng số chỉ tính 01 lần đối với văn bản đó, bảo đảm
số liệu chính xác.
2.3. Danh mục văn bản
quy phạm pháp luật cần đình chỉ việc thi hành, ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ
sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới
Danh mục văn bản cần đình chỉ việc thi
hành, ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới
trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023 được trình bày theo Mẫu số 06 Phụ lục IV kèm
theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP như sau:
Mẫu
số 06
DANH MỤC
Văn bản quy phạm pháp luật cần đình chỉ việc
thi hành, ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của …1… trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
STT
|
Tên loại
văn bản
|
Số, ký hiệu;
ngày, tháng, năm ban hành văn bản3
|
Tên gọi của
văn bản
|
Kiến nghị
(đình chỉ thi hành, ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc
ban hành mới)
|
Nội dung kiến
nghị/ Lý do kiến nghị
|
Cơ quan/
đơn vị chủ trì soạn thảo
|
Thời hạn xử
lý hoặc kiến nghị xử lý/tình hình xây dựng
|
1.
|
|
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số:
... văn bản
|
1 Tên cơ quan
rà soát, hệ thống hóa văn bản.
a) Về tên Danh mục:
- Tại Trung ương
Ví dụ: Danh mục văn
bản quy phạm pháp luật cần đình chỉ việc thi hành, ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ
sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ
Nội vụ trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- Tại địa phương
Ví dụ: Danh mục văn
bản quy phạm pháp luật cần đình chỉ việc thi hành, ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ
sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
tỉnh Cà Mau trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
b) Nội dung trong Bảng
biểu
Bảng biểu tại mẫu số 06 gồm 08 cột,
bao gồm: Số thứ tự; tên loại văn bản; số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành
văn bản; tên gọi của văn bản; kiến nghị (đình chỉ thi hành, ngưng hiệu lực, sửa
đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới); nội dung kiến nghị/Lý do kiến
nghị; cơ quan/đơn vị chủ trì soạn thảo; thời hạn xử lý/kiến nghị xử lý, tình
hình xây dựng.
- Văn bản thể hiện tại Bảng biểu trong
Danh mục này cũng được sắp xếp theo từng lĩnh vực, thứ bậc hiệu lực và trình tự
thời gian ban hành.
- Trường hợp kiến nghị ban hành mới
văn bản thì không cần ghi nội dung Số, ký hiệu; ngày, tháng, năm ban hành văn bản.
2.4. Phiếu rà soát
văn bản
Phiếu rà soát văn bản được lập theo Mẫu
số 01 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP như sau:
Mẫu số 01. Phiếu rà soát văn bản quy
phạm pháp luật
Văn bản được rà soát1:
Người rà soát văn bản:
Cơ quan/đơn vị công tác:
Thời điểm rà soát văn bản
(ngày/tháng/năm):
STT
|
Nội dung rà
soát2
|
Căn cứ rà soát
|
Ý kiến xem
xét, đánh giá của người rà soát
|
Ý kiến đề
xuất
|
1.
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
3.
|
|
|
|
|
4.
|
|
|
|
|
Các thông tin tại Phiếu rà soát văn bản
được thể hiện như sau:
- Văn bản được rà soát: Ghi rõ tên,
số, ký hiệu; ngày, tháng, năm ban hành; cơ quan ban hành văn bản được rà soát;
- Người rà soát văn bản: Người rà
soát ký, ghi rõ họ, tên;
- Cơ quan/đơn vị công tác: Người rà
soát văn bản ghi rõ tên cơ quan/đơn vị công tác của mình;
- Thời điểm rà soát văn bản
(ngày/tháng/năm): Ghi rõ thời điểm thực tế tiến hành rà soát.
- Về nội dung của bảng biểu tại Phiếu
rà soát văn bản: Bảng biểu tại Phiếu rà soát văn bản gồm có 05 cột (Số thứ
tự, nội dung rà soát, căn cứ rà soát, ý kiến xem xét, đánh giá của người rà
soát, ý kiến đề xuất). Trong đó:
+ Cột nội dung rà soát: Ghi các nội
dung rà soát văn bản theo quy định tại Điều 147 và Điều 148 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP , cụ thể:
Nội dung rà
soát theo căn cứ là văn bản (Điều 147)
|
Nội dung rà
soát theo căn cứ là tình hình phát triển kinh tế - xã hội (Điều 148)
|
1. Về hiệu lực văn bản được rà soát;
|
1. Về đối tượng điều chỉnh của văn bản
được rà soát;
|
2. Về căn cứ ban hành của văn bản được
rà soát;
|
2. Về hình thức của văn bản được rà
soát;
|
3. Về thẩm quyền ban hành của văn bản
được rà soát;
|
3. Về nội dung của văn bản được rà
soát;
|
4. Về nội dung của văn bản được rà
soát.
|
4. Về quan hệ xã hội mới cần được điều
chỉnh bằng văn bản quy phạm pháp luật.
|
+ Cột căn cứ rà soát văn bản: Ghi các
thông tin về căn cứ rà soát văn bản, bao gồm: Các văn bản là căn cứ để rà soát;
các văn bản, tài liệu, thông tin là căn cứ để xác định sự thay đổi tình hình
kinh tế - xã hội.
+ Cột ý kiến xem xét, đánh giá của người
rà soát:
Ghi ý kiến xem xét, đánh giá của người rà soát văn bản khi đối chiếu từng nội
dung rà soát ghi tại cột “nội dung rà soát” với căn cứ rà soát ghi tại cột “căn
cứ rà soát”.
+ Cột ý kiến đề xuất: Ghi ý kiến đề
xuất của người rà soát văn bản. Ý kiến đề xuất có thể là kiến nghị xử lý văn bản
theo quy định tại Điều 143 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP , đề nghị đưa vào Danh mục
văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần hoặc ý kiến khác.
Trường hợp sau khi rà soát về hiệu lực
của văn bản được rà soát thấy rằng, văn bản này đã hết hiệu lực, ngưng hiệu lực
một phần thì người thực hiện rà soát nêu rõ các quy định đã hết hiệu lực, ngưng
hiệu lực, lý do, thời điểm hết hiệu lực, ngưng hiệu lực tại cột “ý kiến xem
xét, đánh giá” của nội dung rà soát về hiệu lực. Tại cột “ý kiến đề xuất” đề
nghị đưa văn bản này vào Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần
để công bố. Đối với quy định còn hiệu lực tại văn bản được rà soát phải được tiếp
tục rà soát theo 03 nội dung: Căn cứ ban hành; thẩm quyền ban hành; nội dung của
văn bản.
IV. GIẢI ĐÁP
VƯỚNG MẮC TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Trong quá trình xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch hệ thống hóa văn bản kỳ 2019-2023, nếu có vướng mắc, đề nghị
các cơ quan/đơn vị kịp thời phản ánh về cơ quan/đơn vị được giao làm đầu mối tổ
chức thực hiện hệ thống hóa văn bản tại cơ quan mình để được giải đáp, hướng dẫn.
2. Trường hợp cần thông tin giải đáp,
hướng dẫn trực tiếp của Bộ Tư pháp, đề nghị liên hệ Cục Kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật:
- Phòng Kiểm tra, rà soát, hệ thống
hóa văn bản QPPL khối Nội chính (Đầu mối chung về triển khai nhiệm vụ hệ thống
hóa văn bản kỳ 2019-2023), số điện thoại: 024.62739658.
- Phòng Kiểm tra, rà soát, hệ thống
hóa văn bản QPPL khối Kinh tế: Hướng dẫn chi tiết đối với các cơ quan/đơn vị
thuộc lĩnh vực, địa bàn chuyên quản, số điện thoại: 024.62739657.
- Phòng Kiểm tra, rà soát, hệ thống
hóa văn bản QPPL khối Khoa Giáo - Văn Xã: Hướng dẫn chi tiết đối với các cơ
quan/đơn vị thuộc lĩnh vực, địa bàn chuyên quản, số điện thoại: 024.62739659./.