ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 93/KH-UBND
|
Bắc Giang, ngày
22 tháng 4 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
Căn cứ Quyết định số 1677/QĐ-TTg
ngày 03/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển Giáo dục mầm
non (GDMN) giai đoạn 2018 - 2025; Quyết định số 1065/QĐ-BGDĐT ngày 19/4/2019 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) ban hành Kế hoạch triển khai "Đề án
phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018 - 2025";
Căn cứ Kế hoạch 151/KH-UBND
ngày 05/11/2014 của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh về thực hiện Chương trình hành
động số 63-CTr/TU ngày 08/8/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết
số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản,
toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch
phát triển GDMN giai đoạn 2020-2025 (gọi tắt là Kế hoạch) cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU,
NHIỆM VỤ
1. Mục tiêu chung
Củng cố, phát triển mạng lưới
trường, lớp mầm non (MN) phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương,
đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ em theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa và hội nhập quốc tế; khuyến khích phát triển GDMN ngoài công lập. Huy động
tối đa trẻ trong độ tuổi mẫu giáo, tăng tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ đến trường;
nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi, chuẩn bị tốt cho trẻ em
vào học lớp Một.
Tăng cường cơ sở vật chất trường,
lớp MN đảm bảo đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình GDMN. Từng bước tuyển dụng,
bố trí đủ số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ đáp ứng yêu cầu chăm sóc, giáo
dục (CS, GD) trẻ. Đa dạng hóa các phương thức, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng,
CS, GD trẻ theo hướng đạt chuẩn chất lượng GDMN trong khu vực và cả nước.
(Các
chỉ tiêu tổng hợp từ biểu số 1a ->1g)
2. Mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể
đến năm 2025 (năm học 2025-2026)
a) Về quy mô, mạng lưới trường,
lớp: Toàn tỉnh có 259 trường MN (231 công lập, 28 tư thục), với 5.007 nhóm lớp,
trong đó loại hình công lập: 81 nhóm trẻ, 3.767 lớp mẫu giáo; loại hình tư thục
và xã hội hóa trong trường mầm non: 253 nhóm trẻ, 128 lớp mẫu giáo; loại
hình độc lập tư thục: 663 nhóm trẻ, 115 lớp mẫu giáo. Bảo đảm huy động được ít
nhất 35% trẻ trong độ tuổi nhà trẻ, 100% trẻ trong độ tuổi mẫu giáo được đến
trường. Tỷ lệ huy động trẻ em trong các cơ sở GDMN ngoài công lập đạt tối thiểu
22%.
(Chi
tiết tại biểu số 2a->2g; biểu 3a->3g)
b) Chất lượng CS, GD trẻ: 100%
số nhóm, lớp học 2 buổi/ngày; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thấp
còi giảm dưới 3% (hằng năm giảm từ 0,2 - 0,3%); tỷ lệ trẻ em thừa cân - béo phì
được khống chế dưới 3%. 100% số trường thực hiện hiệu quả đổi mới mục tiêu, nội
dung và phương pháp, hình thức GDMN; 100% trẻ em 5 tuổi hoàn thành chương trình
và được chuẩn bị nền tảng vững chắc để vào lớp Một.
(Chi
tiết tại biểu số 4a->4g)
c) Về đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý (CBQL)
giáo dục. Bố trí tăng dần tỷ lệ giáo viên (GV)/lớp để đến năm 2025 đảm bảo đủ số
lượng giáo viên GV MN theo quy định; tuyển dụng 3.688 GV, trong đó 1.969 GV
công lập. Tỷ lệ GV có trình độ từ cao đẳng sư phạm MN trở lên đạt trên 97%, đại
học sư phạm MN trở lên đạt trên 60%; có ít nhất 90% GV đạt chuẩn nghề nghiệp mức
độ khá trở lên.
(Chi
tiết tại biểu số 5a->5g)
d) Xây dựng cơ sở vật chất trường
học và trường đạt chuẩn quốc gia Bảo đảm yêu cầu kiên cố hóa trường lớp và đủ
01 phòng học/lớp (nhóm), xóa phòng học tạm, phòng học nhờ, phòng học bán kiên cố
xuống cấp; bổ sung xây dựng nhà vệ sinh, công trình nước sạch, bếp ăn bán
trú... tại điểm trường lẻ.
Tỷ lệ phòng học kiên cố đạt
trên 95%; trên 93% trường MN được công nhận đạt chuẩn quốc gia; có ít nhất 23%
số trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.
(Chi
tiết tại biểu số 6a->6g)
đ) Về phổ cập GDMN: Tiếp tục củng
cố, nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi theo hướng bền vững; đảm
bảo 100% xã, phường duy trì, nâng cao chất lượng đạt chuẩn phổ cập GDMN cho trẻ
em 5 tuổi.
3. Kinh phí thực hiện Kế hoạch
- Từ nguồn chi sự nghiệp giáo dục
đào tạo; lồng ghép từ nguồn vốn của các chương trình, dự án (Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững, các dự án ODA, vốn trái phiếu Chính phủ...).
- Nguồn xã hội hóa giáo dục và
các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
- Riêng nguồn kinh phí xây dựng
cơ sở vật chất (CSVC), mua sắm thiết bị, đồ dùng, đồ chơi cho các trường MN công
lập giai đoạn 2019-2025 đã được xác định tại Kế hoạch số 155/KH-UBND, ngày
04/7/2019 của UBND tỉnh về
Đảm bảo CSVC thực hiện chương
trình GDMN và giáo dục phổ thông giai đoạn 2019-2025 với tổng kinh phí là
1.242.620 triệu đồng[1],
trong đó:
+ Xây dựng CSVC: 995 phòng học,
729 phòng chức năng, tổng kinh phí là 1.174.720 triệu đồng.
+ Mua sắm bổ sung 1.925 bộ thiết
bị; 490 bộ đồ chơi ngoài trời với tổng kinh phí là 67.900 triệu đồng.
II. CÁC GIẢI
PHÁP CHÍNH
1. Tăng cường
công tác tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch
a) Tổ chức quán triệt, phổ biến
sâu rộng đến các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương về quan điểm, mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo và dạy nghề
theo Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng;
Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 9/6/2014 của Chính phủ; Chương trình hành động số
63-CTr/TU ngày 08/8/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Quyết định số 1677/QĐ-TTg
ngày 03/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ để tạo sự thống nhất cao trong nhận thức
và hành động, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển GDMN.
b) Đẩy mạnh tuyên truyền về vai
trò, vị trí của công tác CS, GD trẻ; sự cần thiết phải quan tâm và phát triển
GDMN trên địa bàn tỉnh.
c) Thực hiện lồng ghép các hình
thức và phương tiện truyền thông để phổ biến các nội dung của Kế hoạch, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và
toàn xã hội tham gia hưởng ứng.
2. Ban hành
cơ chế, chính sách phát triển GDMN
Thực hiện đầy đủ, kịp thời các
chế độ, chính sách quy định của Trung ương về phát triển GDMN. Trình HĐND tỉnh
ban hành chính sách phát triển GDMN ở các địa phương khó khăn, đặc biệt khó
khăn, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu tập trung dân cư; chính sách hỗ trợ
phát triển GDMN ngoài công lập; chính sách chuyển đổi thực hiện cơ chế tự chủ đối
với một số cơ sở GDMN công lập ở những nơi có khả năng xã hội hóa.
3. Quy hoạch
mạng lưới trường, lớp; tăng tỷ lệ huy động trẻ em đến trường
a) Tiếp tục rà soát, sắp xếp,
quy hoạch lại mạng lưới trường, lớp học phù hợp với thực tiễn địa phương nhằm
tinh giảm đầu mối, nâng cao hiệu quả hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; huy động
tối đa tỷ lệ trẻ ra lớp mẫu giáo, tăng tỷ lệ huy động trẻ ra nhóm trẻ, đáp ứng
nhu cầu đến trường của con em nhân dân và thực hiện phổ cập GDMN cho trẻ em 5
tuổi.
b) Hằng năm, UBND các huyện,
thành phố thực hiện rà soát về quy mô phát triển của GDMN, trên cơ sở thực tế về
nhu cầu cho trẻ ra lớp của từng địa bàn để ổn định quy mô phát triển GDMN công
lập, từ đó xây dựng kế hoạch cụ thể để thu hút, kêu gọi đầu tư, thành lập các
cơ sở GDMN ngoài công lập ở những nơi có điều kiện kinh tế xã hội phát triển, để
tăng dần tỷ lệ huy động trẻ độ tuổi nhà trẻ, tỷ lệ trẻ ngoài công lập đến trường.
4. Đẩy mạnh
công tác xã hội hóa, huy động tổng hợp các nguồn lực đầu tư phát triển GDMN;
tăng cường đầu tư, quản lý, sử dụng CSVC, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi trong các
cơ sở GDMN
a) Huy động nguồn lực hợp pháp
để đầu tư xây dựng CSVC, mua sắm trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi đạt chuẩn theo
quy định của cấp học MN.
b) Thực hiện đồng bộ các giải
pháp xã hội hóa giáo dục, tạo hành lang pháp lý và môi trường đầu tư thông
thoáng để khuyến khích và thu hút nguồn lực xã hội cho phát triển GDMN. Tích cực
tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân và phụ huynh đóng góp tích cực cho
các hoạt động phát triển GDMN, trong đó quan tâm đầu tư phát triển GDMN ngoài
công lập.
c) Triển khai thực hiện hiệu quả
Kế hoạch số 155/KH-UBND ngày 04/7/2019 của UBND tỉnh về Đảm bảo CSVC thực hiện
chương trình GDMN và giáo dục phổ thông giai đoạn 2019-2025.
d) Thực hiện kế hoạch xây dựng
trường học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2020-2025, đưa chỉ tiêu xây dựng trường
chuẩn vào nhiệm vụ chính trị tại địa phương; bảo đảm mỗi huyện, thành phố đều
có quy hoạch chi tiết và dành quỹ đất xây dựng cơ sở GDMN theo hướng chuẩn hóa,
phù hợp với điều kiện thực tế địa phương và nhu cầu đến trường của trẻ em.
đ) Các cơ sở GDMN quan tâm việc
duy tu, sửa chữa các hạng mục công trình đang sử dụng nhằm đảm bảo môi trường
xanh, sạch, đẹp và an toàn; chú trọng sử dụng và vận hành hệ thống nhà vệ sinh,
công trình nước đảm bảo sạch sẽ; khai thác, bảo quản, sử dụng tối đa hiệu quả
thiết bị, đồ dùng, đồ chơi trong hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.
5. Nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục
a) Tăng cường công tác giáo dục
chính trị, tư tưởng, quán triệt và triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trong đội ngũ nhà giáo, CBQL giáo dục.
Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và CBQL
cơ sở GDMN giai đoạn 2018-2025. Phát triển đội ngũ CBQL, GVMN cốt cán; đào tạo
nâng trình độ cho 1.273 GV có trình độ trung cấp sư phạm lên cao đẳng sư phạm,
2.458 GV trình độ cao đẳng sư phạm MN lên đại học, đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề
nghiệp.
b) Tiến hành rà soát đội ngũ
CBQL, GV, nhân viên trong các cơ sở GDMN; sắp xếp, bố trí đảm bảo đủ số lượng
quy định theo Thông tư Liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ
GD&ĐT, Bộ Nội vụ. Từ năm 2020 chỉ tuyển dụng GV có trình độ từ cao đẳng sư
phạm MN trở lên.
6. Nâng cao
chất lượng CS, GD trẻ MN
a) Nâng cao chất lượng chăm
sóc, sức khỏe và dinh dưỡng cho trẻ MN:
Triển khai thực hiện nghiêm túc
các quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống
bạo lực học đường. Phối hợp tốt với ngành y tế trong việc chăm sóc sức khỏe, tổ
chức cân đo, khám sức khỏe định kỳ, tiêm chủng, phòng chống dịch bệnh cho trẻ
em trong các cơ sở GDMN.
Hỗ trợ phòng chống suy dinh dưỡng
đối với trẻ MN thông qua chế độ chăm sóc dinh dưỡng phù hợp, kết hợp với giáo dục
phát triển vận động. Huy động sự đóng góp của nhân dân, kết hợp với chính sách
hỗ trợ của nhà nước để nâng cao chất lượng bữa ăn bán trú. Tổ chức các mô hình
phối hợp giữa nhà trường, gia đình, cộng đồng trong CS, GD trẻ MN; nhân rộng
các mô hình tiêu biểu, hiệu quả.
b) Đổi mới nội dung chương
trình GDMN:
Phát triển các điều kiện và hoạt
động của trường MN theo các tiêu chí của trường MN lấy trẻ làm trung tâm. Đổi mới
hoạt động chuyên môn trong nhà trường; đổi mới mục tiêu, nội dung và phương
pháp, hình thức GDMN; lồng ghép các nội dung giáo dục theo hướng tích hợp trong
các hoạt động giáo dục phù hợp với điều kiện vùng, miền và đối tượng trẻ.
Tích cực nghiên cứu, áp dụng hiệu
quả các mô hình, phương pháp giáo dục tiên tiến của các đơn vị trong nước,
trong khu vực và quốc tế phù hợp với thực tiễn để nâng cao chất lượng chăm sóc,
giáo dục trẻ. Hỗ trợ thực hiện chương trình GDMN ở vùng đặc biệt khó khăn; tăng
cường hỗ trợ chuyên môn cho các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo; đẩy mạnh giáo dục hòa
nhập đối với trẻ em khuyết tật; tổ chức cho trẻ em trong các cơ sở GDMN làm
quen với ngoại ngữ và tin học ở những nơi có điều kiện theo hướng dẫn của Bộ
GD&ĐT.
Tiếp tục duy trì và củng cố
chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường
MN”, chuyên đề “Xây dựng trường MN lấy trẻ làm trung tâm" đạt hiệu quả.
7. Đổi mới
công tác quản lý GDMN
a) Tiếp tục thực hiện phân cấp
quản lý, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho cơ sở GDMN. Tăng cường kỷ
cương, nền nếp trường, lớp học; coi trọng thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch
trong trường học gắn với trách nhiệm người đứng đầu. Đổi mới, nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra, coi trọng công tác tự kiểm tra; đẩy
mạnh công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm người đứng đầu cơ sở GDMN. Triển
khai đồng bộ việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý GDMN và các hoạt động
CS, GD trẻ, bảo đảm tính thống nhất, khách quan, chính xác và kịp thời.
b) Tăng cường trách nhiệm, sự
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền trong phát triển GDMN; đưa mục tiêu,
chỉ tiêu phát triển GDMN vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương hằng năm. Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã
hội trong giáo dục toàn diện học sinh.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố hướng dẫn, xây dựng các chương trình, kế
hoạch chi tiết, cụ thể để triển khai thực hiện đạt các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế
hoạch; theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch
hằng năm, từng giai đoạn và kết thúc Kế hoạch;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan rà soát, nghiên cứu xây dựng, tham mưu, đề xuất UBND, HĐND tỉnh
ban hành các chính sách đối với GDMN phù hợp với thực tiễn của tỉnh và văn bản
hiện hành của các bộ, ngành, của Chính phủ;
c) Phối hợp với các sở, ban,
ngành, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh đảm bảo nguồn lực để xây dựng cơ sở
vật chất; bố trí, sắp xếp đội ngũ CBQL, GV đảm bảo theo quy định; thực hiện đầy
đủ, kịp thời các chế độ, chính sách cho GV và trẻ em theo các quy định hiện
hành.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp các sở, ngành
liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí các nguồn vốn để thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ của Kế hoạch.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối ngân sách và phân bổ cho các địa
phương, đơn vị và các cấp quản lý giáo dục bảo đảm nguồn lực và điều kiện cần
thiết để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch. Hướng dẫn các địa
phương, đơn vị, các cấp quản lý giáo dục sử dụng ngân sách được cấp đúng mục
đích, định mức, tiết kiệm và chống lãng phí.
b) Phối hợp với Sở GD&ĐT
tham mưu UBND tỉnh xây dựng chính sách hỗ trợ đối với CBQL, GV trong bồi dưỡng,
đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng với yêu cầu chuẩn nghề
nghiệp.
4. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với Sở
GD&ĐT, UBND các huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh về giao chỉ tiêu biên
chế, tuyển dụng GV hằng năm, bảo đảm đủ GVMN theo quy định.
b) Phối hợp với Sở GD&ĐT, Sở
Tài chính hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương, đơn vị thực hiện đầy đủ, kịp thời
các chế độ, chính sách đối với GV, nhân viên, CBQL GDMN theo quy định; nghiên cứu,
xây dựng các cơ chế, chính sách đối với GV, nhân viên, CBQL GDMN phù hợp với điều
kiện thực tế của tỉnh và các văn bản pháp quy hiện hành.
5. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với Sở
GD&ĐT xây dựng kế hoạch thực hiện các chương trình y tế trường học. Chỉ đạo
các đơn vị y tế cấp huyện, xã thực hiện các chương trình dịch vụ y tế, chăm sóc
sức khỏe trẻ em, vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh; lồng ghép trong đào
tạo, bồi dưỡng CBQL, GV, nhân viên. Phối hợp với Sở GD&ĐT thực hiện việc phổ
biến kiến thức, kỹ năng và cung cấp dịch vụ chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia
đình.
6. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo, các sở, ngành liên quan giám sát việc thực hiện chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo
hiểm y tế và các chính sách xã hội khác đối với GV và trẻ em MN; tăng cường
công tác truyền thông, vận động xã hội để phát triển GDMN, bảo vệ quyền trẻ em
được đến trường, được CS, GD đầy đủ trước khi vào học lớp 1.
7. Báo Bắc Giang, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh
Tích cực tuyên truyền để toàn
xã hội tham gia hưởng ứng việc thực hiện Kế hoạch; thông tin tuyên truyền những
tập thể, cá nhân điển hình tiêu biểu trong quá trình tổ chức thực hiện.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh, các tổ chức Chính trị - xã hội và các tổ chức có liên quan
Tích cực tuyên truyền, vận động
hội viên đoàn viên và các tầng lớp nhân dân; các tổ chức tham gia thực hiện và
giám sát thực hiện Kế hoạch; tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hóa, huy động tối
đa nguồn lực để phát triển GDMN.
9. UBND các huyện, thành phố
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch,
cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp để triển khai thực hiện đảm bảo đạt
các mục tiêu đề ra; chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn, các cơ sở GDMN căn cứ
vào mục tiêu của kế hoạch để xây dựng các mục tiêu cụ thể của đơn vị, triển
khai các biện pháp thực hiện; thường xuyên kiểm tra đánh giá rút kinh nghiệm để
điều chỉnh, bổ sung kịp thời; tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện
Kế hoạch;
b) Tập trung rà soát, bổ sung
quy hoạch mạng lưới trường lớp, sắp xếp các điểm trường theo hướng thu gọn đầu
mối, đảm bảo thuận lợi cho nhân dân đưa trẻ đến trường, phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội của địa phương và đảm bảo thực hiện tốt việc quản lý, tổ chức
các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ;
c) Chủ động, ưu tiên các nguồn
lực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi cho các trường
MN theo hướng chuẩn hóa. Thực hiện đầy đủ và có hiệu quả cơ chế, chính sách
khuyến khích xã hội hóa GDMN, tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư tham
gia phát triển trường, lớp MN ngoài công lập trên địa bàn;
d) Rà soát, xây dựng kế hoạch
và đề xuất UBND tỉnh tuyển dụng, bố trí đủ định mức GV, nhân viên trong các cơ
sở GDMN công lập. Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với GV MN theo đúng
quy định của Nhà nước;
đ) Thực hiện các quy định về quản
lý nhà nước về kiểm tra, giám sát các điều kiện về nuôi dưỡng, CS, GD và đảm bảo
an toàn cho trẻ trong các cơ sở GDMN trên địa bàn.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
tình hình thực tế của địa phương và nội dung Kế hoạch này, các sở, ban, ngành
có liên quan và UBND các huyện, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức
triển khai thực hiện; định kỳ 6 tháng báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch;
hằng năm tổ chức kiểm điểm, đánh giá kết quả; tháng 12 năm 2023 tổ chức sơ kết;
tháng 12 năm 2025 tổ chức tổng kết thực hiện Kế hoạch./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Báo Bắc Giang;
- UBMTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ LĐVP, TKCT, TH, NC, KT;
+ Lưu: VT, KGVX.
|
T.M ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ánh Dương
|
[1] Chi tiết tại biểu số 01 kèm theo Kế hoạch số
155/KH-UBND, ngày 04/7/2019 của UBND tỉnh.