ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2024/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày
01 tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 71/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng
6 năm 2024 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 422/TTr-STNMT ngày 30 tháng 7 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 8 năm 2024.
2. Quyết định này thay thế các quyết định:
a) Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 8
năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
b) Quyết định số 20/2016/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7
năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ban hành kèm theo Quyết định số
31/2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng
các đơn vị liên quan và các tổ chức, người có đất thu hồi chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài chính;
- Tổng cục Quản lý đất đai;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC, CNNXD, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Tiến
|
QUY ĐỊNH
VỀ
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Kèm theo Quyết định số: 24/2024/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết
khoản 5 Điều 109, khoản 7, khoản 10 Điều 111 Luật Đất đai
năm 2024; khoản 3 Điều 4, điểm b khoản 2 Điều 17, điểm c
khoản 1 Điều 18, khoản 3 Điều 22, khoản 2 Điều 23, điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều
24 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP của Chính phủ và một số quy định cụ
thể khác về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Cơ quan Nhà nước thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về đất đai; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư.
2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 của
Luật Đất đai khi Nhà nước thu hồi đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
thu hồi; công chức làm công tác địa chính ở cấp xã.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều 3. Tỷ lệ quy đổi, điều
kiện bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi để bồi
thường cho người có đất thu hồi quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP
1. Điều kiện để được bồi thường bằng đất có mục
đích sử dụng khác với loại đất thu hồi để bồi thường cho người có đất thu hồi.
a) Địa phương có quỹ đất để bồi thường bằng đất có
mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi.
b) Các loại đất, diện tích thu hồi tối thiểu được
quy đổi như sau:
Đất trồng cây hằng năm, đất trồng cây lâu năm, đất
nuôi trồng thủy sản, đất chăn nuôi tập trung, đất nông nghiệp khác cùng thửa đất
ở hoặc có nguồn gốc cùng thửa đất ở có tổng diện tích là: 500 m2.
Đất trồng cây hằng năm, đất trồng cây lâu năm, đất
nuôi trồng thủy sản, đất chăn nuôi tập trung, đất nông nghiệp khác có tổng diện
tích là: 2.000 m2.
Đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ có tổng diện
tích là: 10.000 m2.
2. Tỷ lệ quy đổi
a) Đối với trường hợp thu hồi đất trồng cây hằng
năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất chăn nuôi tập trung, đất
nông nghiệp khác cùng thửa đất ở hoặc có nguồn gốc cùng thửa đất ở: Được bồi
thường bằng đất ở, tỷ lệ là 20% diện tích đất thu hồi.
b) Đối với trường hợp thu hồi đất trồng cây hằng
năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất chăn nuôi tập trung, đất
nông nghiệp khác: Được bồi thường bằng đất ở, tỷ lệ là 5% diện tích đất thu hồi.
c) Đối với trường hợp thu hồi đất rừng sản xuất, đất
rừng phòng hộ: Được bồi thường bằng đất ở tỷ lệ là 1% diện tích đất thu hồi.
3. Trường hợp thu hồi đất của người có 2 hoặc 3
nhóm loại đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này mà diện tích đất thu hồi
của từng loại nhỏ hơn diện tích tối thiểu để được quy đổi thì được cộng vào diện
tích nhóm loại đất có diện tích tối thiểu được quy đổi lớn hơn để đáp ứng đủ điều
kiện quy đổi của nhóm loại đất có diện tích tối thiểu được quy định lớn hơn.
4. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở, đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở của các đối tượng: hộ gia đình, cá nhân, người gốc
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế thì không thuộc đối tượng quy định
tại Điều này.
Điều 4. Bồi thường chi phí đầu
tư vào đất còn lại đối với trường hợp không có hồ sơ, chứng từ chứng minh theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
1. Người bị thu hồi đất tự kê khai, nêu rõ các khoản
chi phí đầu tư vào đất còn lại phù hợp với mục đích sử dụng từng loại đất, diện
tích, thời điểm sử dụng đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tiến
hành kiểm tra và tổ chức họp lấy ý kiến của xóm, tổ dân phố để xác định và thống
nhất các khoản bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại của người có đất thu hồi.
Việc tổ chức họp lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã và đại diện các thành phần tham dự cuộc họp.
3. Căn cứ biên bản cuộc họp quy định tại khoản 2 Điều
này, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư áp dụng định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá do cơ quan Nhà nước quy định để
xác định khoản chi phí đã đầu tư vào đất còn lại.
Điều 5. Bồi thường thiệt hại đối
với đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực bảo vệ, vành đai an
toàn khi xây dựng công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 18 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
Việc bồi thường thiệt hại đất đối với đất thuộc
hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn khi xây dựng
công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn trong trường hợp không làm thay
đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất thực hiện như
sau:
1. Đối với đất ở, các loại đất
khác cùng thửa đất ở, các loại đất khác có nguồn gốc cùng thửa đất ở và đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại
Điều 95 của Luật Đất đai, Điều 5 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP của Chính phủ thì
được bồi thường một lần bằng 80% mức bồi thường khi thu hồi đất cùng loại, tính
trên diện tích đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực bảo
vệ, vành đai an toàn.
2. Đối với đất trồng cây lâu năm,
đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất đủ điều kiện được bồi thường theo quy định
tại Điều 95, khoản 3 Điều 96 của Luật Đất đai, Điều 5 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP của Chính phủ thì được bồi thường một lần bằng 30% mức bồi thường
khi thu hồi đất cùng loại, tính trên diện tích đất thuộc phạm vi hành lang bảo
vệ an toàn công trình, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn.
Chương III
HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT
Điều 6. Hỗ trợ đào tạo, chuyển
đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất
theo quy định tại khoản 5 Điều 109 Luật Đất đai; khoản 3 Điều 22 của Nghị định
số 88/2024/NĐ-CP
Các đối tượng theo quy định tại khoản 1 Điều 109 Luật
Đất đai đang sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi đất được hỗ trợ đào tạo, chuyển
đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 109 Luật Đất đai.
Mức hỗ trợ bằng 3 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất đối
với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao
đất nông nghiệp quy định tại Điều 176 Luật Đất đai.
Điều 7. Hỗ trợ tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam
định cư ở nước ngoài có đất bị thu hồi, đủ điều kiện được hỗ trợ
tái định cư theo quy định tại khoản 8 Điều 111 của Luật Đất
đai mà có nhu cầu tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường
về đất bằng tiền còn được nhận tiền hỗ trợ để tự lo chỗ ở như sau:
1. Đối với các phường, thị trấn mức
hỗ trợ như sau: Đối với hộ có từ 01 - 04 khẩu, diện tích thu hồi đến 150 m2
đất ở, mức hỗ trợ là: 300.000.000 đồng/hộ; diện tích thu hồi từ mét vuông trên
150 đến mét vuông 200 thì mức hỗ trợ cộng thêm cho mỗi một mét vuông là
1.500.000 đồng; diện tích thu hồi từ mét vuông trên 200 thì mức hỗ trợ cộng
thêm cho mỗi một mét vuông là 1.000.000 đồng; đối với hộ có số nhân khẩu từ khẩu
thứ 5 trở lên thì mỗi khẩu tăng thêm được hỗ trợ 5.000.000 đồng/khẩu (không
công nhận khẩu tăng thêm sau khi đã có Thông báo thu hồi đất).
2. Đối với xã mức hỗ trợ như sau:
Đối với hộ có từ 01 - 04 khẩu, diện tích thu hồi đến 150 m2 đất ở, mức
hỗ trợ là: 200.000.000 đồng/hộ; diện tích thu hồi từ mét vuông trên 150 đến mét
vuông 200 thì mức hỗ trợ cộng thêm cho mỗi một mét vuông là 1.000.000 đồng; diện
tích thu hồi từ mét vuông trên 200 thì mức hỗ trợ cộng thêm cho mỗi một mét
vuông là 500.000 đồng; đối với hộ có số nhân khẩu từ khẩu thứ 5 trở lên thì mỗi
khẩu tăng thêm được hỗ trợ 5.000.000 đồng/khẩu (không công nhận khẩu tăng thêm
sau khi đã có Thông báo thu hồi đất).
Điều 8. Suất tái định cư tối
thiểu quy định tại khoản 10 Điều 111 Luật Đất đai và điểm c khoản 1 Điều 24 Nghị
định số 88/2024/NĐ-CP
Suất tái định cư tối thiểu về đất ở
được quy định như sau:
1. Khu vực đất thuộc phường, thị trấn:
Diện tích đất ở tối thiểu là 80 m2.
2. Khu vực đất thuộc xã, diện tích đất
ở tối thiểu là: 100 m2.
Điều 9. Hỗ trợ thuê nhà ở, giao
đất ở, bán nhà ở, hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở khi Nhà nước thu hồi đất quy
định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ nhà mà không còn chỗ ở
nào khác trong địa bàn cấp huyện nơi có đất thu hồi thì được hỗ trợ thuê nhà ở
tại nơi tái định cư; giá thuê nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; nhà
thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của
pháp luật về nhà ở về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê. Việc
hỗ trợ được thực hiện như sau:
1. Trường hợp tự lo chỗ ở mới thì
mức hỗ trợ thuê nhà ở như sau: Hộ độc thân là 3.000.000 đồng/hộ/tháng; hộ
có 02 khẩu hỗ trợ 4.000.000 đồng/hộ/tháng; hộ có từ 3 khẩu trở lên hỗ trợ
6.000.000 đồng/hộ/tháng. Thời gian hỗ trợ là 06 tháng.
2. Hỗ trợ giao đất ở có thu tiền sử dụng đất, diện tích đất giao không thấp hơn suất tái định
cư tối thiểu và không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Điều 10. Hỗ trợ, thưởng đối với
người có đất bị thu hồi bàn giao mặt bằng trước thời hạn quy định tại khoản 7
Điều 111 Luật Đất đai
1. Người có đất ở bị thu hồi để thực hiện dự án đầu
tư xây dựng khu đô thị thì được bồi thường bằng đất ở, nhà ở tại chỗ; trong thời
gian chờ bố trí tái định cư được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà
ở như sau: Hộ độc thân là 3.000.000 đồng/hộ/tháng; hộ có 02 khẩu hỗ trợ
4.000.000 đồng/hộ/tháng; hộ có từ 3 khẩu trở lên hỗ trợ 6.000.000 đồng/hộ/tháng.
Thời gian hỗ trợ là 06 tháng.
2. Thưởng đối với người có đất thu hồi bàn giao mặt
bằng trước thời hạn
a) Thưởng 20.000.000 đồng/hộ đối với người sử
dụng đất ở bị thu hồi mà nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bàn giao
mặt bằng trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo chi trả tiền cho
đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường.
b) Thưởng đối với người sử dụng đất nông nghiệp bị
thu hồi mà nhận tiền bồi thường, hỗ trợ và bàn giao mặt bằng trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày ban hành thông báo chi trả tiền cho đơn vị, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ bồi thường thì được thưởng như sau:
Đối với đất trồng cây hằng năm, đất trồng cây lâu
năm, đất nuôi trồng thủy sản là: 5.000 đồng/m2 theo diện tích thực tế
thu hồi.
Đối với đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là:
3.000 đồng/m2 theo diện tích thực tế thu hồi.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện tiến độ giải phóng mặt bằng của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
của chủ đầu tư theo kế hoạch đã được duyệt.
b) Kịp thời phát hiện và tiếp nhận ý kiến,
kiến nghị các vấn đề vướng mắc phát sinh trong quá trình giải phóng mặt
bằng các dự án, đề nghị các sở, ngành, đơn vị có liên quan giải quyết theo chức
năng nghiệm vụ và thẩm quyền được giao; phối hợp với các cơ quan liên quan để
tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến chỉ đạo giải quyết.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ chế, chính sách
liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
d) Hướng dẫn thực hiện các quy
định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
chủ trì giải quyết các vướng mắc về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
thẩm định phương án dự toán bồi thường, hỗ trợ, tái định cư các dự án
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm thẩm định
nội dung bồi thường về đất; tổng hợp phương án dự toán bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Sở Tài Chính
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và các cơ quan liên quan thẩm định phương án dự toán bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan giải quyết vướng mắc trong xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại;
vướng mắc trong việc xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người có đất
thu hồi.
c) Hướng dẫn việc phân bổ và kiểm tra
việc thực hiện quyết toán sử dụng chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư theo các quy định hiện hành.
3. Sở Xây dựng
a) Hướng dẫn, giải quyết các vướng mắc
có liên quan đến bồi thường, hỗ trợ tài sản nhà, công trình xây dựng, mồ mả.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và các cơ quan liên quan thẩm định phương án dự toán bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm thẩm định nội dung
bồi thường, hỗ trợ tài sản là nhà và các
công trình xây dựng và mồ mả gắn liền với đất.
c) Giải quyết các nội dung vướng mắc
liên quan đến việc thu hồi, di dời nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.
4. Các sở, ngành khác
Có trách nhiệm phối
hợp, tham gia thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với những
nội dung liên quan thuộc chức năng quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị mình.
Điều 12. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn.
2. Phê duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; ban hành thông báo thu hồi đất; ban hành quyết
định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đối với trường hợp thuộc thẩm quyền; phê duyệt dự toán chi phí tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.
3. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập đối với
từng dự án.
4. Lập và thực hiện các dự án tái định
cư theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với các cơ quan liên quan
giải quyết các vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; giải
quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo quy định.
6. Ban hành các quyết định: Kiểm đếm
bắt buộc; cưỡng chế thực hiện kiểm đếm bắt buộc; cưỡng chế thực hiện quyết định
thu hồi đất; thành lập Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất đối với tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và tổ chức thực hiện các quyết định nêu
trên theo quy định.
7. Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
định kỳ hằng tháng, quý, năm hoặc báo cáo đột xuất về kết quả, tiến độ thực hiện
công tác giải phóng mặt bằng của các dự án trên địa bàn.
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Phổ biến, tuyên truyền chính sách
pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Phối hợp với đơn vị, tổ chức thực
hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các đoàn thể thực hiện các bước
trong quy trình thu hồi đất, lập, hoàn thiện và tổ chức thực hiện phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.
3. Thẩm tra, xác nhận các hồ sơ liên quan
a) Tình trạng tranh chấp, nguồn gốc, quá trình,
thời điểm sử dụng đất đối với trường hợp người đang sử dụng đất chưa được cấp
giấy chứng nhận.
b) Tính hợp pháp, thời điểm và quá trình hình thành
của tài sản gắn liền với đất.
c) Xác nhận đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống
và sản xuất, tỷ lệ phần trăm (%) diện tích đất nông nghiệp thu hồi; số nhân khẩu
trong độ tuổi lao động (đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp, thu hồi đất
ở kết hợp với kinh doanh có nhu cầu hỗ trợ đào tạo, học nghề và tìm kiếm việc
làm).
d) Xác nhận đối tượng chính sách.
4. Phối hợp với các cơ quan liên quan
giải quyết khiếu nại, tố cáo và các vấn đề khác liên quan đến công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
Điều 14. Trách
nhiệm của đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Tổ chức thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm đã được phê duyệt.
2. Lập, hoàn thiện và trình thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phương án đào đạo, chuyển đổi nghề
và tìm kiếm việc làm; tổ chức triển khai thực hiện các phương án đã được phê
duyệt.
3. Có trách nhiệm áp dụng đúng quy định
các văn bản pháp luật, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; chịu
trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ, hợp lý của
số liệu thống kê đất đai, được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được
bồi thường, hỗ trợ trong phương án dự toán bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
xã niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.
Hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của người sử dụng đất về những vấn đề liên quan đến
việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
5. Thực hiện việc chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức bàn giao mặt bằng cho chủ đầu
tư dự án để thực hiện các thủ tục tiếp theo hoặc quản lý quỹ đất đã giải phóng
mặt bằng khi chưa có dự án.
6. Báo cáo, đề xuất kịp thời với cấp
có thẩm quyền để giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
7. Tổng hợp, gửi báo cáo theo định kỳ
công tác giải phóng mặt bằng hàng tháng, quý, 06 tháng và hàng năm trên địa bàn
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ban chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng tỉnh.
Điều 15. Trách nhiệm của Chủ
đầu tư dự án (Đối với trường hợp
xác định chủ đầu tư trước khi thu hồi đất, chủ đầu tư tự nguyện ứng trước tiền
bồi thường, hỗ trợ tái định cư)
1. Cung cấp các hồ
sơ liên quan đến dự án, phối hợp với chính quyền địa phương và đơn vị, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong quá trình thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư theo quy định.
2. Phối hợp với đơn
vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xây dựng kế hoạch thu hồi
đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện chuẩn bị quỹ đất tái định cư
để di chuyển các hộ đến nơi ở mới trước khi thực hiện dự
án.
4. Đảm bảo đầy đủ, kịp thời kinh phí
để chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện.
Điều 16. Xử lý chuyển tiếp
1. Đối với những dự án, hạng mục đã chi trả xong bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 thì không áp dụng
theo Quy định này.
2. Đối với những dự án, hạng mục đã phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà đang thực hiện chi trả trước ngày
01 tháng 8 năm 2024 thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng
theo Quy định này.
3. Đối với những dự án, hạng mục đã có Quyết định
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền nhưng đến trước ngày 01tháng 8 năm 2024 chưa thực hiện chi trả thì việc xử
lý bồi thường chậm thực hiện như sau:
a) Trường hợp cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì thực hiện phê duyệt lại theo quy định của
Luật Đất đai năm 2024; trường hợp giá trị bồi thường, hỗ trợ tính theo quy định
của Luật Đất đai năm 2024 thấp hơn giá trị bồi thường, hỗ trợ đã phê duyệt trước
ngày ngày 01 tháng 8 năm 2024 thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt.
b) Trường hợp bồi thường chậm do
người có đất thu hồi gây ra thì tiếp tục thực hiện theo phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đã phê duyệt.
c) Trường hợp người có đất thu
hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào
tài khoản tiền gửi của đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư mở tại ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối
theo lãi suất không kỳ hạn chờ sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết
xong thì trả cho người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản.
4. Đối với trường hợp đã có quyết
định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai
trước ngày 01 tháng 8 năm 2024, đã tổ chức chi trả tiền nhưng người có đất thu
hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất, không bàn giao mặt bằng thì Ủy ban
nhân dân cấp huyện tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy
định tại Điều 89 Luật Đất đai và Điều 61 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30
tháng 7 năm 2024.
5. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, đơn vị có liên
quan kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét và điều chỉnh cho phù hợp./.