Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 191/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang Người ký: Phạm Anh Tuấn
Ngày ban hành: 24/07/2020 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 191/KH-UBND

Tiền Giang, ngày 24 tháng 07 năm 2020

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 26/NQ-CP NGÀY 05/3/2020 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔNG THỂ VÀ KẾ HOẠCH 5 NĂM CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36-NQ/TW NGÀY 22/10/2018 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Để triển khai thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ ban hành Kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII (Nghị quyết số 36-NQ/TW) về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành kế hoạch triển khai thực hiện, với những nội dung chủ yếu như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, chủ trương lớn, khâu đột phá và giải pháp chủ yếu về phát triển bền vững kinh tế biển Tiền Giang đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đến các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Mỹ Tho; trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế các địa phương, đơn vị xây dựng kế hoạch cụ thể hóa để tổ chức thực hiện đạt yêu cầu kế hoạch đề ra.

2. Yêu cầu

- Quán triệt sâu sắc, nhận thức đầy đủ và toàn diện các nội dung của Nghị quyết số 26/NQ-CP đến toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm của Chính phủ.

- Thúc đẩy đổi mới, sáng tạo và bảo đảm tính bền vững trong phát triển kinh tế biển; tạo được sự bứt phá về khai thác, sử dụng hiệu quả, hợp lý các vùng biển, ven biển; đảm bảo tính khả thi trong huy động và sử dụng nguồn lực, phù hợp với bối cảnh trong nước và quốc tế.

- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 118/KH-UBND ngày 05/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 05/4/2017 của Tỉnh ủy Tiền Giang về phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Chương trình hành động số 188/CTr-UBND ngày 30/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển kinh tế - đô thị 03 vùng của tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Nhiệm vụ

- Kiện toàn cơ quan điều phối liên ngành chỉ đạo thống nhất thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển và tăng cường cơ sở vật chất, năng lực quản lý nhà nước tổng hợp, thống nhất về biển cho Sở Tài nguyên và Môi trường.

- Xác định phạm vi, ranh giới quản lý biển giữa các địa phương có biển, bảo đảm công tác quản lý nhà nước về biển có hiệu lực, hiệu quả, tránh chồng lấn, tranh chấp trên biển.

- Phát triển bền vững kinh tế biển trên nền tảng tăng trưởng xanh, bảo tồn đa dạng sinh học, các hệ sinh thái biển; Phát huy tiềm năng, lợi thế của biển, tạo động lực phát triển kinh tế của tỉnh.

- Phấn đấu đưa Tiền Giang trở thành tỉnh mạnh về biển, giàu từ biển; Tập trung xây dựng và phát triển các ngành kinh tế biển toàn diện, đồng bộ theo hướng hiện đại, có sức cạnh tranh cao. Cơ cấu đối tượng nuôi phù hợp, ứng dụng công nghệ cao vào các vùng nuôi siêu thâm canh, thâm canh, bán thâm canh; Tập trung nguồn lực, phát triển có trọng điểm các ngành kinh tế thuần biển (nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy, hải sản; dịch vụ, du lịch biển,...); Ưu tiên đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ (giao thông, thủy lợi, điện, thông tin liên lạc,...) đáp ứng được các yêu cầu phát triển kinh tế biển và bảo vệ chủ quyền quốc gia về biển, gắn kết với các ngành công nghiệp phụ trợ, dịch vụ logistics; Chú trọng đầu tư nâng cấp và hoàn thiện cơ sở dịch vụ hậu cần khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản. Đẩy mạnh phát triển năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời), điện khí và xây dựng các cụm kinh tế đô thị ven biển kết hợp với du lịch biển; Phát triển khoa học, công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển bền vững kinh tế biển. Phấn đấu đến năm 2025, Tiền Giang trở thành tỉnh có kinh tế biển phát triển khá. Đến năm 2045 Tiền Giang trở thành tỉnh mạnh về biển và làm giàu từ biển, phát triển bền vững, toàn diện kinh tế biển theo hướng hiện đại gắn với đảm bảo quốc phòng an ninh; Hoàn thiện hạ tầng logistics và các tuyến đường giao thông phát triển kinh tế hàng hải, đường thủy nội địa và cảng nước sâu kết nối với các cảng biển trong vùng, khu vực, phát triển du lịch cao cấp tại các đảo nhỏ ven biển trong vùng, khu vực; đưa kinh tế biển đóng góp quan trọng vào nền kinh tế của tỉnh.

- Bảo vệ môi trường và đảm bảo phát triển bền vững kinh tế biển. Chủ động phòng chống thiên tai, ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Nghiên cứu và triển khai các chương trình phát triển hài hòa trong điều kiện biến đổi khí hậu và xâm nhập mặn diễn ra ngày càng gay gắt. Tăng cường năng lực và phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng an ninh, quốc phòng và chấp pháp trên biển, bao gồm: Bộ đội biên phòng, Kiểm ngư... để giữ vững chủ quyền quốc gia, bảo đảm an ninh trên biển, trật tự an toàn xã hội khu vực ven biển, đặc biệt các khu đô thị, khu kinh tế ven biển.

2. Các giải pháp thực hiện và trách nhiệm của các sở, ngành

a) Sở Tài nguyên và Môi trường

- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung và lập mới các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch liên quan đến biển bảo đảm phù hợp với Nghị quyết số 36-NQ/TW, trọng tâm là lập Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

- Tiếp tục rà soát, xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả các đề án, dự án, nhiệm vụ thuộc Chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển; các đề án, dự án, đề tài, nhiệm vụ điều tra, nghiên cứu khoa học làm cơ sở xác định, đề xuất mở rộng và nghiên cứu thành lập mới các khu bảo tồn biển.

- Đầu tư, củng cố cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đồng bộ cho hệ thống thu gom và xử lý chất thải nguy hại, nước thải, chất thải rắn sinh hoạt đạt quy chuẩn môi trường và thực hiện việc thu gom, xử lý.

- Xây dựng, củng cố lực lượng, hệ thống trang thiết bị quan trắc, giám sát, cảnh báo tự động về chất lượng môi trường, ứng phó với sự cố môi trường, hóa chất độc trên biển; Quản lý rác thải trên biển, nhất là rác thải nhựa; Cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường biển. Kết nối, trao đổi, chia sẻ, cập nhật thông tin, cơ sở dữ liệu về tài nguyên, môi trường sinh thái biển.

- Tuyên truyền, nâng cao ý thức trách nhiệm về bảo vệ môi trường.

- Tăng cường công tác quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn tài nguyên biển. Kiểm tra, khảo sát, đánh giá sản lượng, chất lượng tài nguyên cát biển và các loại tài nguyên khác.

- Tiếp tục thực hiện kế hoạch và triển khai quản lý tổng hợp vùng bờ của tỉnh theo Quyết định số 914/QĐ-TTg ngày 27/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược quản lý tổng hợp đới bờ Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Khai thác, sử dụng bền vững vùng bờ trên cơ sở quy hoạch kế hoạch cụ thể và ưu tiên đầu tư khai thác, sử dụng tài nguyên vùng biển sâu, biển xa.

- Lồng ghép các kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng vào các chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế biển và vùng ven biển để có những phương án, giải pháp ứng phó kịp thời, hiệu quả. Xây dựng năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai từ biển, thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Đẩy mạnh các biện pháp phòng, chống, hạn chế tác động của triều cường, ngập lụt, xâm nhập mặn do nước biển dâng.

b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp phát triển bền vững kinh tế biển và ứng dụng công nghệ cao trong nuôi trồng thủy sản; Tạo thương hiệu sản phẩm sạch, thân thiện với môi trường, có năng suất, chất lượng, tính cạnh tranh cao và giá trị lớn; Gắn sản xuất với chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm.

- Phát triển nuôi trồng và khai thác thủy sản, phát triển kinh tế biển, vùng thủy sản tập trung như: phát triển vùng nuôi tôm an toàn sinh học, nuôi thâm canh và siêu thâm canh, phát triển vùng nuôi nghêu, từng bước chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp thích nghi với biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn, đảm bảo hiệu quả và bền vững.

- Tập trung phát triển các đối tượng chủ lực (nghêu, sò lông, tôm sú, tôm thẻ chân trắng); Phát huy lợi thế nuôi trồng thủy sản tại các vùng nuôi siêu thâm canh, thâm canh, bán thâm canh; Xác định mô hình nuôi siêu thâm canh ứng dụng công nghệ cao là điểm nhấn; Đồng thời, phát triển ổn định, bền vững mô hình nuôi trồng thủy sản trên biển phù hợp với điều kiện tự nhiên. Quy hoạch các cụm, khu công nghiệp chế biến thực phẩm chất lượng cao, an toàn trên cơ sở sản phẩm nông nghiệp, thủy, hải sản địa phương.

- Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (thủy lợi, giao thông, lưới điện, chợ thủy sản đầu mối) phục vụ sản xuất con giống, kênh thoát nước đảm bảo môi trường sinh thái các vùng nuôi thủy sản, các khu trang trại hiện đại; Khu chế biến; Dịch vụ; Đầu tư hạ tầng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phát triển nghêu Gò Công; Hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản, nhất là các vùng nuôi siêu thâm canh, thâm canh, bán thâm canh và vùng sản xuất giống thủy sản tập trung; Ứng dụng rộng rãi nuôi trồng thủy sản có chứng nhận (ASC, MSC, CoC, GlobalBAP, BMP,...) vào các vùng nuôi trồng thủy sản ứng dụng công nghệ cao để tăng năng suất, sản lượng, chất lượng; Đầu tư xây dựng vùng nuôi trồng thủy sản, vùng sản xuất giống thủy sản ứng dụng công nghệ cao gắn kết chặt chẽ với chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Tập trung đầu tư các công trình thuộc Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững. Phối hợp với các tỉnh lân cận đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu; Các công trình thủy lợi phục vụ tưới tiêu, kiểm soát xâm nhập mặn phục vụ sản xuất. Xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư vào phát triển hạ tầng kinh tế biển, ven biển.

- Đẩy mạnh việc chuyển đổi cơ cấu đội tàu và cơ cấu nghề hợp lý khai thác vùng lộng; Ổn định số lượng tàu cá khai thác vùng khơi, tăng năng lực khai thác vùng khơi, ứng dụng công nghệ cao, phát triển số lượng tàu có công suất lớn đánh bắt dài ngày và hoạt động trên các vùng biển sâu, biển xa; Hướng dẫn chuyển đổi nghề, tạo sinh kế thay thế một số nghề khai thác thủy sản vùng biển ven bờ; Giảm áp lực, tạo việc làm với nghề mới ổn định, nâng cao mức sống ngư dân và nâng cao trách nhiệm bảo vệ nguồn lợi thủy sản môi trường sinh thái vùng biển ven bờ, đồng thời xử lý nghiêm, kiên quyết các trường hợp vi phạm. Hiện đại hóa công tác quản lý tàu cá, công tác đảm bảo an toàn cho người và tàu cá, công tác bảo quản sản phẩm sau khai thác với các công nghệ tiên tiến nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế biển, góp phần khẳng định chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc và phù hợp với quy định quốc tế. Tiếp tục thực hiện các chính sách phát triển thủy sản, tạo điều kiện thuận lợi cho ngư dân vừa gia tăng sản lượng khai thác thủy sản, vừa tham gia thực hiện bảo vệ chủ quyền biển, đảo và biên giới quốc gia. Tiếp tục thực hiện Quyết định số 1047/QĐ-TTg ngày 17/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển nghề khai thác viễn dương và tổ chức đưa ngư dân đi khai thác hải sản ở vùng biển một số nước từ nay đến năm 2025; Các thỏa thuận hợp tác về nghề cá mà Việt Nam đã ký kết với các nước.

- Thu hút đầu tư khai thác lợi thế kinh tế biển: Phát triển nuôi trồng, thủy hải sản; Kết hợp trồng và tái sinh rừng ngập mặn nhằm bảo vệ và mở rộng rừng phòng hộ ven biển; Nâng cao hiệu quả nghề khai thác hải sản, tập trung phát triển mạnh đội tàu có công suất lớn, trang thiết bị hiện đại, có khả năng đánh bắt xa bờ, dài ngày trên biển gắn với nhiệm vụ đảm bảo quốc phòng an ninh; Phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá, từng bước đưa Gò Công Đông, Tân Phú Đông trở thành huyện trọng điểm phát triển kinh tế biển.

- Tiếp tục thực hiện các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ phục hồi và phát triển rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển.

c) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Xác định rõ lợi thế về tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn, như du lịch biển; hệ sinh thái vùng ven biển; các di tích lịch sử - văn hóa, lễ hội, làng nghề truyền thống; các sản vật tiêu biểu của địa phương,... để thu hút mời gọi đầu tư xây dựng các khu, điểm du lịch gắn với biển, rừng, khu nuôi nghêu công nghệ cao, các dự án điện gió ven biển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch; lập quy hoạch phân khu cồn Ngang - thuộc huyện Tân Phú Đông để mời gọi nhà đầu tư chiến lược, đầu tư xây dựng Trung tâm du lịch biển trọng điểm của các huyện thuộc vùng phía Đông tỉnh Tiền Giang.

- Tập trung mở rộng, đầu tư quần thể khu di tích anh hùng dân tộc Trương Định gắn với khai thác du lịch, để hình thành sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng; tiếp tục củng cố và phát triển hạ tầng khu du lịch sinh thái biển Tân Thành, đầu tư cơ sở hạ tầng để kết nối các tuyến, điểm du lịch; có chính sách hỗ trợ để khuyến khích phát triển du lịch cộng đồng; tăng cường công tác trùng tu tôn tạo các di tích lịch sử -văn hóa kết hợp khai thác du lịch, nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn và phát huy giá trị truyền thống lịch sử, bản sắc văn hóa biển đi đôi với xây dựng xã hội gắn kết, thân thiện với biển.

- Tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá và hợp tác liên kết phát triển du lịch với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh trong khu vực, trên cơ sở kết nối các khu, điểm du lịch để hình thành nên các tour tuyến du lịch, nhằm tiếp cận thị trường khách du lịch từ thành phố Hồ Chí Minh và Vũng Tàu bằng tuyến đường sông, đường biển và đường bộ.

- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 05/4/2017 của Tỉnh ủy Tiền Giang về phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Qua đó, phấn đấu đến năm 2030, du lịch Tiền Giang thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, có tỷ trọng, tốc độ, chất lượng tăng trưởng cao, có tính chuyên nghiệp, hệ thống cơ sở vật chất đồng bộ và hiện đại.

d) Sở Công Thương

- Tiếp tục hỗ trợ các nhà đầu tư thực hiện bổ sung, điều chỉnh quy hoạch các dự án điện gió vào Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia.

- Hỗ trợ các nhà đầu tư triển khai nhanh các dự án điện gió, điện khí theo quy hoạch.

- Phối hợp với ngành điện cung cấp điện cho Cồn Ngang huyện Tân Phú Đông khi dự án phát triển du lịch Cồn Ngang đi vào hoạt động.

- Phối hợp thực hiện khảo sát, tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư xây dựng cơ sở đóng mới và sửa chữa tàu thuyền đánh bắt thủy, hải sản có quy mô phù hợp, hiện đại tại các cụm công nghiệp và tại các cửa biển.

- Khuyến khích các doanh nghiệp, nhất là các cơ sở chế biến thủy sản đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ theo hướng hiện đại, tiết kiệm năng lượng và giảm thiểu chất thải, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động giảm giá thành sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh và góp phần bảo vệ môi trường. Đồng thời, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư chế biến xuất khẩu các mặt hàng mới, các mặt hàng có giá trị gia tăng cao, các mặt hàng mà tỉnh ta có tiềm năng về nguyên liệu, nhằm đa dạng hóa mặt hàng và tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.

- Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp có chính sách phù hợp để thu hút đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp phục vụ phát triển kinh tế biển.

đ) Sở Giao thông vận tải

- Tập trung phát triển các tuyến đường thủy nội địa, hệ thống cảng biển và cảng chuyên dùng, cảng thủy nội địa, bến thủy nội địa trên các tuyến sông kênh chính như: sông Tiền, sông Soài Rạp, sông Vàm Cỏ và kênh Chợ Gạo.

- Nghiên cứu, trình cấp có thẩm quyền xem xét ưu tiên đầu tư hoàn chỉnh tuyến đường dọc sông Tiền từ cầu Mỹ Thuận đến Đèn Đỏ và kéo dài tuyến ven theo biển Đông đến Vàm Láng. Phối hợp đề xuất Trung ương sớm đầu tư tuyến đường bộ ven biển đoạn qua tỉnh Tiền Giang.

- Phối hợp các cơ quan liên quan đề xuất đầu tư các công trình có tính chất liên kết vùng nội tỉnh cũng như trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, tiểu vùng duyên hải phía Đông.

e) Sở Xây dựng

- Phối hợp, hướng dẫn các địa phương trong công tác quy hoạch đô thị, quy hoạch các khu chức năng ven biển theo hướng bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, đáp ứng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; Đẩy mạnh công tác xây dựng Chương trình phát triển đô thị của từng đô thị.

- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải đề xuất các hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật quan trọng gắn liền với phát triển đô thị (như cảng biển nước sâu, đường cao tốc, quốc lộ) vào quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long, quy hoạch tỉnh Tiền Giang thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương trong công tác thẩm định hồ sơ, quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc các dự án đầu tư, nâng cấp hệ thống dự báo, cảnh báo thiên tai; phòng, chống biển xâm thực, xói lở bờ biển, ngập lụt, xâm nhập mặn.

g) Sở Khoa học và Công nghệ

- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan đề xuất, đặt hàng các đề tài/dự án thuộc Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia về biển theo hướng thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến; Đẩy mạnh nghiên cứu, xác lập luận cứ khoa học cho việc hoạch định, hoàn thiện chính sách, pháp luật về phát triển bền vững kinh tế biển; nghiên cứu gắn với điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển liên quan tới phóng xạ, năng lượng nguyên tử.

- Khuyến khích tổ chức, cá nhân nghiên cứu, sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ, sáng kiến nâng cao năng suất lao động trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển; Đặc biệt là nghiên cứu ảnh hưởng biến đổi khí hậu đến phát triển kinh tế biển, sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và các biện pháp phòng chống.

- Triển khai có hiệu quả Chương trình phát triển khoa học cơ bản trong lĩnh vực khoa học biển đến năm 2025 được ban hành theo Quyết định số 562/QĐ-TTg ngày 25/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ.

- Tập trung nguồn lực đầu tư nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, hợp tác quốc tế, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế biển phải trở thành động lực phát triển, nâng cao chất lượng hiệu quả các lĩnh vực liên quan đến biển.

- Thu hút và phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, chuyên gia đầu ngành trên các lĩnh vực quan trọng phục vụ phát triển kinh tế biển, trước mắt nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ các ngành kinh tế thuần biển (nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy, hải sản, dịch vụ, du lịch biển...).

- Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách đãi ngộ những chuyên gia, nhân tài (kể cả Việt kiều và người nước ngoài) về tỉnh công tác trong lĩnh vực kinh tế biển; Đồng thời có những chính sách riêng cho những đối tượng này.

- Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 theo Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ nhằm nâng cao hiệu quả chính quyền điện tử, phát triển đô thị, góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính, phục vụ phát triển kinh tế biển, đảm bảo quốc phòng - an ninh.

- Xây dựng chương trình hỗ trợ cá nhân, tổ chức xác lập quyền sở hữu công nghiệp về đăng ký nhãn hiệu và xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm thủy sản đặc trưng của địa phương.

h) Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan xác định các nhiệm vụ sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, nhiệm vụ thu hút các nguồn vốn khác trong và ngoài nước; Ưu tiên và kịp thời bố trí nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ triển khai, phát huy hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Kế hoạch này.

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lập Quy hoạch tỉnh Tiền Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; trong đó gắn kết chặt chẽ quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; Bảo đảm việc đầu tư phát triển các chương trình, dự án về kinh tế - xã hội, kinh tế biển góp phần tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh vùng biển và ven biển của tỉnh.

- Phối hợp với các đơn vị có liên quan tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, nhất là phát triển hạ tầng khu, cụm công nghiệp; dự án điện gió, điện mặt trời. Tiếp tục kiểm tra, đôn đốc các dự án đã cấp phép đầu tư; Rà soát lại những dự án đã có chủ trương đầu tư nhưng chưa triển khai hoặc triển khai chậm để có biện pháp xử lý theo quy định.

- Rà soát, phân loại các dự án đầu tư, điều chỉnh phương thức và nguồn vốn đầu tư để thu hút tối đa nguồn lực đầu tư xã hội vào các dự án phát triển kinh tế biển. Nâng cao chất lượng quá trình lựa chọn dự án. Đẩy mạnh công tác quảng bá, giới thiệu, xúc tiến đầu tư, trong đó ưu tiên, đẩy mạnh mời gọi và tập trung thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức hợp tác công - tư (PPP); Tích cực tranh thủ các cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế để vận động vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và viện trợ phi chính phủ (NGO); Tiếp cận các Hiệp hội Doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam để mời gọi doanh nghiệp các nước đến tìm hiểu, hợp tác đầu tư.

i) Sở Tài chính

Tham mưu, trình các cấp có thẩm quyền cân đối nguồn kinh phí chi thường xuyên của ngân sách địa phương để thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch này cho các sở, ngành địa phương trong dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

k) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ triển khai thực hiện các chương trình quốc gia về dạy nghề trên địa bàn tỉnh, ưu tiên đào tạo thuyền trưởng, máy trưởng, nghề thủy sản... phục vụ phát triển kinh tế biển. Kiện toàn hệ thống đào tạo các cấp, đa dạng hóa các nguồn đầu tư, khuyến khích hợp tác và tăng cường công tác nghiên cứu khoa học trong đào tạo nguồn nhân lực biển.

- Tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại để bổ sung cho đội ngũ quản lý nhà nước về kinh tế biển. Tổ chức đào tạo cho ngư dân về kỹ năng tham gia khai thác xa bờ; cấp chứng chỉ nghề cho thuyền viên, thuyền trưởng, máy trưởng hạng V (đối với tàu có công suất từ 90CV đến 400CB), hạng IV (đối với tàu có công suất trên 400CV); Tập huấn cho ngư dân về các tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy, hải sản.

- Tổ chức đào tạo nghề (nuôi trồng, chế biến thủy sản, chăn nuôi, trồng trọt... hoặc nghề khác) để thực hiện chuyển đổi nghề cho các đối tượng làm nghề khai thác thủy sản ven bờ. Phối hợp các đơn vị có liên quan thành lập các cơ sở tiểu thủ công nghiệp và các làng nghề truyền thống có liên quan đến kinh tế biển nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho ngư dân ven biển.

- Thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và các chương trình, dự án giảm nghèo của tỉnh. Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, chuyển đổi nghề cho ngư dân nghèo. Thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân nghèo có điều kiện thoát nghèo vươn lên làm giàu.

- Tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức, kiến thức, hiểu biết về biển, đại dương, kỹ năng sinh tồn, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, phòng tránh thiên tai cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Quan tâm hỗ trợ nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo nguồn nhân lực trong các ngành có tiềm năng hỗ trợ phát triển kinh tế biển.

l) Sở Nội vụ

- Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về biển tiến hành rà soát, hoàn thiện về tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động theo đúng quy định pháp luật.

- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục đề xuất cấp có thẩm quyền đối với ranh giới quản lý hành chính trên biển của tỉnh Tiền Giang với các tỉnh giáp ranh.

m) Sở Giáo dục và Đào tạo

- Triển khai thực hiện việc giáo dục, nâng cao nhận thức, kiến thức, hiểu biết về biển, đại dương, khả năng sinh tồn, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, phòng, tránh thiên tai cho học sinh, sinh viên trong tất cả các bậc học, cấp học.

- Phát triển mạnh nguồn nhân lực chất lượng cao trên cơ sở đào tạo tại chỗ và thu hút những chuyên gia giỏi trong và ngoài nước về tỉnh làm việc. Phấn đấu đến năm 2025, tăng nhanh đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao phục vụ phát triển kinh tế biển thay thế dần đội ngũ lao động, công nhân phổ thông có trình độ trung bình và thấp.

n) Sở Thông tin và truyền thông:

- Đa dạng hóa hình thức và nội dung tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về biển tới nhân dân. Xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình truyền thông về biển trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đến năm 2030.

- Phát triển mạng lưới bưu chính viễn thông, các điểm phục vụ bưu điện, các tuyên truyền dẫn quang, trạm BTS của các mạng di động và mạng cáp ngoại vi, đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng chống thiên tai và phát triển du lịch.

o) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Tiền Giang:

Chỉ đạo các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh tiếp tục rà soát, thực hiện đơn giản hóa thủ tục, hồ sơ, quy trình cho vay, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân (đặc biệt là hộ dân nuôi nghêu, các chủ tàu khai thác đánh bắt xa bờ) tiếp cận được nguồn vốn tín dụng ngân hàng để đầu tư cho phát triển kinh tế biển.

p) Liên minh Hợp tác xã tỉnh

- Xây dựng, bổ sung hoàn thiện và thực hiện các đề án về phát triển kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể. Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; Tổ chức thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể; Có biện pháp tháo gỡ khó khăn, khuyến khích, tạo điều kiện để giúp các hợp tác xã khắc phục những hạn chế yếu kém, củng cố tổ chức, nâng cao năng lực quản lý điều hành và hiệu quả hoạt động, tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường. Nhân rộng các mô hình kinh tế hợp tác - hợp tác xã làm ăn có hiệu quả trong lĩnh vực thủy sản; Đồng thời xây dựng mới các hợp tác xã, tổ hợp tác phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội của từng địa phương và yêu cầu hợp tác của ngành kinh tế biển, nhu cầu và tự nguyện của các thành viên; Tích cực chỉ đạo phát triển mô hình kinh tế trang trại, hợp tác sản xuất trong nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy sản; Đẩy mạnh liên kết, hỗ trợ và hợp tác trong mọi lĩnh vực sản xuất, dịch vụ kinh tế biển. Có chính sách hỗ trợ kinh tế tập thể và khu vực hợp tác xã tiếp cận nguồn vốn, đào tạo nhân lực, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ, hỗ trợ phát triển thị trường phục vụ phát triển kinh tế biển.

- Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế hợp tác, nhất là các hợp tác xã của các chủ nông trại hiện đại liên kết cùng nhau trong đầu tư phát triển hạ tầng vùng sản xuất, chế biến, chứng nhận, dịch vụ phát triển kinh tế biến; Xây dựng mô hình “hợp tác xã đầu đàn” bao gồm các nông trại hiện đại, liên kết với doanh nghiệp cùng đầu tư chế biến, quản trị chuỗi về thủy sản, để dẫn dắt, tạo điều kiện cho các hợp tác xã cùng ngành nghề hoạt động tốt hơn, từng bước hình thành các liên kết giữa doanh nghiệp với hợp tác xã, các liên hiệp hợp tác xã theo ngành nghề trong phát triển kinh tế biển.

q) Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh

- Phối hợp cùng các Sở, ngành triển khai quy hoạch các khu công nghiệp và cụm công nghiệp và khu đô thị ven biển đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt bảo đảm theo hướng bền vững, dựa vào hệ sinh thái, thích ứng thông minh với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, đáp ứng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

- Phối hợp các chủ đầu tư hạ tầng xây dựng hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng kỹ thuật và có chính sách phù hợp để thu hút kêu gọi các nhà đầu tư vào các khu công nghiệp, nhất là đầu tư các dự án công nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu, công nghiệp phụ trợ phục vụ kinh tế biển; Phối hợp các đơn vị có liên quan tập trung nguồn vốn đầu tư hạ tầng cho khu công nghiệp Soài Rạp, hạ tầng đấu nối các khu công nghiệp với trục giao thông chính, tạo quỹ đất sạch để tăng tính hấp dẫn trong các dự án kêu gọi đầu tư.

- Phối hợp các đơn vị có liên quan tranh thủ Trung ương bổ sung quy hoạch khu kinh tế biển huyện Gò Công Đông vào hệ thống khu kinh tế quốc gia; Thực hiện các thủ tục theo quy định để triển khai xây dựng khi Chính phủ phê duyệt.

r) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh

Về phát triển kinh tế biển gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh:

- Nắm chắc tình hình thế giới, khu vực, trong nước, tình hình biển Đông liên quan việc thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW; Kịp thời tham mưu và triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, phục vụ phát triển bền vững kinh tế biển.

- Tăng cường bảo đảm an ninh kinh tế, an ninh chính trị nội bộ, an ninh văn hóa tư tưởng, an ninh mạng, an ninh môi trường phục vụ triển khai thực hiện đúng, đầy đủ, hiệu quả các chủ trương, giải pháp nêu trong Nghị quyết 36-NQ/TW, các quy hoạch, kế hoạch liên quan đến phát triển bền vững kinh tế biển.

- Giải quyết ổn định các vụ tranh chấp, khiếu kiện phức tạp, kéo dài, nhất là các vụ khiếu kiện liên quan đến đất đai, ô nhiễm môi trường, dân tộc, tôn giáo, không để hình thành “điểm nóng” về an ninh, trật tự ở khu vực biên giới biển.

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh, trật tự tại các vùng ven biển và các khu vực có hoạt động kinh tế biển, nhất là trong quản lý cư trú, quản lý xuất nhập cảnh, người nước ngoài, quản lý các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; vận chuyển buôn bán vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, tiền chất thuốc nổ từ nước ngoài đi bằng đường biển vào Việt Nam; Các đường dây đưa người Việt Nam ra nước ngoài trái phép và các hoạt động kinh tế biển.

- Hoàn thiện cơ cấu, tổ chức các lực lượng bảo đảm quốc phòng, an ninh thực thi pháp luật khu vực biên giới biển. Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ phục vụ công tác bảo vệ an ninh trật tự vùng biển; Tham mưu, đề xuất mua sắm các trang thiết bị phục vụ có hiệu quả yêu cầu, nhiệm vụ công tác; Phối hợp các sở, ban, ngành có liên quan thẩm định hợp đồng mua sắm các trang thiết bị, sản phẩm, đặc biệt các trang thiết bị, sản phẩm có nguồn gốc, xuất xứ nước ngoài trước khi đưa vào sử dụng phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự vùng biển.

- Triển khai thực hiện các nội dung chương trình, kế hoạch hợp tác với các nước, các điều ước, thỏa thuận khu vực và quốc tế theo chỉ đạo Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân tỉnh, đặc biệt là thực hiện tuyên bố về ứng xử của các bên trên biển Đông (DOC), Công ước của Liên hiệp quốc về Luật Biển năm 1982 góp phần bảo vệ chủ quyền biển, đảo, phục vụ yêu cầu chính trị, đối ngoại của đất nước và địa phương.

- Tăng cường hợp tác, tham gia tích cực, hiệu quả tại các tổ chức chuyên môn quốc tế và khu vực về biển nhằm tăng cường năng lực chuyên môn, khoa học - kỹ thuật, đồng thời góp phần bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp trên biển.

- Phối hợp với các cấp chính quyền huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể và toàn dân tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; Tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo đảm an ninh, trật tự và chiến lược phát triển kinh tế biển.

- Phối hợp các cơ quan chức năng tham gia góp ý, thẩm định, giám sát, đánh giá tác động về quốc phòng - an ninh đối với các chương trình, dự án, đầu tư trên tuyến biển, nhất là các dự án hợp tác quốc tế đầu tư có yếu tố nước ngoài; Kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hoạt động lợi dụng hợp tác kinh tế, đầu tư, thương mại, du lịch để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.

- Công an tỉnh phối hợp Quân sự, Bộ đội Biên phòng thực hiện có hiệu quả Nghị định số 03/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ về phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và nhiệm vụ quốc phòng, xây dựng vững chắc thế trận an ninh nhân dân gắn với thế trận quốc phòng toàn dân vùng biển.

Ngoài ra, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện cho các lực lượng vũ trang, mà Bộ đội Biên phòng là lực lượng chuyên trách trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ và an ninh trật tự khu vực biên giới biển; Kịp thời điều chỉnh, bổ sung kế hoạch, phương án tác chiến bảo vệ vùng biển sát với quy hoạch phát triển bền vững kinh tế biển và khu vực ven biển của tỉnh; Kết hợp chặt chẽ việc xây dựng nền biên phòng toàn dân trong thế trận quốc phòng toàn dân, gắn với thế trận an ninh vững chắc; Giữ gìn sự đoàn kết giữa các dân tộc, các tầng lớp nhân dân trong việc bảo đảm an ninh trật tự khu vực biên giới biển của tỉnh.

- Tổ chức thực hiện việc xây dựng các lực lượng, phương tiện đánh bắt hải sản thành những tổ, đội khai thác phù hợp, vừa làm nhiệm vụ khai thác hải sản và bảo vệ môi trường biển, vừa làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh, quốc phòng vùng biển, trong đó tổ chức lực lượng Bộ đội Biên phòng phối hợp với các lực lượng vũ trang làm tốt công tác tuần tra trên biển, là chỗ dựa vững chắc cho ngư dân yên tâm bám biển và thực hiện công tác cứu hộ, cứu nạn khi có tình huống xảy ra; Quan tâm phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá trên biển giúp giảm chi phí và nâng cao thu nhập cho ngư dân góp phần bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia biển, đảo của Tổ quốc.

s) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Mỹ Tho

- Khẩn trương xây dựng và triển khai thực hiện ngay Kế hoạch này, trong đó phải thể hiện đầy đủ các nội dung: Mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp cụ thể, lộ trình và thời gian thực hiện.

- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, Đoàn thể tạo sự đồng thuận và sức mạnh tổng hợp trong phát triển bền vững kinh tế biển tỉnh Tiền Giang đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân đoàn kết tin tưởng và tích cực tham gia thực hiện chủ trương, giải pháp phát triển bền vững kinh tế biển; Đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát đối với quá trình thực hiện của địa phương mình.

- Ủy ban nhân dân các huyện ven biển: Gò Công Đông, Tân Phú Đông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thực hiện:

+ Đầu tư các công trình ven biển (khu dân cư ven biển, trung tâm y tế, trường học...) trên địa bàn, các công trình đầu tư phải kiên cố, kết hợp với làm nơi tránh trú bảo cho người dân khi có thiên tai.

+ Quan tâm quy hoạch vùng thềm lục địa, trên cơ sở chiến lược kinh tế biển quốc gia theo tinh thần Nghị quyết số 36-NQ/TW, thu hút đầu tư khai thác lợi thế kinh tế biển: Phát triển nuôi trồng thủy, hải sản; Kết hợp trồng và tái sinh rừng ngập mặn nhằm bảo vệ và mở rộng rừng phòng hộ ven biển; Nâng cao hiệu quả nghề khai thác hải sản, tập trung phát triển mạnh đội tàu có công suất lớn, trang bị hiện đại, có khả năng đánh bắt xa bờ, dài ngày trên biển gắn với nhiệm vụ đảm bảo quốc phòng, an ninh; Quan tâm tới đầu tư hạ tầng dịch vụ hậu cần dịch vụ kinh tế biển, các công trình thích ứng với biến đổi khí hậu; Từng bước đưa huyện Gò Công Đông, Tân Phú Đông là huyện trọng điểm phát triển kinh tế biển của tỉnh.

+ Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về biển Đông, phát triển kinh tế biển và bảo vệ môi trường biển, vùng ven biển gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia cho cán bộ, đảng viên, nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp nhận thức sâu sắc hơn và có trách nhiệm hơn trong việc phát triển bền vững kinh tế biển.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Mỹ Tho xây dựng Kế hoạch cụ thể phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị mình và tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc.

2. Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan tới việc thực hiện Kế hoạch này có trách nhiệm thường xuyên phối hợp cùng các bộ, ngành Trung ương trong việc hỗ trợ vốn, khoa học và công nghệ, tìm kiếm thị trường tiêu thụ, đào tạo phát triển nguồn nhân lực để sớm hoàn thành các công trình, dự án phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh.

3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Đoàn thể tỉnh bằng nhiều hình thức và phương pháp thích hợp, tổ chức tuyên truyền và vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực tham gia thực hiện Kế hoạch này; Mỗi đoàn viên, hội viên phải đi đầu trong công tác tuyên truyền và thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển bền vững kinh tế biển của tỉnh.

4. Các đơn vị, địa phương tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch, định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Thời gian báo cáo định kỳ hàng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo. Thời gian gởi báo cáo đến Sở Tài nguyên và Môi trường chậm nhất trong ngày 17 tháng 12 để tổng hợp, báo cáo.

5. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thường trực, chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Mỹ Tho tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; Đồng thời theo dõi kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Mỹ Tho trong việc thực hiện kế hoạch; Tổ chức sơ, tổng kết, báo cáo kịp thời Ủy ban nhân dân tỉnh.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần phải điều chỉnh đề nghị các sở, ban, ngành, đơn vị chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Mỹ Tho phải kịp thời báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, tham mưu đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh TG;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh;
- Ngân hàng Nhà nước VN CN tỉnh Tiền Giang;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VP: CVP, các PCVP, các Phòng nghiên cứu;
- Cổng Thông tin Điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, Nguyên.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Anh Tuấn

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 191/KH-UBND ngày 24/07/2020 thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP về Kế hoạch tổng thể và Kế hoạch 5 năm thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Tiền Giang ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


39

DMCA.com Protection Status
IP: 18.219.231.114
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!