TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44615/CTHN-TTHT
V/v chính sách thuế đối với nhà ở cho người
lao động
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 8 năm 2024
|
Kính gửi: Công
ty TNHH Sản Xuất Thương Mại và Dịch Vụ TSV Vina
(Địa chỉ: Lô B2-4-2 KCN Nam Thăng Long, phường Thụy Phương, quận Bắc Từ
Liêm, TP Hà Nội; MST: 0109397836)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được văn bản số
CV04/2024TSV ngày 03/7/2024 của Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại và Dịch Vụ TSV
Vina (Công ty) đề nghị hướng dẫn về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý
kiến như sau:
- Căn cứ Điều 9 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013
của Bộ Tài chính quy định về nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định:
“1. Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều
phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ sau đây:
... - TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính).
- TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán
trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp.
- TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục
vụ người lao động của doanh nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm
việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo,
nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa
bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao
động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng).
... 2. Các khoản chi phí khấu hao tài sản cố
định được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện
theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
…”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015
sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính
phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại
Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều
kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp
theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch
vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi
thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế bao gồm:
2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một
trong các trường hợp sau:
a) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử
dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Riêng tài sản cố định phục vụ cho người lao động
làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần
áo, nhà vệ sinh, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo, dạy
nghề, thư viện, nhà trẻ, khu thể thao và các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là
tài sản cố định lắp đặt trong các công trình nêu trên; bể chứa nước sạch, nhà
để xe; xe đưa đón người lao động, nhà ở trực tiếp cho người lao động; chi phí
xây dựng cơ sở vật chất, chi phí mua sắm máy, thiết bị là tài sản cố định dùng để
tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp được trích khấu hao tính vào chi phí được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
b) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có
giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định
thuê mua tài chính).
c) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không
được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo
chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành.
d) Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện
hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố
định.
…
đ) Khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao
hết giá trị.”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và
nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng:
+ Tại Điều 14 quy định nguyên tắc khấu trừ thuế giá
trị gia tăng đầu vào:
“1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng
cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn
bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT
bị tổn thất.
…
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ hình
thành tài sản cố định là nhà ăn ca, nhà nghỉ giữa ca, phòng thay quần áo, nhà để
xe, nhà vệ sinh, bể nước phục vụ cho người lao động trong khu vực sản xuất,
kinh doanh và nhà ở, trạm y tế cho công nhân làm việc trong các khu công nghiệp
được khấu trừ toàn bộ.
Trường hợp nhà ở cho công nhân làm việc trong
các khu công nghiệp do cơ sở kinh doanh đi thuê thực hiện theo quy định của
pháp luật về tiêu chuẩn thiết kế và giá cho thuê nhà ở công nhân khu công
nghiệp thì thuế GTGT đối với khoản tiền thuê nhà trong trường hợp này được khấu
trừ theo quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh xây dựng hoặc mua nhà ở ngoài
khu công nghiệp phục vụ cho công nhân làm việc trong các khu công nghiệp, nhà
xây dựng hoặc nhà mua thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn thiết
kế nhà ở công nhân khu công nghiệp thì thuế GTGT của nhà xây dựng, nhà mua phục
vụ cho công nhân được khấu trừ toàn bộ.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có các chuyên gia
nước ngoài sang Việt Nam công tác, giữ các chức vụ quản lý tại Việt Nam, hưởng
lương tại Việt Nam theo hợp đồng lao động ký với cơ sở kinh doanh tại Việt Nam
thì cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế GTGT của khoản tiền thuê nhà cho
các chuyên gia nước ngoài này.
…”
- Căn cứ khoản 2 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC
ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung tiết đ.1 điểm đ khoản 2 Điều 2
Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định về các khoản
thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân:
“đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm
theo (nếu có), không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ
kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp
miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử
dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó
khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí
cho người lao động làm việc tại đó.
Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu
nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước
và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện
tích trụ sở làm việc.
Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm
theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả thay tính vào thu
nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập
chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo
(nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty mua căn hộ
chung cư làm nhà khách và chỗ ở cho người nước ngoài là một trong các chủ sở
hữu của Công ty:
- Về thuế TNDN: Trường hợp công ty có tài sản cố định
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và làm nhà ở trực tiếp cho người lao động
và các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định lắp đặt trong công
trình này thì khoản chi khấu hao tài sản cố định nêu trên được tính vào chi phí
được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng điều kiện tại Điều 4
Thông tư 96/2015/TT-BTC .
- Về khấu trừ thuế GTGT: Trường hợp công ty mua căn
hộ chung cư không thuộc trường hợp được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy
định tại Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính
thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
- Về thuế TNCN: Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch
vụ kèm theo (nếu có) do Công ty chi trả cho cá nhân là thu nhập chịu thuế TNCN
theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của
Bộ Tài chính.
Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu
nhập chịu thuế TNCN căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện,
nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với
diện tích trụ sở làm việc.
Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo
(nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả thay tính vào thu nhập
chịu thuế TNCN theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập
chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo
(nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế, nghiên
cứu các văn bản pháp luật về thuế, đối chiếu với các quy định pháp luật trích
dẫn nêu trên để thực hiện đúng theo quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, nếu có
vướng mắc đề nghị Công ty tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà
Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với
Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế số 2 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng: NVDTPC;
- Phòng: TTKT2;
- Website CTHN;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Thái
|