ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 436/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 07 tháng 6
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH KON TUM
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ
ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 95/2014/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ Quy định về đầu tư và cơ chế tài chính
đối với hoạt động khoa học và công nghệ;
Căn cứ Quyết định số
37/2015/QĐ-TTg ngày 08 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ Quy định điều
kiện thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư 03/2015/TT-BKHCN
ngày 09 tháng 3 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Điều lệ mẫu về tổ
chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Hội đồng Quỹ phát
triển khoa học và Công nghệ tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức
và hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 223/QĐ-CT ngày 18 tháng 6 năm 2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Kon Tum về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ tỉnh Kon Tum.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Nội vụ, Khoa học và Công nghệ, Tài chính; Thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, PCTphụ trách UBND tỉnh;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- VPUB: CVP, PVPphụ trách;
- Lưu: VT, KTTH2.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 436/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Địa vị
pháp lý
1. Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ tỉnh Kon Tum (sau đây gọi tắt là Quỹ) là tổ chức trực thuộc Ủy ban Nhân
dân tỉnh Kon Tum hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, có chức năng tiếp nhận,
quản lý và sử dụng vốn ngân sách và các nguồn vốn khác của các tổ chức, cá nhân
trong nước và ngoài nước. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu
riêng, được mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương
mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
2. Vốn điều lệ của Quỹ: Quy mô của vốn
điều lệ của Quỹ theo nhu cầu và khả năng cân đối ngân sách của tỉnh quyết định
việc thay đổi quy mô vốn điều lệ của Quỹ dựa vào hiệu quả hoạt động của Quỹ.
3. Tên gọi của Quỹ:
a) Tên gọi đầy đủ: Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ tỉnh Kon Tum, viết tắt Quỹ KH&CN Kon Tum.
b) Tên giao dịch Quốc tế: Kon Tum
Science and Technology Development Fun, viết tắt KOTUSTDF.
4. Người đại diện theo pháp luật của
Quỹ là Giám đốc Quỹ.
Điều 2. Tính chất
và mục đích hoạt động
1. Quỹ hoạt động nhằm mục đích tài trợ,
cho vay, bảo lãnh vốn vay và hỗ trợ nâng cao năng lực khoa học và công nghệ của
tỉnh.
2. Hoạt động của Quỹ nhằm hỗ trợ,
thúc đẩy phát triển Khoa học và Công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
Điều 3. Nguồn vốn
hoạt động của Quỹ
Vốn hoạt động của Quỹ được hình thành
từ các nguồn sau:
1. Nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp:
a) Vốn điều lệ của Quỹ do ngân sách tỉnh
cấp để thực hiện các hoạt động tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay và hỗ trợ
nâng cao năng lực khoa học và công nghệ của tỉnh.
b) Các nguồn ngân sách khác.
2. Các nguồn vốn khác
a) Các khoản thu từ kết quả hoạt động
của Quỹ, khoản phân chia lợi nhuận thu được từ việc sử dụng, chuyển nhượng, góp
vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo
sử dụng ngân sách nhà nước và các khoản thu hợp pháp khác (nếu có);
b) Nhận ủy thác của Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ của các Bộ, tỉnh, thành phố.
c) Kinh phí được điều chuyển từ Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp Nhà nước do tỉnh trực tiếp quản
lý;
d) Kinh phí được điều chuyển tự nguyện
hoặc nhận ủy thác từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
ngoài Nhà nước trên địa bàn tỉnh;
đ) Các khoản đóng góp tự nguyện, tài
trợ, hỗ trợ, hiến tặng và nhận ủy thác của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong
nước và ngoài nước và các nguồn vốn bổ sung khác (nếu có) theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc
tổ chức hoạt động của Quỹ
1. Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ
gồm Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát và Cơ quan điều hành Quỹ.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ do
tổ chức, cá nhân đề xuất tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay và hoạt động nâng
cao năng lực khoa học và công nghệ đề xuất hỗ trợ được xét chọn công khai, dân
chủ, bình đẳng.
3. Quỹ hoạt động theo cơ chế tài
chính áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu do ngân sách nhà nước đảm
bảo một phần kinh phí hoạt động thường xuyên, hạch toán độc lập, không vì mục
đích lợi nhuận; theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
4. Quỹ thực hiện mọi khoản thu, chi
công khai, minh bạch, đúng mục đích cho hoạt động khoa học và công nghệ theo
quy định của pháp luật.
Điều 5. Đối tượng
được Quỹ tài trợ, cho vay, hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay
1. Đối tượng tài trợ: Một số nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp cơ sở do tổ chức, cá nhân đề xuất nhằm phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Đối tượng cho vay:
a) Các dự án ứng dụng kết quả nghiên
cứu khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh.
b) Các dự án, ý tưởng khởi nghiệp, các
doanh nghiệp khởi nghiệp đã được Hội đồng tư vấn hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh Kon
Tum xét chọn, ưu tiên các dự án, ý tưởng khởi nghiệp thuộc lĩnh vực các sản phẩm
chủ lực của tỉnh.
3. Đối tượng hỗ trợ:
a) Các hoạt động nâng cao năng lực
khoa học và công nghệ của tỉnh, nhà khoa học trẻ tài năng không thuộc tổ chức
khoa học và công nghệ công lập.
b) Các dự án, ý tưởng
khởi nghiệp, các doanh nghiệp khởi nghiệp đã được Hội đồng tư vấn hỗ trợ khởi
nghiệp tỉnh Kon Tum xét chọn, ưu tiên các dự án, ý tưởng khởi nghiệp thuộc lĩnh
vực các sản phẩm chủ lực của tỉnh.
4. Đối tượng bảo lãnh vốn vay: Các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 6. Điều kiện
đăng ký tài trợ, vay vốn, hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay
1. Tổ chức, cá nhân đề xuất nhiệm vụ
khoa học và công nghệ phải có đủ năng lực chuyên môn và điều kiện cơ sở vật chất
- kỹ thuật phù hợp với từng loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Tổ chức và cá nhân đề xuất vay vốn
của Quỹ hoặc được Quỹ bảo lãnh vốn vay phải tuân thủ theo các quy định của Quỹ
và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức và cá nhân đăng ký hỗ trợ
nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học và công nghệ phải có chuyên môn phù hợp với
loại hình đề nghị hỗ trợ.
4. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
đăng ký tài trợ, vay vốn của Quỹ không được trùng lắp với các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ đã hoặc đang được thực hiện bằng nguồn ngân sách nhà nước
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, BỘ MÁY TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 7. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Quỹ
1. Tiếp nhận và nhận ủy thác các nguồn
vốn của Nhà nước, tổ chức, cá nhân; huy động các khoản đóng góp tự nguyện của tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; quản lý và sử dụng đúng mục đích, có hiệu
quả các nguồn vốn của Quỹ.
2. Tổ chức thực hiện tài trợ, cho
vay, hỗ trợ, bảo lãnh vốn vay thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Xây dựng và trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch hoạt động trung và dài hạn của Quỹ.
4. Công bố các định hướng ưu tiên, nội
dung, yêu cầu, thể thức cụ thể để đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ,
các hoạt động nâng cao năng lực thích hợp đề nghị Quỹ tài trợ, cho vay, hỗ trợ
và bảo lãnh vốn vay.
5. Tổ chức việc xét chọn và thẩm định
kinh phí các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các hoạt động nâng cao năng lực để
Quỹ tài trợ, cho vay, hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay.
6. Kiểm tra, đánh giá về nội dung
chuyên môn và tình hình thực hiện tài chính của các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ, các hoạt động nâng cao năng lực do Quỹ tài trợ, cho vay, hỗ trợ và bảo
lãnh vốn vay.
7. Tổ chức đánh giá nghiệm thu kết quả
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Quỹ tài trợ. Đánh giá kết quả các
nhiệm vụ, hoạt động nâng cao năng lực mà Quỹ cho vay, bảo lãnh và hỗ trợ.
8. Đình chỉ việc tài trợ, cho vay, hỗ
trợ và bảo lãnh vốn vay hoặc thu hồi kinh phí đã tài trợ, cho vay và hỗ trợ khi
phát hiện tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các hoạt động
nâng cao năng lực vi phạm các quy định về sử dụng vốn của Quỹ và các quy định
pháp luật có liên quan.
9. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản của
Nhà nước giao và các nguồn lực khác theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ
và quy định của pháp luật.
10. Quản lý tổ chức bộ máy và lao động
của Quỹ theo quy định của pháp luật.
11. Ban hành Quy chế hoạt động và các
quy định khác phục vụ cho hoạt động của Quỹ.
12. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
và đột xuất với các cơ quan quản lý theo quy định.
13. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị liên quan đến hoạt động của Quỹ theo quy định pháp luật.
14. Chấp hành các quy định của Điều lệ
tổ chức và hoạt động Quỹ, các quy định khác của pháp luật có liên quan.
15. Hợp tác với tổ chức, cá nhân
trong nước, ngoài nước để vận động tài trợ cho Quỹ hoặc ủy thác cho Quỹ tài trợ,
cho vay để thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ theo quy định của
pháp luật.
Điều 8. Hội đồng
quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế
độ kiêm nhiệm.
2. Hội đồng quản lý Quỹ gồm có 07
thành viên, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ
là Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ phụ trách tài chính kiêm Giám đốc Quỹ.
c) Các thành viên là đại diện lãnh đạo
các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Công Thương; Lãnh đạo Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức
danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ bị
miễn nhiệm trong các trường hợp sau:
a) Bị Tòa án kết án bằng bản án hoặc
quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
b) Không đủ năng lực, trình độ đảm nhận
công việc được giao, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Không trung thực khi thực thi nhiệm
vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ quyền hạn để thu lợi cho bản thân hoặc người
khác;
d) Vi phạm quy định của pháp luật hoặc
Điều lệ của Quỹ.
4. Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ được
thay thế trong những trường hợp sau:
a) Xin từ chức;
b) Không đảm bảo sức khỏe đảm nhận
công việc;
c) Bị miễn nhiệm theo quy định tại
Khoản 3 Điều này;
d) Thuyên chuyển công tác hoặc bố trí
công việc khác.
5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
quản lý Quỹ
a) Quyết định phương hướng và kế hoạch
hoạt động của Quỹ trên cơ sở các định hướng ưu tiên phát triển khoa học và công
nghệ của tỉnh;
b) Phê duyệt kế hoạch hoạt động và kế
hoạch tài chính hàng năm của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ;
c) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ;
d) Ban hành các văn bản quy định về
hoạt động của Cơ quan điều hành Quỹ, Ban kiểm soát Quỹ, Hội đồng Khoa học và
Công nghệ. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy định về
hoạt động nghiệp vụ của Quỹ;
đ) Giám sát, kiểm tra hoạt động của
Cơ quan điều hành Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ trong việc thực hiện quy định của Nhà
nước, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và các Nghị quyết của Hội đồng quản
lý Quỹ;
e) Phê duyệt kế hoạch hoạt động của
Ban Kiểm soát, các báo cáo kết quả kiểm soát và báo cáo thẩm định quyết toán
tài chính của Ban Kiểm soát Quỹ;
f) Thành lập Hội đồng Khoa học và
Công nghệ để tư vấn chuyên môn cho Quỹ;
g) Quyết định tài trợ, cho vay, hỗ trợ
và bảo lãnh vốn vay theo các quy định tại Điều lệ này;
h) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;
i) Hội đồng quản lý Quỹ sử dụng bộ
máy và con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;
k). Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
6. Chế độ làm việc của Hội đồng quản
lý Quỹ
a) Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo
chế độ tập thể; sáu tháng họp một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc
nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ; họp bất thường khi cần thiết để
giải quyết những vấn đề cấp bách của Quỹ theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản
lý quỹ, hoặc Giám đốc Quỹ, hoặc trưởng Ban kiểm soát Quỹ, hoặc khi có ít nhất
2/3 số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị.
b) Đối với các vấn đề cần quyết định
giữa các phiên họp, Cơ quan điều hành Quỹ gửi tài liệu và
phiếu lấy ý kiến đến từng thành viên Hội đồng;
c) Các cuộc họp hợp lệ của Hội đồng
quản lý Quỹ khi ít nhất có 2/3 số thành viên có mặt và phải do Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ được ủy quyền chủ trì. Hội đồng
quản lý Quỹ quyết định các vấn đề theo đa số trên tổng số thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ. Trường hợp ý kiến biểu quyết của các thành viên Hội đồng ngang
nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Nội dung và các kết luận của cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ phải được ghi thành
biên bản và gửi đến tất cả các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
7. Kinh phí hoạt động của Hội đồng quản
lý Quỹ được tính vào chi phí hoạt động quản lý của Quỹ.
Điều 9. Ban Kiểm
soát Quỹ
1. Tổ chức của Ban Kiểm soát Quỹ:
a) Ban Kiểm soát hoạt động theo chế độ
kiêm nhiệm, có 03 thành viên. Thành viên Ban kiểm soát là các chuyên gia am hiểu
về lĩnh vực tài chính, tín dụng, đầu tư, khoa học và công nghệ, pháp luật,
không có tiền án, tiền sự về các tội danh liên quan đến hoạt động kinh tế theo
quy định của pháp luật.
b) Ban Kiểm soát gồm Trưởng ban, phó
Trưởng ban và 01 thành viên do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm;
c) Thành viên của Ban Kiểm soát không
được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của
các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán
Quỹ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
soát Quỹ
a) Giúp Hội đồng quản lý Quỹ giám sát
hoạt động của Cơ quan điều hành Quỹ;
b) Kiểm tra và báo cáo Hội đồng quản
lý Quỹ việc Cơ quan điều hành Quy chấp hành chủ trương, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, thực hiện Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và Nghị quyết của Hội
đồng quản lý Quỹ;
c) Kiểm tra hoạt động tài chính, giám
sát việc chấp hành chế độ kế toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm soát
nội bộ; thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ. Định kỳ hàng tháng, quý,
năm và theo vụ việc, Ban Kiểm soát có trách nhiệm báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ
bằng văn bản kết quả kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính của Quỹ;
d) Tiến hành công việc một cách độc lập
theo chương trình đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua; có quyền sử dụng tư vấn
độc lập để thực hiện các nhiệm vụ được giao; được sử dụng hệ thống kiểm tra và
kiểm soát nội bộ của Quỹ;
đ) Xem xét, trình Hội đồng quản lý Quỹ
giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động của
Quỹ;
e) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác do
Hội đồng quản lý Quỹ giao.
3. Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ hoặc
thành viên của Ban Kiểm soát Quỹ được Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ ủy quyền có quyền
tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ, phát biểu ý
kiến về các nội dung mà Hội đồng quản lý Quỹ thảo luận, nhưng không được quyền
biểu quyết.
4. Ban Kiểm soát Quỹ hoạt động theo
quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành. Các thành viên Ban Kiểm soát Quỹ thực
hiện nhiệm vụ được giao một cách độc lập và chịu trách nhiệm cá nhân trước Trưởng
Ban Kiểm soát, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật về nhiệm vụ được giao; được hưởng
phụ cấp kiêm nhiệm, thù lao và các quyền khác theo quy định của Nhà nước (nếu
có).
5. Kinh phí hoạt động của Ban Kiểm
soát Quỹ được tính vào chi phí hoạt động quản lý của Quỹ.
Điều 10. Cơ quan
điều hành Quỹ
1. Cơ quan điều hành Quỹ bao gồm:
Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán. Trong đó:
- Giám đốc Quỹ là phó Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ phụ trách tài chính - Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
- Phó Giám đốc Quỹ là Lãnh đạo cấp
phòng của Sở Tài chính.
- Kế toán Quỹ là kế toán của Sở Khoa
học và Công nghệ.
Cơ quan điều hành Quỹ làm việc theo
chế độ kiêm nhiệm.
2. Giám đốc Quỹ là người đại diện
theo pháp luật trong các hoạt động của Quỹ; đại diện pháp nhân của Quỹ trước
pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp liên quan đến hoạt động của Quỹ; chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ, Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật
về việc điều hành hoạt động của Quỹ theo nhiệm vụ và quyền hạn được quy định.
Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc
Quỹ:
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của
tỉnh giao cho Quỹ.
b) Tổ chức, điều hành và quản lý các
hoạt động của Cơ quan điều hành Quỹ; thực hiện các vấn đề liên quan đến các hoạt
động của Quỹ theo Điều lệ, Nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ và theo quy định
của pháp luật;
c) Chủ trì xây dựng quy định về hoạt
động trong từng thời kỳ và các văn bản khác có liên quan trình Hội đồng quản lý
Quỹ xem xét:
- Quy định về hoạt động nghiệp vụ của
Quỹ;
- Các văn bản khác theo quy định.
d) Chuẩn bị nội dung, tài liệu và tổ
chức các hội nghị của Hội đồng quản lý Quỹ và Hội đồng Khoa học và Công nghệ của
Quỹ. Được tham gia các phiên họp của Hội đồng quản lý Quỹ.
đ) Trình quyết định tài trợ, cho vay,
hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay theo các quy định tại Điều lệ này để Hội đồng quản
lý Quỹ quyết định.
e) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm kế
toán Quỹ.
g) Quản lý nhân sự, tài sản và vốn của
Quỹ;
h) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản
lý quỹ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc
thực hiện nhiệm vụ điều hành của mình theo quy định của pháp luật.
i) Báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Điều lệ này và các quy định
khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ;
k) Trình Hội đồng quản lý Quỹ:
- Phê duyệt kế hoạch hoạt động hàng
năm của Quỹ;
- Đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó
Giám đốc Quỹ
l) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác quy định
tại Điều lệ này.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Giám đốc
và Kế toán Quỹ:
a) Phó Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ.
b) Phó Giám đốc và Kế toán Quỹ giúp
Giám đốc Quỹ điều hành một số lĩnh vực, nhiệm vụ theo phân công của Giám đốc và
chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
5. Kinh phí hoạt động của Cơ quan điều
hành Quỹ được tính vào chi phí hoạt động quản lý của Quỹ.
Điều 11. Hội đồng
khoa học và công nghệ
1. Hội đồng khoa học và công nghệ có
05 hoặc 07 thành viên do Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định thành lập trên cơ sở đề
nghị của Giám đốc Quỹ để tư vấn đánh giá xét chọn các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ được Quỹ tài trợ, cho vay, hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay; đánh giá nghiệm thu
kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với hoạt động tài trợ; xác
định hướng nghiên cứu và các vấn đề có liên quan khác.
Thành viên của Hội đồng khoa học và
công nghệ là những nhà khoa học, nhà quản lý có uy tín, có phẩm chất tốt, có
năng lực chuyên môn cao về khoa học và công nghệ, tài chính, có kinh nghiệm phù
hợp với lĩnh vực của nhiệm vụ khoa học và công nghệ đề xuất Quỹ tài trợ, cho
vay, hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay.
2. Hội đồng khoa học và công nghệ của
Quỹ hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, khách quan, trung thực, tuân thủ pháp luật
theo quy định về hoạt động của Hội đồng khoa học và công nghệ của Quỹ do Hội đồng
quản lý Quỹ ban hành.
3. Kinh phí hoạt động của Hội đồng
khoa học và công nghệ được tính vào chi phí hoạt động quản lý của Quỹ.
Điều 12. Hoạt động
tài trợ của Quỹ
Quỹ tài trợ toàn bộ hoặc một phần cho
tổ chức, cá nhân thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau:
1. Các đề tài nghiên cứu cơ bản trong
khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, ưu tiên các đề tài phù hợp với
các định hướng đã được phê duyệt trong Chiến lược phát triển khoa học và công
nghệ quốc gia và Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ của bộ hoặc tỉnh
công bố hàng năm;
2. Các đề tài nghiên cứu ứng dụng, ưu
tiên các đề tài nghiên cứu ứng dụng để tạo ra công nghệ mới, đổi mới công nghệ
theo định hướng ưu tiên của bộ hoặc tỉnh công bố hàng năm.
3. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
đột xuất mới phát sinh có ý nghĩa quan trọng về khoa học
và thực tiễn, các nhiệm vụ khoa học và công nghệ tiềm năng thuộc các lĩnh vực
khoa học công nghệ, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và khoa học liên ngành.
Điều 13. Hoạt động
cho vay và bảo lãnh vay vốn của Quỹ
1. Quỹ cho vay với lãi suất thấp hoặc
lãi suất 0% đối với các dự án khoa học và công nghệ như sau:
a) Dự án được vay vốn với mức lãi suất
0% bao gồm các dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ được tạo ra trong nước; ứng dụng công nghệ cao hoặc sản xuất sản phẩm công
nghệ cao; tạo việc làm và thu nhập tại các vùng nông thôn,
miền núi, các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đem lại hiệu quả
kinh tế - xã hội;
b) Dự án được vay vốn với lãi suất thấp
bao gồm các dự án đổi mới công nghệ nhằm tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có chất
lượng và sức cạnh tranh cao;
c) Quỹ cho vay theo nguyên tắc có
hoàn trả. Các đối tượng vay vốn phải bảo đảm các yêu cầu:
- Đúng đối tượng, tuân theo các quy định
hiện hành của Nhà nước và quy định này;
- Hồ sơ xin vay vốn được đánh giá,
xét duyệt công khai, minh bạch;
- Quỹ cho vay để thực hiện dự án, nhiệm
vụ khoa học và công nghệ không thuộc các chương trình, đề tài, dự án khoa học
và công nghệ trong kế hoạch của Nhà nước, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội đối
với bộ hoặc tỉnh và không được trùng lắp với các dự án đã được các Chương
trình, Quỹ khác thuộc ngân sách nhà nước cho vay;
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã
ghi trong hợp đồng tín dụng;
- Có khả năng tài chính để hoàn trả đầy
đủ và đúng hạn vốn vay.
d) Mức vốn vay và thẩm quyền quyết định
mức vốn vay trong phạm vi khả năng nguồn vốn cho phép của Quỹ, phù hợp với kế
hoạch sử dụng vốn, kế hoạch thu - chi tài chính hàng năm đã được Hội đồng quản
lý Quỹ phê duyệt.
đ) Thời hạn cho vay được xác định phù
hợp với khả năng nguồn vốn của Quỹ, điều kiện cụ thể của dự án vay vốn và khả
năng trả nợ của người vay, nhưng không quá 60 tháng. Trường hợp đặc biệt do Hội
đồng quản lý Quỹ quyết định.
e) Lãi suất vay:
- Cho vay không lấy lãi đối với các dự
án ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tạo ra
trong nước quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
- Cho vay với lãi suất bằng lãi suất
cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước được Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định
trong từng thời kỳ đối với các dự án đổi mới công nghệ quy định tại Điểm b Khoản
1 Điều này;
- Hội đồng quản lý Quỹ quyết định cho
vay không lấy lãi hoặc cho vay với lãi suất thấp đối với từng dự án cụ thể trên
cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ;
- Đối với trường hợp cho vay với lãi
suất thấp được thực hiện từ nguồn vốn huy động ngoài ngân sách để
thực hiện các dự án, chương trình khoa học công nghệ, mức lãi suất cho vay được
Quỹ công bố tại tùng thời điểm, căn cứ vào thoả thuận giữa Quỹ và tổ chức tài
chính, ngân hàng trong nước và ngoài nước cho vay ưu đãi;
- Mức lãi suất cho vay quy định tại
điều này là lãi suất cố định trong suốt thời gian vay vốn thực hiện dự án.
h) Bảo đảm tiền vay:
- Quỹ cho vay trên cơ sở có tài sản bảo
đảm bằng các hình thức cầm cố tài sản, thế chấp tài sản và các biện pháp đảm bảo
khác nếu có theo quy định của pháp luật. Trình tự, thủ tục bảo đảm tiền vay, xử
lý tài sản bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm
và các quy định pháp luật có liên quan;
- Trong trường hợp việc cho vay không
có tài sản bảo đảm đối với các dự án có tính chất đầu tư sẽ do Hội đồng Quản lý
Quỹ xem xét, quyết định.
i) Hàng năm, Quỹ được trích lập dự
phòng rủi ro để xử lý bù đắp tổn thất rủi ro trong hoạt động cho vay. Mức trích
lập quỹ dự phòng rủi ro, xử lý rủi ro và thẩm quyền xử lý rủi ro thực hiện theo
các quy định của pháp luật.
2. Quỹ thực hiện bảo lãnh vốn vay cho
các dự án khoa học và công nghệ như sau:
a) Điều kiện để chủ dự án được bảo
lãnh vốn vay:
- Dự án đã được tổ chức tín dụng khác
thẩm định cho vay và có văn bản yêu cầu bảo lãnh gửi Quỹ;
- Phương án tài chính, phương án trả
nợ vốn vay được Quỹ chấp thuận;
- Có tài sản đảm bảo bằng hình thức cầm
cố, thế chấp được Quỹ chấp nhận.
b) Mức bảo lãnh và thẩm quyền quyết định
mức bảo lãnh không vượt quá mức vốn vay.
c) Thời hạn bảo lãnh vốn vay được xác
định phù hợp với thời hạn vay vốn đã thỏa thuận giữa chủ
dự án với tổ chức tín dụng cho vay thực hiện dự án, nhung không quá khung thời
gian cho vay được quy định của Quỹ.
d) Chủ dự án được bảo lãnh vốn vay phải
trả cho Quỹ một khoản phí bảo lãnh bằng phần trăm (%) trên tổng số tiền đang bảo
lãnh. Mức cụ thể theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính.
3. Hoạt động cho vay, bảo lãnh vốn
vay quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này được Quỹ thực hiện thông qua hình
thức ủy thác cho các tổ chức tín dụng. Quỹ tổ chức đánh giá, xét chọn nhiệm vụ
cho vay, bảo lãnh vốn vay theo các tiêu chí khoa học và công nghệ. Tổng số vốn
cho vay, bảo lãnh vốn vay hàng năm không quá 20% vốn điều lệ của Quỹ. Tổng số
dư nợ cho vay và bảo lãnh vốn vay không quá 50% vốn điều lệ của Quỹ.
Điều 14. Hoạt động
hỗ trợ của Quỹ
1. Quỹ hỗ trợ một số hoạt động nhằm
nâng cao năng lực khoa học và công nghệ trong phạm vi của bộ hoặc tỉnh sau đây:
Tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế tại Việt Nam; tham dự và trình bày
báo cáo khoa học (oral presentation) tại hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế tổ
chức ở nước ngoài; thực tập, hợp tác nghiên cứu ngắn hạn (dưới 6 tháng) của nhà
khoa học, nghiên cứu sinh đang thực hiện đề tài do Quỹ tài trợ tại các tổ chức
khoa học, phòng thí nghiệm ở nước ngoài mà trong nước chưa có đủ điều kiện thực
hiện; công bố kết quả nghiên cứu trên tạp chí khoa học quốc
tế có uy tín; đăng ký quyền sở hữu trí tuệ; xuất bản công trình khoa học có giá
trị cao về khoa học và thực tiễn, là kết quả của đề tài/dự án do Quỹ hoặc nguồn
ngân sách khác của Nhà nước tài trợ; hỗ trợ kinh phí sử dụng phòng thí nghiệm của
nhà khoa học đầu ngành; hỗ trợ nhà khoa học trẻ tài năng không thuộc tổ chức
khoa học và công nghệ công lập. Các dự án, ý tưởng khởi nghiệp, các doanh nghiệp
khởi nghiệp đã được Hội đồng tư vấn hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh Kon Tum xét chọn,
ưu tiên các dự án, ý tưởng khởi nghiệp thuộc lĩnh vực các sản phẩm chủ lực của
tỉnh.
2. Tổng kinh phí hỗ trợ một số hoạt động
nhằm nâng cao năng lực khoa học và công nghệ hàng năm không quá 10% nguồn thu
khác của Quỹ (ngoài vốn điều lệ).
Điều 15. Chế độ
tài chính, kế toán của Quỹ
1. Quỹ thực hiện chế độ tài chính, kế
toán, quản lý và sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật về ngân sách và kế
toán.
2. Hàng năm, Quỹ lập dự toán nguồn
thu và dự kiến chi đối với hoạt động tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay, hỗ trợ
và hoạt động quản lý Quỹ báo cáo Sở Tài chính xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
3. Hàng năm, Quỹ lập báo cáo quyết
toán tài chính, báo cáo Sở Tài chính xem xét, kiểm tra theo quy định.
4. Quỹ được phép chuyển vốn dư trong
năm tài chính sang năm kế tiếp.
5. Chi các hoạt động chuyên môn, nghiệp
vụ của Quỹ thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
6. Quỹ chịu sự kiểm tra, giám sát về
tài chính của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan theo quy định hiện
hành.
Điều 16. Trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân được Quỹ tài trợ, cho vay, hỗ trợ và bảo lãnh vốn
vay
1. Sử dụng kinh phí hiệu quả, đúng mục
đích.
2. Thực hiện đầy đủ các cam kết trong
hợp đồng, các chế độ do Quỹ quy định và các quy định pháp luật khác có liên
quan. Cung cấp đầy đủ hồ sơ pháp lý của đơn vị, của dự án đầu tư và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp.
3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ phải được công bố theo quy định của Quỹ và đăng ký, lưu giữ theo
quy định hiện hành.
Chương III
SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG, THAY THẾ VÀ HIỆU LỰC CỦA ĐIỀU LỆ QUỸ
Điều 17. Sửa đổi,
bổ sung, thay thế Điều lệ
Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế điều
lệ Quỹ phải căn cứ vào điều kiện cụ thể của tỉnh và do Hội đồng quản lý Quỹ
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 18. Hiệu lực
của Điều lệ
Điều lệ Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ tỉnh Kon Tum này có hiệu lực thi hành từ ngày ký./.