BỘ
THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2019/TT-BTTTT
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 7
năm 2019
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 24/2015/TT-BTTTT NGÀY 18
THÁNG 8 NĂM 2015 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN INTERNET
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 05 tháng
4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin trên mạng và Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3
năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
72/2013/NĐ-CP và Nghị định số 150/2018/NĐ-CP ngày 07/11/2018 của Chính phủ sửa
đổi một số nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành
chính trong lĩnh vực thông tin và truyền thông;
Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet.
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng tài
nguyên Internet (Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT) như sau:
1. Bổ sung khoản
15 Điều 2 như sau:
“15. Thành viên địa chỉ là cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp được cấp, phân bổ địa chỉ IP từ Bộ Thông tin và
Truyền thông (VNNIC)”.
2. Sửa đổi điểm m khoản 3 Điều 5 như sau:
“m) NAME.VN dành cho các tổ chức, cá
nhân đăng ký theo tên gọi như tên đầy đủ, tên viết tắt, tên thương mại, tên bí
danh... của tổ chức, cá nhân;”.
3. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 6 như sau:
a) Sửa đổi điểm
g như sau:
“g) Không vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 23b Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày
15/7/2013 của Chính phủ quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông
tin trên mạng được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày
01/3/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên
mạng;”
b) Bổ sung điểm h như sau:
“h) Không phải là tên miền có các cụm
từ dễ gây nhầm lẫn là trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội nếu chủ thể
đăng ký sử dụng không phải đối tượng được cấp Giấy phép thiết lập trang thông
tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội theo quy định của pháp luật.”.
4. Sửa đổi Điều 10 như sau:
a) Sửa đổi khoản
3 như sau:
“3. Phương thức nộp hồ sơ đăng ký,
thay đổi thông tin đăng ký, hoàn trả tên miền:
a) Nộp trực tiếp tại các cơ sở của Nhà
đăng ký tên miền “.vn”. Trong trường hợp chủ thể đăng ký tên miền là cá nhân thực
hiện thủ tục đăng ký, thay đổi thông tin đăng ký, hoàn trả tên miền khi nộp hồ
sơ trực tiếp xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân (hoặc hộ
chiếu đối với cá nhân là người nước ngoài);
b) Gửi hồ sơ đến các cơ sở của Nhà
đăng ký tên miền “.vn”. Hồ sơ đăng ký, thay đổi thông tin đăng ký, hoàn trả tên
miền có chủ thể là cá nhân gửi kèm theo bản sao có chứng thực Giấy chứng minh
nhân dân, Thẻ căn cước công dân (hoặc hộ chiếu đối với cá nhân là người nước
ngoài) của chủ thể đứng tên đăng ký tên miền;
c) Thực hiện trực tuyến thông qua
công cụ đăng ký, quản lý hồ sơ tên miền trực tuyến của Nhà đăng ký (không áp dụng
đối với các hồ sơ thay đổi thông tin, hồ sơ hoàn trả tên miền):
Chủ thể tên miền nộp hồ sơ đăng ký
tên miền trực tuyến thông qua công cụ đăng ký, quản lý hồ sơ tên miền trực tuyến
của Nhà đăng ký và có trách nhiệm hoàn thiện thông tin đăng ký theo quy định tại
trang thông tin điện tử của Nhà đăng ký. Nhà đăng ký có trách nhiệm xác thực
thông tin cung cấp của chủ thể. Danh sách Nhà đăng ký được công bố bởi VNNIC tại
địa chỉ: www.nhadangky.vn.”
b) Sửa đổi khoản
6 như sau:
“6. Việc đổi tên
chủ thể đăng ký sử dụng tên miền được áp dụng trong các
trường hợp sau:
a) Tổ chức đổi tên theo quyết định của
cấp có thẩm quyền;
b) Sáp nhập, hợp nhất hoặc thay đổi
chức năng nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền mà dẫn tới sự thay đổi về quyền sử dụng tên miền;
c) Tổ chức lại doanh nghiệp theo quy
định của Luật Doanh nghiệp mà dẫn tới sự thay đổi về quyền sử dụng tên miền;
d) Cá nhân thay đổi họ, tên theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
c) Sửa đổi khoản
7 như sau:
“7. Các trường hợp được phép đổi tên chủ
thể nêu tại khoản 6 Điều này, ngoài Đơn đề nghị thay đổi thông tin đăng ký tên
miền, chủ thể sử dụng tên miền bổ sung bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao
đối chiếu với bản gốc hoặc bản sao có chứng thực quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền hoặc văn bản tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của Luật
doanh nghiệp hoặc các giấy tờ chứng minh sự thay đổi hợp lệ về quyền sử dụng
tên miền theo các phương thức nộp hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này.”
5. Sửa đổi, bổ
sung Điều 11 như sau:
a) Bổ sung điểm d khoản 1 như sau:
“d) Các trường hợp không xác định được
chủ thể do mạo danh đăng ký tên miền; tên miền có thông tin đăng ký không chính
xác; chủ thể tên miền là tổ chức đã giải thể hoặc không còn tồn tại.”
b) Bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Trường hợp quy định tại điểm d
khoản 1 Điều này:
a) Sau 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày
VNNIC hoặc Nhà đăng ký yêu cầu cập nhật, bổ sung thông tin mà chủ thể đăng ký
tên miền không thực hiện, tên miền bị tạm ngừng hoạt động trên hệ thống máy chủ
tên miền quốc gia. Nhà đăng ký gửi thông báo về việc tạm ngừng hoạt động tên miền
đến chủ thể tên miền trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ khi tên miền
tạm ngừng hoạt động;
b) Trong thời gian 30 (ba mươi) ngày
kể từ ngày tạm ngừng hoạt động tên miền, nếu chủ thể đăng ký tên miền cập nhật,
bổ sung hoặc hoàn thiện thông tin, tên miền được gỡ bỏ trạng thái tạm ngừng hoạt
động.”
6) Sửa đổi, bổ
sung Điều 12 như sau:
a) Sửa đổi điểm
a khoản 1 như sau:
“a) Theo văn bản hòa giải thành theo
quy định của pháp luật về hòa giải; quyết định, phán quyết của trọng tài theo
quy định của pháp luật về trọng tài hoặc theo bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của tòa án trong giải quyết tranh chấp tên miền;”
b) Sửa đổi điểm
e khoản 1 như sau:
“e) Tên miền vi phạm nguyên tắc đặt
tên quy định tại khoản 2 Điều 6; quy định
về bảo vệ tên miền tại Điều 8 hoặc sau
30 (ba mươi) ngày kể từ ngày tạm ngừng hoạt động tên miền quy định tại điểm d
khoản 1 Điều 11 Thông tư này, chủ thể không bổ sung, cập nhật, hoàn thiện thông
tin đăng ký;”
c) Bổ sung điểm g khoản 1 như sau:
“g) Các trường hợp khác theo quy định
của Chính phủ.”
d) Sửa đổi khoản
2 như sau:
“2. Trường hợp thu hồi tên miền như
quy định tại điểm a, b, c, d, e khoản 1 Điều này, Bộ Thông tin và Truyền thông
(VNNIC) thực hiện:
a) Ngừng hoạt động các tên miền bị
thu hồi trên hệ thống máy chủ tên miền quốc gia;
b) Yêu cầu Nhà đăng ký tên miền gửi
văn bản thông báo về việc thu hồi tên miền cho chủ thể đăng
ký sử dụng tên miền trong vòng 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày VNNIC có thông
báo thu hồi tên miền.”
7. Sửa đổi khoản 1 Điều 15 như sau:
“1. Việc chuyển đổi nhà đăng ký tên
miền “.vn” được thực hiện theo yêu cầu của Chủ thể đăng ký sử dụng tên miền và
khi có sự thống nhất của Nhà đăng ký đang quản lý tên miền và Nhà đăng ký mà chủ
thể có nhu cầu chuyển tên miền đến. Khi có yêu cầu của chủ thể, Nhà đăng ký
đang quản lý tên miền phải thực hiện các thủ tục để chuyển đổi nhà đăng ký và
không được gây cản trở khi chủ thể đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong thỏa
thuận về đăng ký, duy trì tên miền “.vn” với Nhà đăng ký. Trường hợp từ chối thực
hiện yêu cầu chuyển đổi nhà đăng ký tên miền của chủ thể, Nhà đăng ký đang quản
lý tên miền phải có văn bản nêu rõ lý do từ chối, gửi trả lời cho chủ thể.”
8. Sửa đổi khoản 3 Điều 16 như sau:
“3. Trường hợp văn bản hòa giải thành
theo quy định của pháp luật về hòa giải; quyết định, phán quyết của trọng tài
theo quy định của pháp luật về trọng tài; bản án, quyết định của tòa án nêu rõ
tên miền tranh chấp bị thu hồi cho phép nguyên đơn đăng ký sử dụng thì người được
thi hành án (là nguyên đơn trong vụ việc giải quyết tranh chấp) được ưu tiên
đăng ký trong thời hạn 45 (bốn mươi lăm) ngày, kể từ ngày văn bản, quyết định,
phán quyết, bản án có hiệu lực pháp luật. Hết thời hạn này
tên miền sẽ được cho đăng ký tự do.”
9. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 22 như sau:
“1. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
có nhu cầu thiết lập mạng kết nối với Internet được quyền đề nghị cấp, phân bổ
địa chỉ IP (khuyến khích việc đăng ký sử dụng địa chỉ IPv6) để sử dụng nội bộ
hoặc cấp lại cho khách hàng có kết nối đến mạng cung cấp dịch vụ của cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp (trong trường hợp được cung cấp dịch vụ Internet) và được đề
nghị thay đổi tên chủ thể đăng ký sử dụng địa chỉ IP trong
các trường hợp sau:
a) Cơ quan, tổ chức đổi tên theo quyết
định của cấp có thẩm quyền;
b) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc
thay đổi chức năng nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, dẫn tới sự thay đổi về tổ chức quản
lý, vận hành mạng lưới, dịch vụ đang sử dụng vùng địa chỉ IP;
c) Tổ chức lại doanh nghiệp theo quy
định của Luật Doanh nghiệp, dẫn tới sự thay đổi về tổ chức trực tiếp quản lý, vận
hành mạng lưới, dịch vụ đang sử dụng vùng địa chỉ IP.”.
10. Bổ sung,
sửa đổi Điều 23 như sau:
a) Sửa đổi khoản
1 như sau:
“1. Hồ sơ đề nghị cấp, phân bổ địa chỉ
IP bao gồm:
a) “Bản khai đăng ký địa chỉ IP”
theo mẫu quy định tại Phụ lục
10 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao
kèm bản chính Quyết định thành lập hoặc các loại Giấy chứng nhận hợp lệ khác được
cấp trước ngày có hiệu lực của Luật Doanh nghiệp năm 2014 hoặc Mã số doanh nghiệp;
c) Trong trường hợp cấp, phân bổ địa
chỉ IP do thay đổi tên chủ thể đăng ký sử dụng địa chỉ IP theo quy định tại khoản
1 Điều 22 Thông tư này, ngoài thành phần hồ sơ quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp bổ sung bản gốc hoặc bản sao có chứng thực quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền hoặc văn bản tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của
Luật Doanh nghiệp và các giấy tờ chứng minh sự thay đổi hợp lệ về quyền sử dụng
địa chỉ IP.”
b) Sửa đổi khoản
3 như sau:
“3. Phương thức nộp hồ sơ:
a) Nộp trực tiếp tại trụ sở của
VNNIC;
b) Gửi hồ sơ qua đường bưu chính đến
trụ sở của VNNIC;
c) Thực hiện trực tuyến tại địa chỉ
www.diachiip.vn.”
c) Sửa đổi khoản
4 như sau:
“4. Thời hạn trả lời kết quả hoặc Quyết
định cấp, phân bổ địa chỉ IP cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chậm nhất là 20
(hai mươi) ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối cấp,
phân bổ, Bộ Thông tin và Truyền thông (VNNIC) thông báo bằng văn bản và nêu rõ
lý do.”
11. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 25 như sau:
“ 1. Theo nhu cầu sử dụng thực tế của
các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã được
cấp, phân bổ địa chỉ IP từ VNNIC được quyền đề nghị cấp, phân bổ số hiệu mạng
và được đề nghị thay đổi tên chủ thể đăng ký sử dụng số hiệu mạng trong các trường
hợp sau:
a) Cơ quan, tổ chức đổi tên theo quyết
định của cấp có thẩm quyền;
b) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc
thay đổi chức năng nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, dẫn tới sự thay đổi về tổ chức quản lý, vận hành mạng
lưới, dịch vụ đang sử dụng số hiệu mạng;
c) Tổ chức lại doanh nghiệp theo quy
định của Luật Doanh nghiệp, dẫn tới sự thay đổi về tổ chức trực tiếp quản lý, vận
hành mạng lưới, dịch vụ đang sử dụng số hiệu mạng.”.
12. Sửa đổi,
bổ sung Điều 26 như sau:
a) Sửa đổi khoản
1 như sau:
“1. Hồ sơ đăng ký:
a) “Bản khai đăng ký số hiệu mạng”
theo mẫu quy định tại Phụ lục
11 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Trong trường hợp cấp số hiệu mạng
do thay đổi tên chủ thể đăng ký sử dụng số hiệu mạng quy định tại khoản 1 Điều
25 Thông tư này, ngoài thành phần hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp bổ sung bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao đối chiếu
với bản gốc hoặc bản sao có chứng thực quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc văn bản tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp
và các giấy tờ chứng minh sự thay đổi hợp lệ về quyền sử dụng số hiệu mạng.”
b) Sửa đổi khoản
3 như sau
“3. Phương thức nộp hồ sơ:
a) Nộp trực tiếp tại trụ sở của
VNNIC;
b) Gửi hồ sơ qua đường bưu chính đến
trụ sở của VNNIC;
c) Thực hiện trực tuyến tại địa chỉ
www.diachiip.vn.”
13. Bổ sung vào
mục 4 Phụ lục 3 phần Bản khai đăng ký tên miền dành cho cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT nội dung như sau:
“Mã số doanh nghiệp”
14. Sửa đổi, bổ sung Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT nội dung
như sau:
a) Bổ sung mục 1 nội dung như sau:
“Mã số doanh nghiệp”;
b) Sửa đổi mục 2 nội dung như sau: Sửa
đổi nội dung “Người lãnh đạo cao nhất của cơ quan/tổ chức/doanh nghiệp” bằng nội
dung “Người đại diện pháp luật hoặc người được ủy quyền đại diện theo pháp luật
của cơ quan/tổ chức/doanh nghiệp”.
c) Bãi bỏ nội dung tại mục 3 như sau:
“Lưu ý: nếu đề nghị cấp IPv4, tổ
chức không thể xin quá prefix /22 trong giai đoạn
này”.
d) Bãi bỏ nội dung tại mục 5 như sau:
“(Áp dụng đối với cơ quan/tổ chức/doanh
nghiệp không phải là ISP, kết nối đa hướng, cần
cung cấp thông tin cho ít nhất 02 hướng kết nối)”.
e) Bổ sung dưới phần xác nhận của tổ
chức đăng ký các nội dung như sau:
“+ Người đại diện theo pháp luật
hoặc người được ủy quyền đại diện theo pháp luật ký
tên, đóng dấu;
+ Lưu ý: Trong trường hợp đề nghị thay đổi tên chủ thể sử dụng vùng địa chỉ,
yêu cầu xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đang đứng tên quản lý vùng
địa chỉ IP”.
15. Sửa đổi, bổ
sung Phụ lục 11
ban hành kèm theo Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT nội
dung như sau:
a) Bổ sung vào sau Mục 2 nội dung như
sau:
“2a. Số hiệu mạng đề nghị đổi tên chủ
thể: Trong trường hợp đề nghị thay đổi tên chủ thể sử dụng số hiệu mạng, tổ chức cung cấp số hiệu mạng có
nhu cầu điều chuyển tại đây”.
b) Bãi bỏ nội dung tại mục 3 như sau
(đối với cả phần chính sách định tuyến hướng vào và chính sách định tuyến hướng
ra):
“tối thiểu 02 hướng”
c) Bổ sung dưới phần xác nhận của tổ
chức đăng ký các nội dung như sau:
“+ Người đại diện theo pháp luật
hoặc người được ủy quyền đại diện theo pháp luật ký tên, đóng dấu;
+ Lưu ý: Trong trường hợp đề nghị thay đổi tên chủ thể sử dụng số hiệu mạng,
yêu cầu xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đang đứng tên quản lý số
hiệu mạng”.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 9 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem
xét, bổ sung, sửa đổi./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở TTTT các tỉnh thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cổng TTĐT Chính phủ, Công báo;
- Bộ TTTT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng; các cơ quan đơn vị thuộc Bộ; Cổng
TTĐT Bộ;
- Lưu: VT, VNNIC (400).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hùng
|