ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 781/KH-UBND
|
Phú Thọ, ngày
28 tháng 2 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI
Căn cứ Luật Thú y 79/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thú y;
Căn cứ Nghị định số 02/2017/NĐ-CP
ngày 09/01/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất vùng bị thiệt
hại do thiên tai, dịch bệnh;
Căn cứ Chỉ thị số 04/CT-TTg ngày
20/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai đồng bộ các giải pháp cấp
bách khống chế bệnh DTLCP;
Căn cứ Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT qui định
về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;
Căn cứ Quyết định số
4527/QĐ-BNN-TY ngày 15/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
ban hành Kế hoạch hành động ứng phó khẩn cấp với bệnh Dịch tả lợn Châu Phi;
Sau khi xem xét đề nghị của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại văn bản số 222/SNN-CNTY ngày 27/02/2019 của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, cụ thể như sau:
I. TÌNH HÌNH DỊCH
BỆNH
Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP)
là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do vi-rút gây ra cho lợn ở mọi lứa tuổi. Bệnh
không lây nhiễm và gây bệnh ở người. Tuy nhiên, bệnh rất nguy hiểm trên đàn lợn
gây tỷ lệ chết cao, có thể lên đến 100%. Vi-rút gây bệnh DTLCP có sức đề kháng
cao trong môi trường.
Theo thông tin từ Tổ chức Thú y thế
giới (OIE), từ năm 2017 đến 31/01/2019, đã có 20 quốc gia và vùng lãnh thổ báo
cáo phát hiện các ổ bệnh DTLCP và các nước đã phải tiêu hủy trên 1,08 triệu con.
Riêng tại Trung Quốc, từ ngày 03/8/2018 đến ngày 01/02/2019, bệnh đã xuất hiện
tại 25 tỉnh, thành phố với số lượng lợn phải tiêu hủy trên 950 nghìn con.
Tại Việt Nam, đến ngày 25/02/2019,
Cục Thú y xác nhận đã phát hiện các ổ dịch DTLCP ở 04 tỉnh gồm: Thái Bình, Hưng
Yên, thành phố Hải Phòng và Thanh Hóa.
Hiện nay, chưa có vắc-xin và thuốc
điều trị đặc hiệu bệnh DTLCP, vì vậy giải pháp phòng bệnh là chính, phát hiện
và xử lý triệt để ổ dịch ngay từ khi ở phạm vi nhỏ và chưa lây lan. Các biện
pháp chủ yếu như kiểm dịch nhập khẩu, kiểm soát vận chuyển lợn và chăn nuôi an
toàn sinh học được nhiều nước đã và đang áp dụng.
Phú Thọ có vị trí trung tâm của cả
vùng Đông Bắc và Tây Bắc, là cửa ngõ vào Thủ đô Hà Nội, với nhiều đường giao
thông liên tỉnh như: Quốc lộ 2; Quốc lộ 70; Quốc lộ 32C, đặc biệt tuyến cao tốc
Hà Nội - Lào Cai,... rất thuận lợi cho việc vận chuyển, buôn bán lợn, sản phẩm
của lợn trong nước cũng như từ biên giới vào nội địa nhưng cũng rất khó để kiểm
soát, làm tăng nguy cơ lây nhiễm bệnh DTLCP vào địa bàn tỉnh.
Nguy cơ xâm nhiễm bệnh DTLCP vào
tỉnh rất cao, đặc biệt là lây nhiễm từ Trung Quốc thông qua các hoạt động vận
chuyển, buôn bán lợn, sản phẩm từ lợn nhập lậu, nhập tiểu ngạch. Các hoạt
động thương mại, du lịch từ các nước đang có dịch, vận chuyên sản phẩm thịt
lợn, kể cả đã qua chế biến cũng có thể đưa vi rút bệnh DTLCP xâm nhiễm
vào địa bàn.
Trong thời gian qua, chăn nuôi
phát triển mạnh, chiếm gần 50% tỷ trọng trong cơ cấu nông, lâm nghiệp của tỉnh.
Chăn nuôi lợn có tốc độ tăng bình quân 4-5%/năm, với tổng đàn khoảng gần 800
nghìn con, đóng góp 2/3 giá trị tăng thêm của ngành chăn nuôi. Do đó, dịch bệnh
xảy ra sẽ gây thiệt hại rất lớn cho ngành chăn nuôi của tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Chủ động giám sát, phát hiện sớm,
ngăn chặn, sẵn sàng ứng phó kịp thời và hiệu quả với bệnh Dịch tả lợn Châu Phi.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Tổ chức thông tin, tuyên truyền
để người dân và cộng đồng hiểu rõ mức độ nguy hiểm của DTLCP và chủ động thực
hiện phòng, chống. Đồng thời tuyên truyền để người dân hiểu không hoang mang, tẩy
chay, quay lưng với các sản phẩm từ lợn và thịt lợn, giảm thiểu thiệt hại cho
người chăn nuôi lợn.
2.2. Áp dụng đồng bộ các biện pháp
hành chính, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động vận chuyển, buôn bán, tiêu thụ lợn,
sản phẩm của lợn nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc nhằm giảm thiểu
nguy cơ xâm nhiễm bệnh vào địa bàn.
2.3. Thực hiện ngay các biện pháp
kỹ thuật, lấy mẫu giám sát phát hiện sớm, cảnh báo nhanh và có giải pháp phòng,
chống phù hợp, hiệu quả, không để dịch lây lan rộng.
III. NỘI DUNG KẾ
HOẠCH
1. Các nội dung triển khai khi
chưa có dịch trên địa bàn tỉnh:
1.1. Chỉ đạo điều hành:
1.1.1. Cấp tỉnh:
- Thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống
bệnh DTLCP; phân công nhiệm vụ cho các thành viên của Ban chỉ đạo trực tiếp chỉ
đạo, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các biện pháp phòng dịch;
- Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các
biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định của pháp luật về Thú y và văn bản
chỉ đạo của Trung ương;
- Các sở, ngành theo chức năng, nhiệm
vụ được giao chủ động phối hợp thực hiện các nhiệm vụ cụ thể; hàng tháng có báo
cáo kết quả triển khai nhiệm vụ.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết
quả triển khai tại các địa phương; kịp thời khắc phục những bất cập, giải quyết
các khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tại cơ sở.
1.1.2. Cấp huyện:
- Thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống
bệnh DTLCP, phân công các phòng, ban, các đơn vị trên địa bàn triển khai nhiệm
vụ được giao theo các nội dung kế hoạch đề ra.
- Phối hợp các sở, ngành triển
khai các hoạt động về chuyên môn trên địa bàn; thực hiện tuyên truyền trên đài
truyền thanh; kiểm tra, đôn đốc UBND cấp xã thực hiện các biện pháp phòng ngừa
dịch bệnh.
1.1.3. Cấp xã:
- Thực hiện nhiệm vụ theo chỉ đạo
của cấp huyện; tổ chức tuyên truyền trên đài truyền thanh; thông tin dịch bệnh
đến các khu dân cư.
- Tổ chức các hộ chăn nuôi, buôn
bán, giết mổ ký cam kết thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật Thú y về
phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
1.2. Chuyên môn kỹ thuật:
1.2.1.Về kiểm soát vận chuyển:
- Nghiêm cấm mọi hình thức vận
chuyển, buôn bán, giết mổ, tiêu thụ lợn, sản phẩm của lợn nhập lậu, nghi nhập lậu,
không rõ nguồn gốc; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Thành lập các Đội kiểm soát lưu động
để kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các phương tiện giao thông có vận chuyển lợn,
các sản phẩm từ lợn, kể cả thịt lợn đã qua chế biến lưu thông trên địa bàn tỉnh,
đặc biệt chú trọng kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển lợn, các sản phẩm từ lợn
vào địa bàn theo tuyến đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai và các tuyến đường Quốc lộ.
- Trường hợp nghi lợn, sản phẩm của
lợn nhập lậu cần thực hiện truy xuất nguồn gốc theo Luật an toàn thực phẩm và
Thông tư số 74/2011/TT-BNN ngày 31/10/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm nông lâm
sản không đảm bảo an toàn.
- Tiêu hủy đối với các loại lợn, sản
phẩm của lợn nhập lậu, nghi nhập lậu, vận chuyển trái phép từ nước ngoài vào địa
bàn.
1.2.2.Kiểm tra vệ sinh thú
y:
-Tăng cường kiểm tra vệ sinh thúy
tại các trang trại, kiểm soát giết mổ tại các cơ sở giết mổ, các chợ, các cơ sở
buôn bán sản phẩm thịt lợn và các sản phẩm từ lợn;
- Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo
Chu cục Chăn nuôi và Thú y, các huyện, thành, thị có kế hoạch cụ thể để triển
khai có hiệu quả
1.2.3. Về quản lý chăn nuôi và
an toàn sinh học:
- Rà soát, thống kê số lượng, quản
lý các cơ sở chăn nuôi lớn và các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ trên địa bàn; hướng dẫn
người chăn nuôi áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, đảm bảo an
toàn dịch bệnh.
- Định kỳ tổ chức vệ sinh, khử
trùng, tiêu độc tại các khu vực chăn nuôi, các chợ, điểm buôn bán, giết mổ lợn
và các sản phẩm của lợn bằng vôi bột hoặc hóa chất; hằng ngày thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc sau mỗi buổi họp chợ, mỗi
ca giết mổ lợn; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật
chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch.
1.2.4.Về chủ động giám sát và cảnh
báo dịch bệnh:
- Hướng dẫn người chăn nuôi, thú y
cơ sở tăng cường theo dõi, giám sát đàn lợn; nếu phát hiện lợn bệnh, nghi mắc bệnh
DTLCP, lợn chết không rõ nguyên nhân hoặc lợn, sản phẩm của lợn nhập lậu, nghi
nhập lậu, không rõ nguồn gốc thì cần lấy mẫu (trước khi xử lý tiêu hủy theo quy
định của pháp luật) để chẩn đoán, xét nghiệm bệnh; cần tập trung đối với đàn lợn
tại các địa phương có mật độ chăn nuôi cao, các địa phương có nhiều khách du lịch.
- Hàng tháng, tổ chức giám sát ở
các vùng có nguy cơ cao, mật độ chăn nuôi cao,....
1.2.5. Về tuyên truyền:
- Hằng ngày theo dõi diễn biến
tình hình dịch bệnh trong nước và các nước đang có dịch, nhất là tại Trung Quốc
để kịp thời cung cấp thông tin cho Đài PTTH tỉnh, Báo Phú
Thọ… về công tác phòng, chống dịch bệnh trên đàn vật nuôi nói chung, bệnh DTLCP
nói riêng định kỳ 2 lần/tuần; thông tin trên Đài truyền thanh huyện, xã hàng
ngày cho đến khi nguy cơ dịch bệnh giảm.Nội dung tuyên
truyền cần nêu rõ sự nguy hiểm của bệnh, đường lây lan bệnh và các biện pháp chủ
động ngăn chặn bệnh DTLCP xâm nhiễm vào địa bàn, nhưng tránh hiểu lầm và gây
hoang mang trong xã hội.
- Tổ chức 13 lớp (01 lớp/huyện) hội
thảo về cách nhận biết, nguy cơ và các biện pháp phòng, chống bệnh DTLCP cho
các cơ sở chăn nuôi tập trung trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan chuyên
ngành Thú y của Trung ương và các tỉnh nắm bắt kịp thời diễn biến tình hình dịch
bệnh của các nước đang có dịch, nhất là tại Trung Quốc, hàng tuần có thông tin
cho cơ sở biết để chủ động phòng, chống bệnh DTLCP.
2. Các nội dung chỉ đạo triển
khai khi có dịch:
2.1. Chỉ đạo điều hành:
- Thực hiện công bố dịch theo quy
định của tại Khoản 2, 4, Điều 26 của Luật Thú y khi có đủ các điều kiện công bố
dịch.
- Ban chỉ đạo phòng, chống bệnh
DTLCP các cấp thực hiện thực hiện chế độ họp hàng tuần, đột xuất để cập nhật
thường xuyên diễn biến dịch bệnh và chỉ đạo tổ chức thực hiện kịp thời công tác
phòng, chống dịch trên địa bàn.
- Tổ chức thực hiện quyết liệt các
biện pháp xử lý ổ dịch trên địa bàn; thành lập các Chốt kiểm dịch tạm thời để
ngăn chặn, kiểm soát việc giết mổ, vận chuyển lợn, các sản phẩm từ lợn ra vào vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp.
2.2. Chuyên môn kỹ thuật:
2.2.1. Về tiêu hủy lợn, sản phẩm
lợn bị bệnh, nghi bị bệnh DTLCP:
- Không điều trị lợn bệnh, lợn
nghi mắc bệnh DTLCP.
- Trường hợp 01 ổ dịch là hộ chăn
nuôi, gia trại, cơ sở chăn nuôi nhỏ lẻ không có dãy chuồng riêng biệt hoặc chợ,
điểm buôn bán lợn, sản phẩm lợn, cơ sở giết mổ lợn: Đối với các địa phương lần
đầu tiên phát hiện lợn bị bệnh DTLCP buộc phải tiêu hủy toàn đàn trong vòng 24
giờ kể từ khi có kết quả xét nghiệm khẳng định dương tính với bệnh DTLCP. Việc
tiêu hủy cũng được áp dụng đối với các đàn lợn liền kề với đàn lợn dương tính
nhưng chưa được lấy mẫu xét nghiệm.
Tại vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp,
trong vòng 48 giờ việc tiêu hủy được áp dụng với đàn lợn bị bệnh có triệu chứng
lâm sàng của DTLCP mà không nhất thiết phải chờ có kết quả xét nghiệm nhằm ngăn
chặn dịch bệnh phát tán, lây lan diện rộng.
- Đối với chăn nuôi trang trại số
lượng lớn có nhiều dãy chuồng riêng biệt thì tiêu hủy toàn bộ lợn trong chuồng,
dẫy chuồng có lợn bệnh; các dãy chuồng còn lại áp dụng các biện pháp an toàn
sinh học và lấy mẫu giám sát định kỳ. Nếu phát hiện dương tính hoặc xét thấy có
nguy cơ lây nhiễm cao thì tiêu hủy toàn trang trại.
- Hỗ trợ tài chính cho người chăn
nuôi có lợn, sản phẩm của lợn buộc phải tiêu hủy theo quy định tại Nghị định
02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ về
cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị
thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.
2.2.2. Về khoanh vùng ổ dịch:
- Ổ dịch là trại, các trại chăn
nuôi lợn hoặc hộ gia đình chăn nuôi lợn trong 01 đơn vị cấp xã nơi phát hiện
vi-rút DTLCP.
- Vùng dịch là xã, phường, thị trấn
nơi có ổ dịch: Thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc liên tục 01 lần/ngày
trong vòng 1 tuần đầu tiên; 03 lần/tuần trong 2-3 tuần tiếp theo; đồng thời
theo dõi lâm sàng và lấy mẫu xét nghiệm bất kỳ con lợn nào có biểu hiện bị bệnh,
nghi bị bệnh để xác định vi-rút DTLCP.
- Vùng bị dịch uy hiếp: Trong phạm
vi 03 km xung quanh ổ dịch, thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc
liên tục 01 lần/ngày trong vòng 1 tuần đầu tiên; 03 lần/tuần trong 2-3 tuần tiếp
theo; đồng thời theo dõi lâm sàng và lấy mẫu xét nghiệm bất kỳ con lợn nào có
biểu hiện bị bệnh, nghi bị bệnh để xác định vi-rút DTLCP.
- Vùng đệm: Trong phạm vi 10 km
xung quanh ổ dịch, thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc với tần suất
01 lần/tuần liên tục trong vòng 1 tháng kể từ khi có ổ dịch; đồng thời thực hiện
việc theo dõi lâm sàng và lấy mẫu xét nghiệm bất kỳ con lợn nào có biểu hiện bị
bệnh, nghi bị bệnh để xác định vi-rút DTLCP.
2.2.3. Về dừng vận chuyển lợn
và các sản phẩm lợn:
- Nghiêm cấm vận chuyển lợn và các
sản phẩm lợn ra vào vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp. Cơ sở chăn nuôi trong vùng
dịch, vùng bị dịch uy hiếp đã được cấp “Giấy chứng nhận an toàn dịch bệnh động
vật” đối với các bệnh khác, có thể được phép vận chuyển ra ngoài dưới sự giám
sát của cơ quan có thẩm quyền của địa phương sau khi đã lấy mẫu xét nghiệm âm
tính với bệnh DTLCP. Căn cứ tình hình thực tế, Chi cục Chăn nuôi và Thú y điều
chỉnh, xác định vùng bị dịch uy hiếp phù hợp để áp dụng giải pháp dừng vận chuyển.
- Không vận chuyển lợn con, lợn giống
ra, vào vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp để nuôi tái đàn khi chưa có hướng dẫn của
cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
- Đối với lợn trưởng thành hoặc
trong trường hợp chủ cơ sở nuôi lợn có nhu cầu giết mổ lợn thì được phép giết mổ
lợn dưới sự giám sát của cán bộ thú y với điều kiện kết quả xét nghiệm âm tính
với bệnh DTLCP. Thịt lợn và sản phẩm thịt lợn chỉ được phép tiêu thụ trong phạm
vi vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm.
2.2.4. Về quản lý chăn nuôi, an
toàn sinh học, tái đàn sau khi hết dịch:
- Tăng cường chỉ đạo chăn nuôi an
toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt; xây dựng cơ sở và vùng an toàn dịch bệnh.
- Định kỳ tổ chức vệ sinh, khử
trùng, tiêu độc tại các khu vực chăn nuôi, các chợ, điểm buôn bán, giết mổ lợn
và các sản phẩm của lợn bằng vôi bột hoặc hóa chất; hằng ngày thực hiện vệ
sinh, khử trùng tiêu độc sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ lợn; vệ sinh, khử
trùng, tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng
quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch.
- Thời điểm tái đàn sau dịch: 30
ngày kể từ khi tiêu hủy lợn hoặc sản phẩm lợn bị nhiễm bệnh và đã thực hiện các
biện pháp phòng chống dịch theo quy định.Cơ sở từng bước nuôi tái đàn với số lượng
khoảng 10% tổng số lợn có thể nuôi tại cơ sở. Sau khi nuôi tái đàn được 30 ngày,
thực hiện việc lấy mẫu xét nghiệm, nếu tất cả các mẫu xét nghiệm đều âm tính với
bệnh DTLCP, khi đó mới nuôi tái đàn với số lượng tối đa theo qui mô chăn nuôi.
2.2.5. Về chủ động giám sát và
cảnh báo dịch bệnh:
- Hướng dẫn người chăn nuôi, thú y
cơ sở tăng cường theo dõi, giám sát đàn lợn; nếu phát hiện lợn bệnh, nghi mắc bệnh
DTLCP, lợn chết không rõ nguyên nhân hoặc lợn, sản phẩm của lợn nhập lậu, nghi
nhập lậu, không rõ nguồn gốc thì báo cơ quan thú y địa phương lấy mẫu (trước
khi xử lý tiêu hủy theo quy định của pháp luật) để chẩn đoán, xét nghiệm bệnh;
cần tập trung đối với đàn lợn tại vùng bị dịch uy hiếp hoặc vùng đệm.
- Trạm Chăn nuôi và Thú y tổ chức
lấy mẫu đối với lợn nghi mắc bệnh, lợn chết không rõ nguyên nhân trong phạm vi
vùng bị dịch uy hiếp hoặc vùng đệm và gửi đến phòng thí nghiệm thuộc Cục Thú y
để xét nghiệm bệnh DTLCP.
2.2.6. Về tuyên truyền:
Hằng ngày cập nhật thông tin về
tình hình dịch bệnh trên các phương tiện thông tin đại chúng, các trang điện tử
để tuyên truyền rộng rãi đến người chăn nuôi và toàn người dân về diễn biến dịch
bệnh trên địa bàn, trong cả nước và các nước đang có dịch, các biện pháp phòng,
chống bệnh DTLCP. Nội dung tuyên truyền cần nêu rõ các biện pháp khống chế bệnh
DTLCP lây lan ra diện rộng.
2.3. Đối với địa phương chưa
có bệnh Dịch tả lợn Châu Phi:
- Tổ chức thực hiện các giải pháp
đối với trường hợp chưa phát hiện Dịch bệnh tả lợn Châu Phi;
- Đối với các địa phương chưa có Dịch
tả lợn Châu Phi nhưng năm trong vùng bị dịch uy hiếp và vùng đệm của địa phương
đang có Dịch bệnh tả lợn Châu Phi: Thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch tại
vùng bị dịch uy hiếp và vùng đệm như ở địa phương đang có dịch
III. DỰ KIẾN
KINH PHÍ THỰC HIỆN VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH:
1. Ngân sách tỉnh: Kinh phí dự kiến là 430.440.000 đồng (Chưa
tính kinh phí hỗ trợ tiêu hủy lợn khi có dịch), đã được bố trí tại Quyết định
số 3489/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong đó, tập trung vào các hoạt động: Lấy mẫu xét nghiệm; tập huấn,
tuyên truyền cấp tỉnh; mua vật tư (máy phun hóa chất, trang phục bảo hộ…), hóa
chất khử trùng dự phòng; hội nghị, kiểm tra, giám sát; chi phí hoạt động của
các Đội kiểm soát lưu động cấp tỉnh, Chốt kiểm dịch tạm thời cấp tỉnh.
2. Ngân sách huyện, xã: UBND cấp huyện, xã chủ động bố trí kinh phí triển khai Kế hoạch phòng,
chống bệnh DTLCP trên địa bàn, gồm: Thông tin tuyên truyền, tập huấn; mua vật
tư, hóa chất khử trùng (cấp cho các chợ thực hiện khử trùng mỗi phiên chợ, cơ sở
giết mổ,…); tiêu hủy lợn mắc bệnh; hội nghị, kiểm tra, Đội kiểm soát lưu động cấp
huyện, lập các Chốt kiểm dịch;.... Trường hợp vượt khả năng ngân sách, các địa
phương đề xuất gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Kinh phí của
người dân: Người chăn nuôi, buôn bán, vận chuyển, mổ lợn,
sản phẩm của lợn có trách chủ động thực hiện các biện pháp phòng bệnh; thường
xuyên thực hiện vệ sinh khử trùng bằng vôi bột hoặc hóa chất đối với chuồng trại
nuôi lợn, nơi buôn bán lợn, sản phẩm lợn, nơi giết mổ lợn và các dụng cụ,
phương tiện vận chuyển lợn; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc đối với người, phương
tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh
phòng dịch.
4. Kinh phí tiêu hủy lợn khi có
dịch: Theo thực tế phát sinh các ổ dịch; trường hợp vượt
khả năng ngân sách của tỉnh, đề xuât Trung ương hỗ trợ theo qui định.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn:
Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành, UBND các huyện, thành, thị tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này, là
cơ quan thường trực phòng, chống dịch bệnh, kiểm tra, đôn đốc triển khai các hoạt
động phòng, chống bệnh DTLCP trên địa bàn tỉnh;
a) Tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh:
- Thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống
bệnh DTLCP để chỉ đạo, điều hành; ban hành các văn bản chỉ đạo cụ thể cho phù hợp
với tình hình dịch bệnh và qui định của pháp luật; phân công nhiệm vụ cho các
thành viên của Ban chỉ đạo trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực
hiện các biện pháp phòng dịch.
-Đề xuất thành lập các Đội kiểm
soát lưu động cấp tỉnh (gồm các lực lượng: Công an, Thú y, Quản lý thị trường…)
để kiểm soát vận chuyển lợn và các sản phẩm của lợn tạicác nút giao với đường
cao tốc, các đầu mối giao thông quan trọng(Cầu Việt Trì, Hạc Trì, cầu Văn Lang,
cầu Trung Hà, cầu Đồng Quang ….)
- Đề xuất các cuộc họp triển khai
các biện pháp chủ động ngăn chặn bệnh DTLCP với thành phần đại diện các ban
nghành, UBND các huyện, các tổ chức chính trị xã hội.
- Tổ chức triển khai Tháng vệ
sinh, khử trùng, tiêu độc tại các khu vực chăn nuôi, các chợ, điểm buôn bán, giết
mổ lợn và các sản phẩm của lợn bằng vôi bột hoặc hóa chất.
- Đề xuất các nguồn lực của địa
phương nhanh chóng thực hiện các biện pháp bao vây, khống chế, dập tắt dịch
bệnh, ngăn chặn dịch lây lan (trường hợp dịch bệnh xảy ra); kiểm tra, giám
sát, đôn đốc việc tổ chức chống dịch bệnh động vật của chính quyền địa
phương.
- Đề nghị Trung ương hỗ trợ về
kỹ thuật, vật tư, kinh phí để tổ chức xử lý ổ dịch, ngăn ngừa dịch bệnh lây lan
diện rộng theo quy định tại Nghị định 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính
phủ (khi có dịch bệnh xảy ra).
b) Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và
Thú y:
- Tăng cường kiểm tra, giám sát
vệ sinh thú y tại các cơ sở chăn nuôi, giết mổ lợn; tuyên truyền áp dụng các biện
pháp chăn nuôi an toàn sinh học, đặc biệt tại các cơ sở chăn nuôi nằm trong phạm
vi vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm, các vùng chăn nuôi trọng điểm.
-Thành lập và cử Đội ứng phó
nhanh trực tiếp đến các địa phương để hỗ trợ tổ chức chống dịch khi có dịch xảy
ra.
- Tổ chức giám sát, lấy mẫu xét
nghiệm xác định lưu hành bệnh DTLCP tại vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm và các
vùng có nguy cơ cao để kịp thời phát hiện và xử lý khi phát hiện bệnh.
- Thực hiện việc báo cáo cho Cục
Thú y theo đúng quy định tại Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT; hằng ngày cập nhật thông
tin về tình hình dịch bệnh trên các kênh truyền thông của địa phương.
c) Thành lập đoàn công tác đi
kiểm tra, đôn đốc các địa phương trong việc triển khai chỉ đạo của trung ương,
UBND tỉnh.
d) Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
kết quả phòng, chống dịch, kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch,
khắc phục hậu quả do dịch bệnh gây ra và khôi phục chăn nuôi sau dịch bệnh động
vật.
2. Công an tỉnh:
Chỉ đạo lực lượng chức năng phối
hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ngành có liênquan, UBND các
huyện, thành, thị theo dõi, nắm bắt tình hình, lập danh sách các đối tượng có
biểu hiện hoạt động, buôn bán, vận chuyển, tiêu thụ động vật, sản phẩm động vật
nhập lậu, nghi nhập lậu; để kịp thời bắt giữ, xử lý nghiêm theo quy định của
pháp luật.
Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát phối
hợp với các cơ quan chức năng tổ chức kiểm soát phương tiện giao thông ra, vào
vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng đệm để thực hiện việc kiểm soát vận
chuyển, tiêu thụ lợn, các sản phẩm từ lợn (trường hợp có dịch xảy ra).
3. Cục Quản lý thị trường
(Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo 389):
Phối hợp với lực lượng Thú y,
Công an, Thanh tra Giao thông, các cơ quan liên quan, tập trung kiểm tra, ngăn
chặn, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, kinh doanh
trái phép động vật, sản phẩm động vật đặc biệt là vận chuyển trái phép lợn, các
sản phẩm của lợn trái phép vào địa bàn tỉnh Phú Thọ.
4. Sở Công Thương:
- Chỉ đạo UBND cấp huyện, xã tăng cường kiểm soát hoạt động kinh doanh
lợn và sản phẩm của lợn tại các chợ trên địa bàn.
- Thường xuyên theo dõi nắm chắc
tình hình, diễn biến thị trường đối với thịt lợn và các sản phẩm thịt lợn để có
giải pháp bảo đảm lưu thông, tránh gây bất ổn về thị trường.
5. Sở Giao thông Vận tải: Chỉ đạo lực lượng thanh tra giao thông và các đơn vị có liên quan phối
hợp với lực lượng Quản lý thị trường, Thú y, Công an đấu tranh, xử lý các trường
hợp buôn bán, vận chuyển lợn, các sản phẩm từ lợn không rõ nguồn gốc tại các ga
tàu, bến xe, đầu mối giao thông.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn các
biện pháp xử lý môi trường phục vụ công tác phòng chống bệnh DTLCP.
7. Sở Tài Chính: Phối hợp với Sở NN&PTNT cân đối, bố trí kinh phí chống dịch theo
khả năng ngân sách; báo cáo UBDN tỉnh xem xét, quyết định.
8. Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài PT-TH tỉnh, Báo Phú Thọ: Phối hợp với
các sở, ngành liên quan tăng cường tuyên truyền phòng chống bệnh DTLCP trên các
phương tiện thông tin đại chúng; đảm bảo thông tin chính xác, kịp thời để người
dân hiểu rõ, tránh gây hoang mang xã hội; có chuyên mục riêng về phòng chống bệnh
DTLCP.
9. UBND các huyện, thành, thị:
- Thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống
bệnh DTLCP để chỉ đạo, điều hành;phân công nhiệm vụ cho các thành viên của Ban
chỉ đạo trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện các biện pháp
phòng dịch; xây dựng Kế hoạch phòng, chống bệnh DTLCP
trên địa bàn,ban hành các văn bản chỉ đạocụ thể cho phù hợp
với tình hình dịch bệnh và qui định của pháp luật.
- Chủ động bố trí nguồn lực để
chủ động phòng ngừa và ứng phó khi có dịch xảy ra trên địa
bàn; phối hợp với Sở nông nghiệp và PTNT triển khai quyết
liệt các biện pháp phòng, chống dịch theo nội dung kế hoạch này.
- Thành lập Đội kiểm soát lưu động
(gồm các lực lượng: Công an, Thú y, Quản lý thị trường) để kiểm soát vận chuyển
lợn và các sản phẩm của lợn lưu thông trên địa bàn quản lý (trọng tâm kiểm soát
các nút giao đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai, đầu mối giao thông và các địa bàn
giáp gianh với các tỉnh.
- Rà soát, dự phòng sẵn các phương
án tiêu hủy, nơi chôn, đốt lợn, sản phẩm lợn nếu phát hiện dương tính hoặc nghi
nhiễm bệnh DTLCP, đặc biệt trong các trường hợp phải tiêu hủy số lượng lớn
(hàng trăm, có thể hàng nghìncon lợn);
bao gồm cả hóa chất, dụng cụ và phương tiện vận chuyển từ nơi phát hiện lợn
dương tính đến nơi tiêu hủy.
- Tổ chức rà soát, thống kê tổng
đàn cụ thể theo số trại, số hộ chăn nuôi của từng địa phương, để có số liệu ước
tính chính xác kinh phí ứng phó, xử lý và kiểm soát kịp thời khi dịch bệnh xảy
ra; đồng thời gửi Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp chung của tỉnh;
- Rà soát các chợ, điểm trung chuyển,
tập kết lợn sống trên địa bàn, các cơ sở giết mổ lợn tập trung, đặc biệt các địa
bàn có buôn bán lợn sống không rõ nguồn gốc để giám sát, thực hiện vệ sinh, khử
trùng tiêu độc sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ lợn; xây dựng phương án
đóng cửa chợ, nơi buôn bán lợn, các sản phẩm của lợn và có các biện pháp xử lý
khi phát hiện có vi-rút DTLCP.
- Chỉ đạo UBND cấp xã: Tổ chức
các biện pháp phòng, chống dịch theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn; thành lập
các Đội kiểm soát lưu động (gồm các lực lượng: Công an,
Khuyến nông ….) để tổ chức giám sát tại các chợ, các điểm kinh doanh buôn bán,
cơ sở giết mổ lợn trên địa bàn; tăng cường công tác
tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh cơ sở để người dân hiểu đúng về bệnh
DTLCP tránh tâm lý hoang mang, giấu dịch, bán chạy làm phát tán lây lan dịch bệnh;
phối hợp với cơ quan chuyên môn thực hiện lấy mẫu giám sát bệnh DTLCP theo quy
định;
10. Đề nghị Ủy ban MTTQ và
các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh: Phối hợp với các sở,
ban, ngành, các địa phương tổ chức tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân,
hội viên, đoàn viên huy động lực lượng tích cực tham gia phòng, chống bệnh
DTLCP; tăng cường giám sát, tố giác các hành vi giấu dịch, bán chạy, buôn bán vận
chuyển, giết mổ lợn bệnh với cơ quan chức năng; tuyên truyền vận động người dân
hiểu đúng về bệnh DTLCP là bệnh không lây sang người để người dân không tảy
chay các sản phẩm từ thịt lợn.
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống
bệnh Dịch tả lợn Châu Phi.Kế hoạch này sẽ được cập nhật và điều chỉnh thường
xuyên tùy theo diễn biến tình hình dịch trên địa bàn tỉnh và những thông tin cập
nhật về bệnh Dịch tả lợn Châu Phi. Yêu cầu Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, các
sở, Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị tập trung chỉ đạo,
triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Cục Thú y;
- TTTU, TTHĐND tỉnh (b/c);
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành, tổ chức đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;
- CVP, các PCVP;
- NCTH;
- Lưu: VT, KT6.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Hải
|
DỰ TOÁN KINH PHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá (đồng)
|
Thành tiên
|
Diễn giải
|
|
TỔNG KINH
PHÍ
|
|
|
|
430,440,000
|
|
|
A
|
KINH PHÍ PHÒNG DỊCH-
KHI CHƯA CÓ DỊCH XẢY RA
|
Đồng
|
|
|
320,440,000
|
|
|
I
|
Lấy mẫu xét nghiệm
|
|
|
|
31,040,000
|
|
|
1
|
Phí xét nghiệm bằng phương pháp Real time -RT-PCR
|
Mẫu
|
100
|
|
|
Cục Thú y hỗ trợ
|
|
2
|
Công tác phí cho cán bộ đi lấy mẫu
|
Ngày công
|
50
|
120,000
|
6,000,000
|
|
|
3
|
Vật tư lấy mẫu
|
|
|
|
14,540,000
|
|
|
-
|
Xi lanh nhựa loại 10ml
|
Chiếc
|
100
|
2,000
|
200,000
|
|
|
-
|
Kim lấy máu
|
Chiếc
|
100
|
1,500
|
150,000
|
|
|
-
|
Găng tay y tế
|
Hộp
|
3
|
120,000
|
360,000
|
|
|
-
|
Khẩu trang y tế
|
Hộp
|
3
|
110,000
|
330,000
|
|
|
-
|
Bộ dụng cụ Thú y để lấy mẫu
|
Bộ
|
15
|
300,000
|
4,500,000
|
13 trạm chăn nuôi x 01bộ/trạm; 01 trạm Chẩn
đoán x 01 bộ/trạm; phòng Thú y x 01 bộ
|
|
-
|
Khay inox đựng dụng cụ, đựng mẫu
|
Chiếc
|
15
|
100,000
|
1,500,000
|
|
|
-
|
Hộp xốp vận chuyển mẫu
|
Chiếc
|
30
|
150,000
|
4,500,000
|
|
|
-
|
Đá khô bảo quản mẫu
|
Túi
|
150
|
20,000
|
3,000,000
|
|
|
4
|
Vận chuyển mẫu xét nghiệm đi Hà Nội
|
Chuyến
|
30
|
350,000
|
10,500,000
|
Mẫu phải bảo quản, vận chuyển ngay trong ngày
nên khi lấy được mẫu phải vận chuyển ngay đi Hà Nội
|
|
II
|
Hội thảo, tuyên truyền
|
|
|
|
52,000,000
|
|
|
1
|
Hội thảo, tuyên truyền hướng dẫn biện pháp
phòng, chống dịch bệnh cho các hộ chăn nuôi
|
Lớp
|
13
|
4,000,000
|
52,000,000
|
|
|
III
|
Chi phí kiểm tra, kiểm soát vận chuyển
|
|
|
|
122,400,000
|
|
|
1
|
Hỗ trợ công tác phí cho các Đội kiểm soát lưu
động cấp tỉnh
|
|
|
|
|
Dự kiến hoạt động 3 tháng
|
|
|
Hỗ trợ công tác phí đội kiểm soát lưu động
|
Ngày
|
66
|
200,000
|
79,200,000
|
03 người/tổ x 2 tổ x 66 ngày
|
|
|
Chi phí làm ngày nghỉ, ngày lễ
|
Ngày
|
24
|
300,000
|
43,200,000
|
03 người/tổ x 2 tổ x 24 ngày
|
|
2
|
Đội kiểm soát lưu động cấp huyện, xã
|
|
|
|
|
Do UBND cấp huyện, xã bố trí kinh phí
|
|
IV
|
Hoá chất, vật tư
|
|
|
|
115,000,000
|
|
|
1
|
Hóa chất khử trùng
|
|
|
|
|
Sử dụng nguồn dự trữ của tỉnh
|
|
2
|
Vật tư, bảo hộ chống dịch (Quần áo, kính, khẩu
trang, gang tay, ủng cao su,..)
|
|
|
|
45,000,000
|
Ngân sách tỉnh: 40 người (20 người Chi cục
Chăn nuôi và Thú y; 20 người Ban chỉ đạo tỉnh)
Ngân sách huyện: Dự tính có khoảng 30 xã (05
huyện) phải thực hiện chống dịch
|
|
3
|
Bình phun động cơ để phun khử trùng chống dịch
|
Chiếc
|
5
|
14,000,000
|
70,000,000
|
|
|
B
|
KINH PHÍ CHỐNG DỊCH
KHI CÓ DỊCH XẢY RA
|
|
|
|
110,000,000
|
|
|
I
|
Hóa chất, vôi bột
|
|
|
|
|
Do UBND cấp huyện bố trí kinh phí
|
|
II
|
Hỗ trợ tiêu hủy lợn
|
|
|
|
|
Theo thực tế dịch bệnh, nếu kinh phí hỗ trợ
tiêu hủy lớn sẽ báo cáo, đề xuất hỗ trợ từ Trung ương
|
|
III
|
Chi phí chỉ đạo, triển khai chống dịch
|
|
|
|
110,000,000
|
|
|
1
|
Chi phí chỉ đạo, kiểm tra
|
Người
|
55
|
2,000,000
|
110,000,000
|
- Cấp tỉnh: 55 người (20 thành viên BCĐ tỉnh,
35 cán bộ Chi cục CN&TY)
- Cấp huyện: Dự kiến 05 huyện có dịch x
40.000.000 triệu/huyện.
|
|