UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2019/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc,
ngày 18 tháng 02 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP TRONG QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12
ngày 17/6/2010;
Căn cứ Nghị quyết số 43/2017/QH14 ngày 21/6/2017
của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày
12/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện
đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014 của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Công thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản
lý nhà nước về An toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày
31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp & PTNT quy định phương thức quản lý điều kiện
bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản
không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vào phần căn cứ pháp
lý;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số
113/TTr-SYT ngày 23/11/2018 và Sở Tư pháp tại Báo cáo số 99/BC-STP ngày 20/7/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm và
quan hệ phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2019 và
thay thế Quyết định số 33/2015/QĐ-UBND ngày 19/11/2015 của UBND tỉnh ban hành
Quy định trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong quản lý nhà nước về An toàn thực
phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và thay thế Quyết định số 43/2015/QĐ-UBND ngày
18/12/2015 của UBND tỉnh về qui định phân công, phân cấp cơ quan quản lý các cơ
sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp & PTNT
trên địa bàn tỉnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
ngành: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Công thương; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá
nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Việt Văn
|
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN
TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2019/QĐ-UBND Ngày 18/02/2019 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trách nhiệm và quan hệ
phối hợp của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố (UBND cấp huyện),
UBND xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã), các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan có chức
năng giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, các tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh thực phẩm; các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến
an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương II
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 3. Trách nhiệm quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm của Sở Y tế
1. Đầu mối Thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành về
an toàn thực phẩm (ATTP) tỉnh. Tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng và ban hành
theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình, đề án, kế hoạch
để triển khai thực hiện công tác ATTP thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được phân
công quản lý.
2. Là đầu mối tổng hợp, báo cáo tình hình quản
lý an toàn thực phẩm cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế trên cơ sở giám sát và tổng
hợp báo cáo của các sở, ngành, UBND cấp huyện.
3. Chịu trách nhiệm bảo đảm
an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh theo phân cấp quy định tại Điều 62 của Luật
An toàn thực phẩm và Điều 37 Nghị định số 15/2018/NĐ- CP.
Tổ chức tiếp nhận và quản lý hồ sơ bản tự công bố
sản phẩm theo Điều 5, Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ; tổ chức tiếp nhận và quản lý
hồ sơ, cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm, Giấy xác nhận nội dung
quảng cáo đối với sản phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc
biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi theo Điều 8, Điều 27
Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ; cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực
phẩm theo Điều 6 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP .
4. Giám sát chất lượng sản phẩm và các cơ sở sản
xuất, kinh doanh phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, nước uống đóng chai,
nước khoáng thiên nhiên, thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh
dưỡng, dụng cụ chứa đựng, vật liệu bao gói, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống
trên địa bàn theo phân cấp của Bộ Y tế tại Thông tư liên tịch số
51/2015/TTLT-BYT-BNV. Công khai kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý
các cơ sở vi phạm trên các phương tiện thông tin đại chúng.
5. Chủ trì, phối hợp với các Sở chuyên ngành tổ
chức thực hiện thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với toàn bộ quá trình sản xuất,
kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của các ngành khác khi có chỉ đạo của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm tỉnh,
Bộ Y tế; khi phát hiện thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực
phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm lưu thông trên địa bàn vi
phạm có nguy cơ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người tiêu dùng; khi có
sự khác biệt trong kết luận thanh tra của các sở chuyên ngành; theo đề nghị của
sở chuyên ngành.
6. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố, tổ chức thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm về an toàn thực phẩm, các khiếu nại, các sự cố gây mất an
toàn thực phẩm trong sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông và trong quá
trình sử dụng theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức tuyên truyền,
vận động việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn thực phẩm
trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Trách nhiệm quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn thực phẩm
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc theo phân cấp quy định tại Điều 63 của Luật An toàn
thực phẩm và Điều 38 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP .
2. Dự thảo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về công tác quản lý chất lượng, an toàn thực
phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
3. Quản lý an toàn thực phẩm:
a) Tổ chức, cá nhân (gọi chung là Cơ sở)
sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quản lý có đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh cấp.
b) Cơ sở sản xuất nhiều loại sản phẩm thực phẩm
thuộc thẩm quyền quản lý từ hai Sở trở lên, trong đó sản lượng sản phẩm lớn nhất
thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Chợ đầu mối, đấu giá nông sản trên địa bàn tỉnh.
4. Tổ chức tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm đối
với các sản phẩm thực phẩm thuộc diện tự công bố do Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quản lý theo phân cấp (tại Phụ lục
III Nghị định số 15/2018/NĐ-CP); Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện an toàn thực phẩm và xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm cho các
tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm được quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Tổ chức thực hiện công tác thông tin, giáo dục,
truyền thông về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
7. Tổ chức thực hiện chương trình giám sát an
toàn thực phẩm, khắc phục sự cố an toàn thực phẩm đối với sản phẩm thuộc ngành
Nông nghiệp và PTNT được phân công quản lý.
8. Phối hợp với Sở Y tế trong việc xây dựng quy
chuẩn kỹ thuật địa phương, chương trình thông tin giáo dục truyền thông về an
toàn thực phẩm, điều tra ngộ độc thực phẩm.
9. Định kỳ, đột xuất báo cáo Thường trực BCĐ
liên ngành tỉnh (qua Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm) để tổng hợp, báo cáo
theo qui định.
Điều 5. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Sở Công Thương
1. Chịu trách
nhiệm bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh theo phân cấp quy định tại Điều
64 của Luật An toàn thực phẩm và Điều 39 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP. Quản lý an
toàn thực phẩm đối với siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích, các
cơ sở thuộc hệ thống dự trữ, phân phối và các loại hình kinh doanh khác.
2. Tổ chức tiếp
nhận và quản lý hồ sơ bản tự công bố sản phẩm theo Điều 5, Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ; cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo
phân công, phân cấp quản lý; tổ chức ký cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm đối với
tổ chức, các nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh thuộc phạm vi quản lý.
3. Dự thảo, trình UBND tỉnh xây dựng
và ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình, đề
án, kế hoạch để triển khai thực hiện công tác ATTP thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực
được phân công quản lý;
4. Thực hiện việc kiểm tra phòng
chống thực phẩm giả, gian lận thương mại trên thị trường đối với tất cả các loại
thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu
bao gói, chứa đựng thực phẩm.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra sản phẩm và các cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm theo phân công quản lý của Bộ Công thương.
6. Tổ chức tuyên truyền, vận động
việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa
bàn tỉnh.
7. Định kỳ, đột xuất báo cáo Thường
trực Ban chỉ đạo liên ngành tỉnh (qua Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm) để tổng
hợp báo cáo theo quy định.
Điều 6. Trách nhiệm
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn theo qui định tại
Điều 65 của Luật An toàn thực phẩm.
2. Tổ chức, điều hành Ban Chỉ đạo liên ngành về
an toàn thực phẩm cấp huyện; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm trên địa bàn theo các nội dung được phân công, phân cấp tại Quy định này.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp làm Trưởng Ban Chỉ đạo liên ngành
về an toàn thực phẩm cấp huyện; tổ chức triển khai thực hiện các qui định của
Chính phủ, các Bộ, ngành, UBND tỉnh, các Sở, ngành về an toàn thực phẩm trên địa
bàn.
3. Phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm trên địa bàn cho các cơ quan, đơn vị, UBND cấp xã thuộc phạm vi
quản lý.
4. Quản lý an toàn thực phẩm:
Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống do cấp huyện cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại;
các bếp ăn tập thể trong các trường học có từ 50 đến dưới 200 suất ăn/lần phục
vụ trở lên theo Điều 5, Thông tư số 47/2014/TT-BYT ; thức ăn đường phố; các chợ
trên địa bàn (trừ chợ đầu mối, đấu giá nông sản).
5. Cấp (hoặc ủy quyền cho cơ
quan có thẩm quyền), thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động
sản xuất, kinh doanh thực phẩm và dịch vụ ăn uống trên địa bàn được phân cấp quản
lý. Tổ chức ký cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống được phân cấp quản lý trên địa bàn, thuộc
diện không phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo
quy định tại Điều 40, Nghị định số 15/2018/NĐ- CP.
6. Tổ chức thanh, kiểm tra các cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do cấp huyện cấp Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm và ký cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm.
7. Giám sát bảo đảm an toàn thực phẩm tại các lễ
hội, hội chợ, sự kiện văn hóa-thể thao do cấp huyện tổ chức.
8. Thực hiện công tác thông tin, giáo dục, truyền
thông về an toàn thực phẩm theo phân cấp trên địa bàn; các biện pháp phòng ngừa,
ngăn chặn, khắc phục sự cố an toàn thực phẩm trên địa bàn.
9. Phối hợp với Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Công thương trong việc thực hiện các nội dung quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn.
10. Xây dựng, triển khai quy hoạch, kế hoạch
phát triển vùng sản xuất thực phẩm tập trung, an toàn thực phẩm trên địa bàn.
11. Bố trí nguồn nhân lực cho các cơ quan chuyên
môn trực thuộc và UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn để thực hiện công
tác quản lý an toàn thực phẩm.
12. Định kỳ, đột xuất báo cáo Thường trực Ban chỉ
đạo liên ngành tỉnh (qua Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm) để tổng hợp báo cáo
theo quy định.
Điều
7. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của UBND các xã, phường, thị trấn
1. Chịu trách nhiệm trước UBND cấp huyện về việc
bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn theo qui định tại Điều 65 của Luật An
toàn thực phẩm.
2. Tổ chức, điều hành Ban Chỉ đạo liên ngành về
an toàn thực phẩm cấp xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp làm Trưởng
Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm cấp xã; thực hiện quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm trên địa bàn theo các nội dung được phân công, phân cấp tại
Quy định này.
3. Tổ chức triển khai thực hiện các qui định của
Chính phủ, các Bộ, ngành, UBND tỉnh, các Sở, ngành và UBND cấp huyện về an toàn
thực phẩm trên địa bàn.
4. Quản lý an toàn thực phẩm
đối với cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ, cơ sở sơ chế nhỏ lẻ, kinh doanh thực phẩm
nhỏ lẻ, dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố không có đăng ký kinh doanh; dịch vụ
ăn uống, bếp ăn tập thể trong các trường học có dưới 50 suất ăn/lần phục vụ
theo Điều 5, Thông tư số 47/2014/TT-BYT ; chợ dân sinh và tụ điểm kinh doanh
trên địa bàn.
5. Giám sát bảo đảm an toàn thực phẩm tại các lễ
hội, hội chợ, sự kiện văn hóa-thể thao do cấp xã tổ chức trên địa bàn.
6. Tổ chức ký cam kết bảo đảm
an toàn thực phẩm đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm
được phân cấp quản lý trên địa bàn.
7. Tổ chức thực hiện công tác thông tin, giáo dục,
truyền thông về an toàn thực phẩm trên địa bàn.
8. Kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm về an
toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm được phân cấp
quản lý trên địa bàn.
9. Phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc các sở,
ngành, UBND cấp huyện tổ chức thực hiện phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục sự cố
an toàn thực phẩm trên địa bàn; giám sát các hoạt động quảng cáo thực phẩm trên
địa bàn.
10. Bố trí nguồn lực để thực hiện công tác quản
lý an toàn thực phẩm.
11. Định kỳ, đột xuất báo cáo UBND huyện để tổng
hợp báo cáo theo quy định.
Chương
III
PHỐI HỢP
TRONG QUẢN LÝ VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 8. Nguyên tắc phối hợp
1. Trên cơ sở các quy định của Luật An toàn thực
phẩm và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ban, ngành,
UBND các cấp, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm.
3. Bảo đảm tính khoa học, không chồng chéo.
Điều 9. Nội dung phối hợp
Trong lĩnh vực được phân công quản lý, các sở,
ngành, UBND cấp huyện, xã có trách nhiệm.
1. Phối hợp chặt chẽ trong thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm; phối hợp tổ chức hoạt động thông tin giáo dục
truyền thông về an toàn thực phẩm, hoạt động thanh tra, kiểm tra liên ngành
theo đề nghị của cơ quan chủ trì hoặc theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
2. Phối hợp giám sát, phòng ngừa, ngăn chặn ô
nhiễm thực phẩm, ngộ độc thực phẩm, dịch, bệnh truyền qua thực phẩm, sự cố thực
phẩm mất an toàn.
3. Khi có ngộ độc thực
phẩm, Sở Y tế chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức các biện pháp can thiệp, xử lý ngộ độc, phân luồng,
thu dung, cấp cứu, điều trị kịp thời cho người
bị ngộ độc thực phẩm, điều tra xác định
nguyên nhân của ngộ độc thực phẩm. Các Sở quản lý chuyên
ngành có thực phẩm là nguyên
nhân gây ra ngộ độc, chủ cơ sở để xảy ra ngộ độc
có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ, thông tin liên quan tới nguồn gốc thực phẩm
nghi ngờ gây ngộ độc; phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan điều tra
căn nguyên, truy xuất nguồn gốc và xử lý thực phẩm gây ngộ độc. Đối với các sự
cố mất an toàn thực phẩm khác mà
không phải là ngộ độc thực phẩm thì Sở quản lý
chuyên ngành có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý sự cố, truy
xuất nguồn gốc và xử lý thực phẩm
không bảo đảm an toàn theo qui định.
4. Khi phát hiện sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực
được phân công quản lý của sở, ngành khác vi phạm và có nguy cơ gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sức khỏe người tiêu dùng, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành quản lý thực hiện việc thanh tra, kiểm tra và kết luận.
Chương IV
PHỐI HỢP
TRONG THANH TRA, KIỂM TRA VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 10. Nguyên tắc phối hợp trong thanh tra, kiểm
tra về an toàn thực phẩm
1. Thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng sở,
ngành, UBND các cấp.
2. Xác định rõ cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp
theo quy định:
a) Các sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Công thương
chủ động chủ trì tổ chức, thực hiện việc thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm
theo phạm vi quản lý được phân công quy định tại Luật an toàn thực phẩm, Nghị
định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm và Quy định này. Các
sở, ngành liên quan có trách nhiệm tham gia phối hợp công tác thanh tra, kiểm
tra an toàn thực phẩm theo đề nghị của cơ quan chủ trì thực hiện hoặc theo yêu
cầu của cấp có thẩm quyền.
b) Trường hợp tiến hành thanh tra, kiểm tra liên ngành, Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phân cùng cấp phân
công sở, ngành, đơn vị chủ trì, các
đơn vị và các lực lượng liên quan phối hợp thực hiện.
3. Hoạt động thanh tra, kiểm tra phải bảo đảm không chồng
chéo giữa các ngành, các cấp, bảo đảm hoạt động thanh tra, kiểm tra thống nhất từ Trung ương
đến địa phương. Trường hợp có sự trùng lặp kế hoạch thanh tra, kiểm tra thì thực
hiện như sau:
a) Kế hoạch thanh tra, kiểm tra của cơ quan cấp dưới
trùng với kế hoạch thanh tra, kiểm tra của cơ quan cấp trên thì thực hiện theo
kế hoạch kiểm tra của cơ quan cấp trên;
b) Kế hoạch thanh tra, kiểm tra của cơ quan cùng cấp
trùng nhau về địa bàn, cơ sở thì các bên trao đổi thống nhất thành lập Đoàn liên ngành.
4. Thực hiện theo đúng nguyên tắc, nghiệp vụ, chuyên
môn, chế độ bảo mật trong hoạt động thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp
luật.
5. Cơ quan chủ trì việc thanh tra, kiểm tra phải thông
báo bằng văn bản kết quả phối hợp thanh tra, kiểm tra cho cơ quan tham gia phối
hợp.
5. Thực hiện việc chia sẻ thông tin giữa các sở, ngành từ lập kế
hoạch đến thực hiện thanh tra và kết quả thanh tra để biết và phối hợp.
6. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp phải được bàn bạc,
giải quyết theo quy định của pháp luật và yêu cầu nghiệp vụ của các cơ quan
liên quan. Trường hợp không thống nhất được hướng giải quyết thì phải báo cáo
Ban chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm cùng cấp để xin ý kiến giải quyết.
Điều 11. Phối hợp giữa các cơ quan trong việc thanh
tra, kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm
1. Trường hợp phải tổ chức thanh tra, kiểm tra liên ngành an toàn
thực phẩm thì Sở Y tế chủ trì, tham mưu cho Ủy ban nhân dân hoặc Ban chỉ đạo
liên ngành về an toàn thực phẩm tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện sau
khi kế hoạch được phê duyệt.
2. Khi có đề nghị của cơ quan chủ trì về việc thanh tra, kiểm tra,
cơ quan phối hợp có trách nhiệm cử cán bộ để tham gia thanh tra, kiểm tra.
3. Kết thúc đợt thanh tra, kiểm tra liên ngành; định kỳ 6 tháng, hằng
năm các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương và các sở, ngành, Cục quản lý thị trường tỉnh được giao tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm
gửi báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được
phân công quản lý hoặc phạm vi được giao thanh tra, kiểm tra về Sở Y tế (Chi cục
An toàn vệ sinh thực phẩm) để tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo liên ngành an toàn
thực phẩm của tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Ban Chỉ đạo liên
ngành Trung ương về an toàn thực phẩm.
4. Việc phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí thực
hiện theo quy định của pháp luật về phát ngôn và cung cấp thông tin.
Điều 12. Phối hợp giữa các cơ quan tuyến tỉnh và địa
phương trong thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm
1. Hàng năm, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Công thương tham mưu cho
Ban Chỉ đạo liên ngành tỉnh xây dựng kế
hoạch thanh tra, kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm.
2. Cơ quan chủ trì đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành
an toàn thực phẩm tỉnh phải thông báo bằng văn bản cho thường trực
Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm và cơ quan quản lý chuyên ngành
liên quan an toàn thực phẩm thuộc ngành, lĩnh vực tương ứng để:
a) Cử cán bộ tham gia đoàn thanh tra, cung cấp thông
tin, tạo điều kiện cần thiết và thực hiện kiến nghị của đoàn thanh tra;
b) Chủ động thực hiện việc thanh tra, kiểm tra an toàn
thực phẩm theo quy định hoặc thanh tra, kiểm tra theo sự chỉ đạo của cơ quan
nhà nước cấp trên.
Điều 13. Tổ chức hoạt động
thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về an toàn thực phẩm
1. Chỉ cơ quan quản lý nhà nước được quy định tại
Nghị định số 07/2012/NĐ- CP ngày 09/02/2012 của Chính phủ quy định về cơ quan
chuyên ngành được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động
thanh tra chuyên ngành mới được tổ chức các hoạt động thanh tra, kiểm tra
chuyên ngành về an toàn thực phẩm.
2. Cơ quan tổ chức thanh tra, kiểm tra chuyên
ngành chỉ được tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính đối với
sản phẩm thực phẩm, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được
phân công, phân cấp quản lý. Cơ quan, đơn vị làm trái thẩm quyền thì người đứng
đầu cơ quan, đơn vị đó phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
3. Khị tổ chức, cá nhân phát hiện sản phẩm thực
phẩm không đảm bảo an toàn hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm vi phạm
các quy định của pháp luật phải kịp thời thông báo đến cơ quan quản lý chuyên
ngành để tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm thi
hành
1. Sở Y tế - cơ quan thường trực Ban chỉ đạo
liên ngành an toàn thực phẩm tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Công thương và các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, và
các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến an toàn thực phẩm trên địa bàn
tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện quy định này.
2. Các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt động ATTP nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của
pháp luật về an toàn thực phẩm, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn
thực phẩm. Chấp hành và thực hiện đầy đủ các yêu cầu, các quyết định hợp pháp của
các cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh
và cơ quan cấp trên.
Điều 15. Sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó
khăn vướng mắc các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã báo cáo bằng
văn bản về Sở Y tế để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.