TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6351/CT-TTHT
V/v Chi phí
đối với lao động nước ngoài không được cấp giấy phép lao động
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 02 năm 2019
|
Kính gửi: Công ty TNHH thiết kế
T&T
(Đ/c: P609,
số 27 Trần Duy Hưng, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, TP Hà Nội - MST: 0107576205)
Trả lời công văn số 2009/2018 ngày 20/9/2018 của Công
ty TNHH thiết kế T&T (sau đây gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục
Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Tại Điều 169, Điều 171 và Điều 172 Bộ Luật lao động
số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 quy định về điều kiện của lao động là công dân
nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam và giấy phép lao động:
“Điều 169. Điều kiện của lao động là công dân nước
ngoài vào làm việc tại Việt Nam
1. Lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam
phải có đủ các điều kiện sau đây:
…
d) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền của Việt Nam cấp, trừ các trường hợp theo quy định tại Điều 172 của Bộ luật
này.
2. Lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt
Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên có quy định khác và được pháp luật Việt Nam bảo vệ.
…
Điều 171. Giấy phép lao động cho lao động là công dân
nước ngoài làm việc tại Việt Nam
1. Người lao động là công dân nước ngoài phải xuất
trình giấy phép lao động khi làm các thủ tục liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh
và xuất trình theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam
không có giấy phép lao động sẽ bị trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam theo quy định
của Chính phủ.
3. Người sử dụng lao động sử dụng công dân nước ngoài
mà không có giấy phép lao động làm việc cho mình thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 172. Công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện
cấp giấy phép lao động
- Tại Khoản 2 Điều 12 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12
ngày 03/06/2008 quy định:
“2. Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào được quy định như sau:
a) Có hóa
đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập
khẩu;
b) Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hóa, dịch
vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;
…”
- Tại Điều 14 Mục 1 Chương III Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về nguyên tắc khấu trừ
thuế GTGT đầu vào như sau:
“1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường
của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất.
…
Trường hợp cơ sở kinh doanh có các chuyên gia nước
ngoài sang Việt Nam công tác, giữ các chức vụ quản lý tại Việt Nam, hưởng lương
tại Việt Nam theo hợp đồng lao
động ký với cơ sở kinh doanh tại Việt Nam thì cơ sở kinh doanh không được khấu
trừ thuế GTGT của khoản tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài này.
Trường hợp các chuyên gia nước ngoài vẫn là nhân viên
của doanh nghiệp ở nước ngoài, chịu sự điều động của doanh nghiệp ở nước ngoài,
được doanh nghiệp ở nước ngoài trả lương và hưởng các chế độ của doanh nghiệp ở
nước ngoài trong thời gian sang Việt Nam công tác, giữa doanh nghiệp ở nước
ngoài và cơ sở kinh doanh tại Việt Nam có hợp đồng bằng văn bản nêu rõ doanh
nghiệp tại Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia
nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì thuế GTGT của khoản tiền
thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do cơ sở kinh
doanh tại Việt Nam chi trả được khấu trừ. ”
- Tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày
27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính) quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia
tăng đầu vào:
“1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ
mua vào
…
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với
hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng
trở lên ...
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán
qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản
3 và khoản 4 Điều này.
…”
- Tại Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày
28/10/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông
tư số 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ
sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của
Bộ Tài chính) như sau:
“3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có
chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện
hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng,
sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức
thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài
khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc
bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán). ”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày
22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC
hướng dẫn các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế như sau:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được
trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo
quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm
thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt.
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.6. Chi tiền lương,
tiền công, tiền thưởng cho người
lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người
lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
nhưng thực tế không chỉ trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của
pháp luật.
b) ...
- Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người nước
ngoài trong đó có ghi khoản chi về tiền học cho con của người nước ngoài học tại Việt Nam theo
bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông được doanh nghiệp trả có tính chất tiền lương, tiền công và có
đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. ”
- Tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày
16/03/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi đoạn thứ nhất tại tiết b điểm 2.6 Khoản 2
Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư
số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính):
“b) Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều
kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động;
Thỏa ước lao động tập thể; Quy
chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng
công ty.”
- Theo hướng dẫn tại công văn số 357/TCT-CS ngày
30/01/2019 của Tổng cục Thuế.
Căn cứ các quy định nêu trên, khoản chi đáp ứng quy định
tại Khoản 1, Điểm 2.5 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
96/2015/TT-BTC) và Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ
Tài chính thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN và được khấu trừ thuế GTGT đầu vào tương ứng.
Trường hợp doanh nghiệp có thuê lao động nước ngoài để thực hiện
các công việc tại Việt Nam nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam cấp
giấy phép lao động theo quy định của Bộ Luật Lao động thì chưa đủ cơ sở tính vào chi phí được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN và chưa có đủ cơ sở khấu trừ thuế GTGT đầu
vào đối với các khoản chi phí doanh nghiệp chi trả cho người lao động nêu trên.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng KT1;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|