ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2018/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
28 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG ĐỊA
PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số: 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng
5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số: 46/2012/TT-BCT ngày 28
tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị
định số: 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số: 20/2017/TT-BCT ngày 29
tháng 9 năm 2017 của Bộ Công thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số:
46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công thương quy định chi tiết một
số nội dung của Nghị định số: 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính
phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số: 28/2018/TT-BTC ngày 28
tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến
công;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại
Tờ trình số: 78/TTr-SCT ngày 12 tháng 12 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử
dụng kinh phí khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08
tháng 01 năm 2019 và thay thế Quyết định số: 07/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5
năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Quy chế quản lý và sử dụng
kinh phí khuyến công tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Công thương, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 45/2018/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2018
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản
lý và sử dụng kinh phí khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo
quy định tại Nghị định số: 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ
về khuyến công (sau đây gọi là Nghị định số: 45/2012/NĐ-CP); Thông tư số:
46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công thương quy định chi tiết một
số nội dung của Nghị định số: 45/2012/NĐ-CP của Chính phủ về khuyến công và
Thông tư số: 28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn
lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
a) Tổ chức, cá nhân trực tiếp
đầu tư, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập
và hoạt động theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cơ sở công nghiệp
nông thôn).
b) Các cơ sở sản xuất công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn áp dụng sản xuất sạch hơn.
c) Tổ chức, cá nhân trong tỉnh
tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Đơn vị thực hiện đề án là
các tổ chức, cá nhân lập đề án khuyến công địa phương và tổ chức thực hiện sau
khi được phê duyệt.
2. Đơn vị thụ hưởng là tổ chức,
cá nhân được thụ hưởng trực tiếp từ kết quả của việc triển khai đề án khuyến
công địa phương.
3. Đề án khuyến công địa
phương theo nhóm (sau đây gọi là đề án nhóm) là đề án khuyến công địa phương có
từ 02 đối tượng thụ hưởng trở lên thực hiện cùng một nội dung hoạt động khuyến
công.
4. Đề án khuyến công địa
phương theo đối tượng cụ thể là đề án có một đối tượng thụ hưởng xác định cho một
nội dung hoạt động khuyến công trên một địa bàn cụ thể.
5. Nhiệm vụ khuyến công địa
phương thường xuyên là các nhiệm vụ khuyến công địa phương do Sở Công thương và
các đơn vị cung cấp dịch vụ khuyến công thuộc Sở Công thương tổ chức thực hiện
thường xuyên hằng năm để phục vụ chung cho hoạt động khuyến công của tỉnh, gồm
các nhóm nhiệm vụ sau:
a) Thông tin tuyên truyền:
Cung cấp thông tin về các
chính sách phát triển công nghiệp, khuyến công, thông tin thị trường, phổ biến
kinh nghiệm, mô hình sản xuất kinh doanh điển hình, sản xuất sạch hơn trong
công nghiệp, thông qua các hình thức như: Xây dựng các chương trình truyền
hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin, ấn phẩm; xây dựng cơ sở dữ liệu,
trang thông tin điện tử; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng
khác.
b) Nâng cao năng lực quản lý
và tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công:
Xây dựng chương trình, tài
liệu và tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ
làm công tác khuyến công; tổ chức hội thảo chuyên đề, hội nghị đánh giá tổng kết
về hoạt động khuyến công; xây dựng kế hoạch khuyến công hàng năm; kiểm tra,
giám sát, hướng dẫn triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến
công.
Điều 4.
Nguyên tắc lập đề án khuyến công địa phương
1. Phù hợp với chủ trương,
chính sách, kế hoạch, chương trình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
của Đảng, Nhà nước và của tỉnh Bắc Kạn.
2. Phù hợp với đối tượng, nội
dung hoạt động khuyến công, danh mục ngành nghề được hưởng chính sách khuyến
công quy định tại Nghị định số: 45/2012/NĐ- CP; phù hợp với nguyên tắc sử dụng
kinh phí khuyến công theo quy định tại Thông tư số: 28/2018/TT-BTC ngày 28
tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến
công.
3. Phù hợp với Chương trình
khuyến công địa phương từng giai đoạn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Phù hợp với Thông tư hướng
dẫn và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về hoạt động khuyến công.
Điều 5.
Phương thức thực hiện các đề án, nhiệm vụ khuyến công và cách thức triển khai
thực hiện đề án nhóm
1. Các đề án, nhiệm vụ thực
hiện theo Luật Đấu thầu (nếu đủ điều kiện theo quy định) gồm: Tổ chức hội chợ,
triển lãm trong nước và nước ngoài; hỗ trợ tham gia hội chợ triển lãm trong nước
và nước ngoài (sử dụng kinh phí khuyến công địa phương hỗ trợ cho một hội chợ,
triển lãm); hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp và sửa chữa, nâng cấp hệ thống
xử lý ô nhiễm môi trường tại cụm công nghiệp.
2. Ngoài các đề án, nhiệm vụ
thực hiện theo Luật Đấu thầu quy định tại Khoản 1 Điều này, các đề án, nhiệm vụ
khác thực hiện theo phương thức xét chọn.
3. Cách thức triển khai thực
hiện đề án nhóm:
a) Đề án nhóm gồm: Đề án đào
tạo nghề, truyền nghề; nâng cao năng lực quản lý, khởi sự thành lập doanh nghiệp;
tư vấn, trợ giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn; hỗ trợ các cơ sở công nghiệp
nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm; hỗ trợ ứng dụng máy móc tiên tiến vào sản
xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; hỗ trợ xây dựng, đăng ký nhãn hiệu;
b) Đề án nhóm không yêu cầu
phải xác định địa điểm, đơn vị thụ hưởng, đơn vị phối hợp khi thẩm định cấp cơ
sở (trừ đề án nhóm hỗ trợ ứng dụng máy móc tiên tiến vào sản xuất công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp).
Điều 6.
Nguồn kinh phí đảm bảo hoạt động khuyến công
Ngân sách địa phương bảo đảm
kinh phí cho hoạt động khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Ngoài
ra, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm huy động các nguồn tài
chính hợp pháp khác, lồng ghép các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia
và các Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác để thực hiện tốt mục tiêu
của khuyến công.
Điều 7.
Điều kiện để được hỗ trợ kinh phí khuyến công
Các tổ chức, cá nhân được hỗ
trợ kinh phí khuyến công phải đảm bảo các điều kiện như sau:
1. Nội dung nhiệm vụ, đề án
phù hợp với nội dung quy định tại Điều 4 và ngành nghề phù hợp với danh mục
ngành nghề quy định tại Điều 5 của Nghị định số: 45/2012/NĐ-CP.
2. Nhiệm vụ, đề án được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tổ chức, cá nhân đã đầu
tư vốn hoặc cam kết đầu tư đủ kinh phí thực hiện đề án đã được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt (sau khi trừ số kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ).
4. Cam kết của tổ chức, cá
nhân thực hiện hoặc thụ hưởng từ đề án khuyến công chưa được hỗ trợ từ bất kỳ
nguồn kinh phí nào của nhà nước cho cùng một nội dung chi được kinh phí khuyến
công hỗ trợ.
5. Tổ chức dịch vụ khuyến
công, tổ chức dịch vụ khác có kinh nghiệm, năng lực để triển khai thực hiện các
hoạt động khuyến công (trừ các hoạt động do cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp
thực hiện).
Chương
II
MỨC CHI HOẠT ĐỘNG
KHUYẾN CÔNG
Điều 8.
Nội dung chi hoạt động khuyến công
Thực hiện theo quy định tại
Điều 6 Thông tư số: 28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 03 năm 2018 của Bộ Tài chính
hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công.
Điều 9.
Mức chi chung của hoạt động khuyến công
Các tổ chức, cá nhân sử dụng
kinh phí khuyến công cho các hoạt động khuyến công phải thực hiện theo đúng định
mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành, như sau:
1. Chi biên soạn chương
trình, giáo trình, tài liệu đào tạo về khuyến công và giới thiệu, hướng dẫn kỹ
thuật, phổ biến kiến thức, nâng cao năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn áp dụng
theo Thông tư số: 76/2018/TT-BTC ngày 17 tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng
dẫn nội dung, mức chi xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình môn học
đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp.
2. Chi tổ chức đào tạo nghề,
truyền nghề áp dụng theo Thông tư số: 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm 2016
của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ
sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng (bao gồm hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại trong thời
gian học nghề cho học viên là thợ giỏi và nghệ nhân tiểu thủ công nghiệp học
nâng cao để trở thành giáo viên dạy nghề).
3. Chi tổ chức hội nghị, hội
thảo, tập huấn và diễn đàn áp dụng theo Nghị quyết số: 39/2017/NQ-HĐND ngày 07
tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn Quy định mức chi công tác
phí, chi hội nghị của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội, đơn vị lực lượng vũ
trang có sử dụng ngân sách tỉnh Bắc Kạn.
4. Chi tổ chức tham quan học
tập kinh nghiệm, khảo sát, hội chợ triển lãm, hội thảo và diễn đàn tại nước
ngoài áp dụng theo Thông tư số: 102/2012/TT- BTC ngày 21 tháng 6
năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức
nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước đảm bảo kinh
phí.
5. Chi tổ chức trao đổi, học
tập kinh nghiệm về công tác khuyến công, khuyến khích phát triển công nghiệp,
quản lý cụm công nghiệp, sản xuất sạch hơn với các tổ chức, cá nhân nước ngoài
thông qua hội nghị, hội thảo, diễn đàn tại Việt Nam áp dụng theo Thông tư số:
71/2018/TT-BTC ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định chế độ tiếp
khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo
quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước.
6. Chi tổ chức các cuộc thi,
cuộc vận động về các hoạt động khuyến công, áp dụng theo Thông tư số: 55/2013/TT-BTC ngày 06
tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí
thực hiện Đề án xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở các khu công nghiệp đến
năm 2015, định hướng đến năm 2020.
7. Chi tổ chức các lớp đào tạo,
tập huấn nâng cao năng lực quản lý, năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn trong
công nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho giảng viên và cán bộ
khuyến công áp dụng theo Nghị quyết 21/2018/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2018 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Quy định mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức trong nước do ngân sách địa phương đảm bảo.
8. Chi tổ chức các khóa đào
tạo khởi sự, quản trị doanh nghiệp áp dụng theo Thông tư liên tịch số:
04/2014/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 8 năm 2014 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và Bộ Tài chính hướng dẫn trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
9. Chi ứng dụng công nghệ
thông tin áp dụng theo Thông tư số: 194/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012 của
Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động
thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
10. Chi thuê chuyên gia áp dụng
theo Thông tư số: 02/2015/TT- BLĐTBXH ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội quy định mức lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước
làm cơ sở dự toán gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng
theo thời gian sử dụng vốn nhà nước.
11. Chi nâng cấp cơ sở vật
chất, phương tiện làm việc cho Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại tỉnh
Bắc Kạn. Mức chi theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều
10. Mức chi hoạt động khuyến công địa phương
1. Chi hỗ trợ thành lập
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn tại các địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật, bao gồm:
Hoàn thiện kế hoạch kinh doanh; dự án thành lập doanh nghiệp và chi phí liên
quan đến đăng ký thành lập doanh nghiệp. Mức hỗ trợ không quá 05 triệu đồng/doanh
nghiệp.
2. Chi hỗ trợ xây dựng mô
hình trình diễn kỹ thuật
a) Mô hình trình diễn để phổ
biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới, bao gồm các chi phí: Xây dựng, mua
máy móc thiết bị; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất,
phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí nhưng không
quá 500 triệu đồng/mô hình.
b) Mô hình của các cơ sở
công nghiệp nông thôn đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền,
nhân rộng để các tổ chức, cá nhân khác học tập, bao gồm các chi phí: Hoàn chỉnh
tài liệu về quy trình công nghệ; hoàn thiện quy trình sản xuất, phục vụ cho việc
trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ không quá 50 triệu đồng/mô hình.
3. Chi hỗ trợ xây dựng mô
hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho các cơ sở sản
xuất công nghiệp; bao gồm các chi phí: Thay thế nguyên, nhiên, vật liệu; đổi mới
máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ; đào tạo nâng cao năng lực quản lý; đào
tạo nâng cao trình độ tay nghề công nhân; tiêu thụ sản phẩm; hoàn chỉnh tài liệu
về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật.
Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí nhưng không quá 250 triệu đồng/mô hình.
4. Chi hỗ trợ ứng dụng máy
móc thiết bị tiên tiến, chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng
không quá 150 triệu đồng/cơ sở. Trường hợp chi hỗ trợ dây chuyền công nghệ thì
mức hỗ trợ tối đa không quá 1,5 lần mức hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên
tiến, chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp.
5. Chi hỗ trợ tổ chức hội chợ
triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ trong nước, bao gồm:
Hỗ trợ 100% chi phí thuê gian hàng, chi thông tin tuyên truyền và chi hoạt động
của Ban Tổ chức hội chợ triển lãm trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp không
đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp các cơ sở công
nghiệp nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm khác trong nước. Mức hỗ trợ 80%
giá thuê gian hàng.
6. Chi hỗ trợ 100% chi phí
vé máy bay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn đi tham gia khảo sát, học tập
kinh nghiệm tại nước ngoài. Số người được hỗ trợ theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền.
7. Chi tổ chức bình chọn và
trao Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện, cấp tỉnh:
a) Chi tổ chức bình chọn,
trao Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện, cấp tỉnh.
Mức hỗ trợ không quá 50 triệu đồng/lần đối với cấp huyện và 100 triệu đồng/lần
đối với cấp tỉnh.
b) Chi thưởng cho sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu được bình chọn bao gồm: Giấy chứng nhận, khung,
kỉ niệm chương và tiền thưởng. Đạt giải cấp huyện không quá 02 triệu đồng/sản
phẩm; đạt giải cấp tỉnh không quá 03 triệu đồng/sản phẩm.
8. Chi hỗ trợ xây dựng và
đăng ký nhãn hiệu đối với các sản phẩm công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ tối đa
không quá 25 triệu đồng/nhãn hiệu.
9. Chi hỗ trợ thuê tư vấn,
trợ giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn trong các lĩnh vực: Lập dự án đầu tư;
marketing; quản lý sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao
bì đóng gói; ứng dụng công nghệ, thiết bị mới. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí,
nhưng không quá 25 triệu đồng/cơ sở.
10. Chi xây dựng các chương
trình truyền hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin ấn phẩm; tờ rơi, tờ gấp
và các hình thức thông tin đại chúng khác. Mức chi thực hiện theo hình thức hợp
đồng với cơ quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng theo phương thức đấu
thầu, trường hợp đặt hàng giao nhiệm vụ thực hiện theo đơn giá được cấp thẩm
quyền phê duyệt.
11. Chi hỗ trợ để thành lập
hội ngành nghề cấp huyện và cấp tỉnh. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí thành lập,
nhưng không quá 35 triệu đồng/hội cấp huyện, 50 triệu đồng/hội cấp tỉnh.
12. Chi hỗ trợ để hình thành
cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng
không quá 75 triệu đồng/cụm liên kết.
13. Chi hỗ trợ lãi suất vốn
vay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các
khu, cụm công nghiệp (hỗ trợ sau khi cơ sở công nghiệp nông thôn đã hoàn thành
việc đầu tư); mức hỗ trợ tối đa 50% lãi suất cho các khoản vay để đầu tư nhà,
xưởng, máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong 02 năm đầu nhưng không quá
250 triệu đồng/cơ sở. Việc hỗ trợ lãi suất áp dụng đối với các khoản vay trung
hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam trả nợ trước hoặc trong hạn, không áp dụng đối
với các khoản vay đã quá thời hạn trả nợ theo hợp đồng tín dụng. Với mức lãi suất
cho vay thấp nhất trong khung lãi suất áp dụng cho các khoản vốn đầu tư phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ hạn và cùng thời kỳ của Ngân hàng
phát triển Việt Nam.
14. Chi hỗ trợ sửa chữa,
nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại cơ sở công nghiệp nông thôn. Mức
hỗ trợ tối đa 30% chi phí, nhưng không quá 150 triệu đồng/cơ sở.
15. Chi hỗ trợ sửa chữa,
nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ
tối đa 30% chi phí, nhưng không quá 750 triệu đồng/cụm công nghiệp.
16. Chi hỗ trợ lập quy hoạch
chi tiết cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 250
triệu đồng/cụm công nghiệp.
17. Chi hỗ trợ đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp; bao gồm: San lấp mặt bằng, đường giao thông nội
bộ, hệ thống cấp nước, thoát nước, hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm
công nghiệp. Mức hỗ trợ không quá 3.000 triệu đồng/cụm công nghiệp.
18. Chi tổ chức các lớp bồi
dưỡng, tập huấn, đào tạo:
a) Chi đào tạo nâng cao tay
nghề cho người lao động áp dụng theo Thông tư số: 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng
10 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo
trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng.
b) Chi đào tạo thợ giỏi, nghệ
nhân tiểu thủ công nghiệp để duy trì, phát triển nghề và hình thành đội ngũ giảng
viên phục vụ chương trình đào tạo nghề, nâng cao tay nghề, truyền nghề ở nông
thôn. Mức chi theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
19. Chi thù lao cho Cộng tác
viên khuyến công: Mức chi thù lao cho cộng tác viên khuyến công tối đa không
quá 1,0 lần mức lương cơ sở/người/tháng.
20. Chi quản lý chương trình
đề án khuyến công
a) Sở Công thương được sử dụng
tối đa 1,5% kinh phí khuyến công do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hằng năm để hỗ trợ
xây dựng các chương trình, đề án, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu: Thuê chuyên
gia, lao động (nếu có); chi làm thêm giờ theo chế độ quy định; văn phòng phẩm,
điện thoại, bưu chính, điện nước; chi công tác phí, xăng dầu, thuê xe đi kiểm
tra (nếu có); chi thẩm định xét chọn, nghiệm thu chương trình, đề án khuyến
công; chi khác (nếu có).
b) Đối với tổ chức thực hiện
hoạt động dịch vụ khuyến công địa phương: Đơn vị triển khai thực hiện đề án
khuyến công được chi tối đa 03% dự toán đề án khuyến công (riêng đề án ở địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, huyện nghèo
theo quy định của Chính phủ được chi không quá 04%) để chi công tác quản lý, chỉ
đạo, kiểm tra, giám sát, chi khác (nếu có).
Chương
III
XÂY DỰNG VÀ PHÊ
DUYỆT KẾ HOẠCH KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
Điều
11. Xây dựng, thẩm định và phê duyệt kế hoạch khuyến công địa phương
1. Kế hoạch khuyến công địa
phương được lập trên cơ sở báo cáo đăng ký của các địa phương, đơn vị.
2. Sở Công thương thẩm định
các đề án, nhiệm vụ khuyến công, xây dựng dự thảo kế hoạch khuyến công năm sau
trình trước ngày 30 tháng 7 hằng năm để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
Hồ sơ trình phê duyệt bao gồm:
a) Tờ trình của Sở Công thương
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch khuyến công địa phương;
b) Báo cáo kết quả thực hiện
công tác khuyến công năm trước; đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch khuyến
công của năm hiện tại; mục tiêu và định hướng công tác khuyến công của năm sau;
c) Dự thảo kế hoạch khuyến
công địa phương, kèm biểu tổng hợp chi tiết các danh mục đề án, nhiệm vụ khuyến
công.
3. Căn cứ kế hoạch khuyến
công địa phương, Sở Tài chính thẩm định, đề xuất phân bổ dự toán ngân sách và
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét thông qua
kinh phí khuyến công địa phương hằng năm.
4. Căn cứ kế hoạch khuyến
công địa phương được duyệt, Sở Công thương tiến hành giao nhiệm vụ khuyến công
địa phương cho các đơn vị để tổ chức thực hiện theo quy định.
Điều
12. Điều chỉnh, bổ sung và ngừng triển khai đề án
1. Trên cơ sở đề nghị điều
chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án của các đơn vị thực hiện, Sở Công
thương xem xét phê duyệt hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, cụ thể như
sau:
a) Sở Công thương trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các đề nghị điều chỉnh: Tăng tổng mức kinh
phí hỗ trợ; thay đổi nội dung hoạt động khuyến công; bổ sung hoặc ngừng thực hiện
đề án để điều chỉnh kinh phí hỗ trợ cho đơn vị khác thực hiện trong năm ngân
sách;
b) Sở Công thương phê duyệt
các đề nghị điều chỉnh: Thay đổi địa điểm, đơn vị thụ hưởng, đơn vị phối hợp,
thời gian (trong năm tài chính) thực hiện đề án; các điều chỉnh không làm thay
đổi hoặc điều chỉnh giảm tổng mức kinh phí hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công
địa phương và các điều chỉnh khác.
2. Đối với các đề án, nhiệm
vụ khuyến công có sai phạm trong quá trình tổ chức thực hiện hoặc không đáp ứng
được yêu cầu, Sở Công thương xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ngừng
thực hiện.
Chương
IV
LẬP, CHẤP HÀNH
DỰ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN
Điều
13. Lập và phân bổ dự toán
1. Hằng năm căn cứ vào
chương trình khuyến công địa phương và kế hoạch khuyến công được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt và mức chi được quy định cụ thể tại Quy chế này, Sở Công thương
lập dự toán kinh phí khuyến công địa phương để tổng hợp vào dự toán ngân sách
nhà nước của Sở, gửi Sở Tài chính để tổng hợp vào dự toán ngân sách địa phương
trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định hiện hành.
2. Căn cứ dự toán được giao,
Sở Công thương thực hiện phân bổ kinh phí chi tiết cho các nhiệm vụ, đề án khuyến
công và quyết định giao dự toán kinh phí khuyến công địa phương cho các đơn vị
thực hiện (Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại; các tổ chức, cá nhân
khác thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công) đồng thời gửi Sở Tài chính kiểm
tra theo quy định hiện hành.
Điều
14. Chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí khuyến công
1. Chấp hành dự toán
a) Căn cứ vào dự toán chi
ngân sách nhà nước được giao, các đơn vị thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà
nước nơi giao dịch.
b) Kho bạc Nhà nước thực hiện
kiểm soát, thanh toán cho từng nhiệm vụ theo hướng dẫn chế độ quản lý, cấp
phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước của Bộ
Tài chính. Riêng mức tạm ứng cho các đề án, nhiệm vụ khuyến công không quá 70%
tổng kinh phí khuyến công hỗ trợ trên cơ sở hợp đồng thực hiện.
2. Công tác hạch toán, quyết
toán
a) Các đơn vị trực tiếp sử dụng
kinh phí khuyến công có trách nhiệm hạch toán và quyết toán kinh phí thực hiện
các nhiệm vụ khuyến công vào loại 070 Khoản 102 “hoạt động khuyến công” theo
chương tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước.
b) Các đơn vị trực tiếp sử dụng
kinh phí khuyến công thực hiện quyết toán kinh phí năm đã sử dụng với Sở Công
thương. Quyết toán năm Sở Công thương gửi Sở Tài chính thẩm định.
Chương
V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
15. Trách nhiệm của Sở Công thương
1. Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân xây dựng kế hoạch và thực hiện các đề án khuyến công địa phương trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn khi được phê duyệt. Chịu trách nhiệm tổ chức nghiệm thu cơ sở
và kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí khuyến công địa phương đảm bảo đúng
đối tượng, đúng mục đích và đúng các quy định hiện hành.
2. Tổ chức kiểm tra, thẩm định
hồ sơ, lý do điều chỉnh, bổ sung, ngừng thực hiện và tình hình thực tế tại cơ sở
công nghiệp trước khi quyết định điều chỉnh hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
điều chỉnh, bổ sung, ngừng thực hiện đề án (nếu có).
3. Chủ trì, phối hợp với các
Sở, Ngành, địa phương có liên quan, kiểm tra, đánh giá, giám sát thực hiện các
đề án, nhiệm vụ và việc sử dụng kinh phí khuyến công địa phương thực hiện trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
4. Tổng hợp báo cáo tình
hình thực hiện công tác khuyến công trên địa bàn theo quy định, là đầu mối giải
quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động khuyến công của tỉnh.
5. Kiểm tra, quyết toán kinh
phí khuyến công địa phương hằng năm theo quy định hiện hành.
Điều
16. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Đề xuất, bố trí kinh phí
khuyến công trong dự toán ngân sách hằng năm đảm bảo kinh phí khuyến công cho
chương trình, kế hoạch khuyến công địa phương đã được phê duyệt, trình cấp có
thẩm quyền quyết định;
2. Chủ trì, phối hợp với Sở
Công thương thẩm định nội dung chi, mức chi các nhiệm vụ, đề án sử dụng kinh
phí khuyến công địa phương;
3. Xét duyệt hoặc thẩm định
và thông báo quyết toán năm kinh phí khuyến công địa phương theo quy định hiện
hành.
Điều
17. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể
Trong phạm vi chức năng nhiệm
vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm phối hợp với Sở Công thương trong việc
hướng dẫn, đăng ký và tổ chức thực hiện các đề án khuyến công theo quy định.
Điều
18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Chỉ đạo Phòng Kinh tế và Hạ
tầng các huyện, Phòng Kinh tế thành phố tuyên truyền, hướng dẫn, tổng hợp nhu cầu
của các cơ sở công nghiệp trên địa bàn huyện, thành phố có đủ điều kiện để đăng
ký kế hoạch đề án khuyến công của địa phương hàng năm gửi về Sở Công thương để
xem xét, thẩm định.
Điều
19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
Phối hợp chặt chẽ với Sở
Công thương trong việc tổ chức thực hiện các đề án khuyến công theo quy định;
tham gia nghiệm thu cơ sở các đề án khuyến công địa phương.
Điều
20. Trách nhiệm của các đơn vị thực hiện
1. Lập hồ sơ đề án và dự toán
chi tiết kinh phí thực hiện đề án theo quy định. Đảm bảo và chịu trách nhiệm
pháp lý về tính chính xác, trung thực và đầy đủ các thông tin trong hồ sơ, tài
liệu đã cung cấp cho cơ quan quản lý trong xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện
và thanh quyết toán các đề án, nhiệm vụ khuyến công địa phương; các loại báo
cáo và các văn bản có liên quan khác trong quá trình thực hiện hoạt động khuyến
công địa phương.
2. Tổ chức thực hiện đề án
khuyến công địa phương theo các nội dung đã được phê duyệt; sử dụng kinh phí
đúng dự toán, đảm bảo hiệu quả và đúng các quy định hiện hành.
3. Tổng hợp báo cáo định kỳ,
đột xuất; báo cáo phục vụ kiểm tra, thanh tra theo yêu cầu của cơ quan quản lý
nhà nước có liên quan.
4. Tạo điều kiện thuận lợi
cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc kiểm tra, đánh giá, giám sát việc thực
hiện các đề án và việc sử dụng kinh phí khuyến công địa phương.
5. Phối hợp với Sở Công
thương tổ chức nghiệm thu cơ sở các đề án khuyến công theo quy định.
6. Chịu trách nhiệm lưu giữ
hồ sơ, tài liệu, chứng từ kế toán về đề án, kế hoạch khuyến công địa phương
theo quy định của pháp luật.
Điều
21. Điều khoản thi hành
1. Tổ chức tham gia quản lý
hoạt động khuyến công; các tổ chức, cá nhân có chương trình, đề án được hỗ trợ
từ kinh phí khuyến công địa phương có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Trường hợp các văn bản dẫn
chiếu tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các
văn bản mới đó.
3. Trong quá trình thực hiện
nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn (qua Sở Công thương) để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.