ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2020/QĐ-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 21 tháng 5 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Bạc Liêu tại Tờ trình
số 123/TTr-SNV ngày 29 tháng 4 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện nội dung Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 31 tháng 5 năm 2020 và thay thế Quyết định số 06/2016/QĐ-UBND ngày 13
tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu về việc quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Đoàn ĐBQH tỉnh (giám sát);
- Đại biểu HĐND tỉnh (giám sát);
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo-Tin học (đăng công báo);
- Lưu: VT, (MM).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Dương Thành Trung
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2020/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu, thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Nông nghiệp; lâm
nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống
thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và
muối; về các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo
quy định pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy
hoạch ngành, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; các chương trình, đề án, dự
án thuộc lĩnh vực: Nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi;
phát triển nông thôn; chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản,
thủy sản và muối; quy hoạch phòng, chống thiên tai phù hợp với quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh của địa phương;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Ban hành Quy chế quản lý, phối hợp
công tác và chế độ thông tin báo cáo của ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) bao gồm Phòng nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Phòng Kinh tế và Trung tâm Dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp.
3. Thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn
quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về: Nông
nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn;
phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đã được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và theo dõi thi hành pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về nông nghiệp (trồng trọt, bảo
vệ thực vật, chăn nuôi, thú y):
a) Tổ chức thực hiện theo quy hoạch
chung của Ngành, kế hoạch, phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn
nuôi sau khi được phê duyệt và biện pháp chống thoái hóa, xói mòn đất nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh theo quy định;
b) Tổ chức thực hiện công tác giống
cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y và các vật tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định của
pháp luật;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
sản xuất nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp; thực
hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng;
d) Tổ chức công tác bảo vệ thực vật,
thú y, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh động vật, thực vật
đối với sản xuất nông nghiệp; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa
về động vật, thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định;
đ) Quản lý và sử dụng dự trữ địa
phương về giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, các vật tư hàng
hóa thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn sau khi được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt;
e) Thực hiện nhiệm vụ quản lý về giết
mổ động vật theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn và tổ chức xây dựng mô
hình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông nghiệp.
5. Về lâm nghiệp:
a) Hướng dẫn việc lập và chịu trách
nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
và quyết định xác lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng, khu rừng sản xuất trong phạm vi quản lý của địa phương sau khi
được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc phân loại rừng, xác định ranh giới các
loại rừng, thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức thực hiện phương án giao rừng
cho cấp huyện và cấp xã sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc giao rừng,
cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, công nhận quyền sử dụng
rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng cho tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư về lâm nghiệp tại Việt Nam; tổ chức việc lập và quản
lý hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất để trồng rừng;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện giao rừng cho cộng đồng dân cư khóm, ấp và
giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về giống cây lâm nghiệp; tổ chức việc bình tuyển và công nhận cây
mẹ, cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phương án, biện
pháp, chỉ đạo, kiểm tra về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp và sử dụng vật
tư lâm nghiệp; trồng rừng; chế biến và bảo quản lâm sản; phòng, chống dịch bệnh
gây hại rừng; phòng, chữa cháy rừng;
e) Chịu trách nhiệm phê duyệt phương
án điều chế rừng, thiết kế khai thác rừng và thiết kế công trình lâm sinh; giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và kiểm tra việc trồng rừng; phát triển cây lâm
nghiệp phân tán theo quy định; quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng khu rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ; khôi phục và bảo tồn các hệ sinh thái, đa dạng sinh học, bảo
vệ cảnh quan và môi trường sinh thái, cung ứng dịch vụ môi trường theo quy định
của pháp luật;
g) Hướng dẫn, kiểm tra: Việc cho phép
mở cửa rừng khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng là tổ chức và Ủy
ban nhân dân cấp huyện sau khi được phê duyệt; việc thực hiện các quy định về
trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản
lý, bảo vệ rừng ở địa phương; việc phối hợp và huy động lực lượng, phương tiện
của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và
phòng cháy, chữa cháy rừng.
6. Về diêm nghiệp: Hướng dẫn, kiểm
tra việc sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến muối ở địa phương.
7. Về thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực
hiện quy định pháp luật về nuôi trồng, khai thác, bảo tồn và phát triển nguồn lợi
thủy sản; hành lang cho các loài thủy sản di chuyển khi áp dụng các hình thức
khai thác thủy sản; công bố bổ sung những nội dung quy định của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về danh mục các loài thủy sản bị cấm khai thác và thời
gian cấm khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư cụ cấm
sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thủy sản
được phép khai thác; mùa vụ, ngư trường khai thác; khu vực cấm khai thác và khu
vực cấm khai thác có thời hạn cho phù hợp với hoạt động khai thác nguồn lợi thủy
sản của tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về xác lập các khu bảo tồn biển, khu bảo tồn
vùng nước nội địa của địa phương; quy chế quản lý khu bảo tồn biển, khu bảo tồn
vùng nước nội địa do địa phương quản lý và quy chế vùng khai thác thủy sản ở
sông, hồ và các vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng
dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức đánh giá nguồn lợi thủy sản;
tổ chức tuần tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về thủy sản
trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện
phòng, chống dịch bệnh thủy sản theo quy định;
đ) Quản lý thức ăn, chế phẩm sinh học,
hóa chất để xử lý, cải tạo môi trường dùng trong thủy sản theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập quy
hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thủy sản. Chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch,
kế hoạch nuôi trồng thủy sản của cấp huyện và tổ chức thực hiện việc quản lý
vùng nuôi trồng thủy sản tập trung;
g) Tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức thực hiện việc giao, cho thuê, thu hồi mặt nước biển thuộc địa phương
quản lý để nuôi trồng thủy sản theo quy định;
h) Tổ chức kiểm tra chất lượng và kiểm
dịch giống thủy sản ở các cơ sở sản xuất giống thủy sản; tổ chức thực hiện
phòng trừ và khắc phục hậu quả dịch bệnh thủy sản trên địa bàn theo quy định;
i) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện
các quy định về phân cấp quản lý tàu cá, cảng cá, bến cá, tuyến bờ, khu neo đậu
tránh, trú bão của tàu cá và đăng kiểm, đăng ký tàu cá thuộc phạm vi quản lý của
tỉnh theo quy định pháp luật; về quy chế và tổ chức quản lý hoạt động của chợ
thủy sản đầu mối;
k) Phối hợp với lực lượng Kiểm ngư của
Trung ương tổ chức tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm
pháp luật.
8. Về thủy lợi:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý các công trình thủy lợi
và chương trình mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn,
kiểm tra về việc xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các công trình thủy lợi
thuộc nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện chương trình, mục
tiêu cấp, thoát nước nông thôn đã được phê duyệt;
b) Thực hiện các quy định về quản lý
sông, khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông trên địa bàn tỉnh theo quy
hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách
nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình phòng, chống
thiên tai; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc phòng, chống
thiên tai trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch
sử dụng đất thủy lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa và xây dựng kế hoạch,
biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan tới phạm vi bảo vệ
đê điều và ở bãi sông theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; về
hành lang bảo vệ đê đối với đê cấp IV, cấp V; việc quyết định phân lũ, chậm lũ
để hộ đê trong phạm vi của địa phương theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra công tác tưới,
tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn theo quy định.
9. Về phát triển nông thôn:
a) Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn; phát triển
kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông,
lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp
xã. Theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển nông thôn
trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên quan đến
di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và chương trình phát triển nông thôn; việc phát triển ngành nghề, làng
nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
c) Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ,
trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành, nghề, làng nghề nông
thôn trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
công tác xóa bỏ cây có chứa chất gây nghiện theo quy định; định canh, di dân,
tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động
nông thôn;
đ) Tổ chức thực hiện chương trình, dự
án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn
mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Về chế biến và thương mại nông sản,
lâm sản, thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn với
sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia
đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình
hình phát triển chế biến, bảo quản đối với các ngành hàng nông, lâm, thủy sản
và muối; lĩnh vực cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề nông thôn thuộc phạm
vi quản lý của Sở;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện cơ chế, chính sách phát triển chế biến, bảo quản, hỗ trợ tổn thất sau
thu hoạch đối với các ngành hàng nông, lâm, thủy sản và muối;
d) Thực hiện công tác dự báo thị trường,
xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản và muối thuộc phạm vi quản lý của
Sở;
đ) Phối hợp với cơ quan liên quan tổ
chức công tác xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản
và muối.
11. Về chất lượng, an toàn thực phẩm
nông sản, lâm sản, thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện
chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông, lâm, thủy sản
và muối trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Thống kê, đánh giá, phân loại về
điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh
vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông, lâm, thủy sản, muối;
c) Thực hiện các chương trình giám
sát an toàn thực phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguyên nhân gây mất an
toàn thực phẩm trên địa bàn theo quy định;
d) Quản lý hoạt động chứng nhận hợp
quy, công bố hợp quy thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp luật; quản lý hoạt
động kiểm nghiệm, tổ chức cung ứng dịch vụ công về chất lượng, an toàn thực phẩm
nông, lâm, thủy sản và muối theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức xác nhận kiến thức an toàn
thực phẩm cho chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông
lâm thủy sản; tổ chức xác nhận sản phẩm chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn;
e) Tổ chức tiếp nhận Bản tự công bố sản
phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
lưu trữ, quản lý hồ sơ và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Ngành.
12. Tổ chức thực hiện công tác khuyến
nông theo quy định của pháp luật.
13. Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các
biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp,
thủy sản và hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển
bền vững đa dạng sinh học trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản theo quy định
của pháp luật.
14. Tổ chức thực hiện và chịu trách
nhiệm về giám định, đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép, chứng nhận,
chứng chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật,
phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
15. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu
trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, diêm nghiệp, phát
triển nông thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất diêm nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng thủy sản và hoạt động
thống kê phục vụ yêu cầu quản lý theo quy định.
16. Thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu tư
xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát, đánh giá việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, diêm nghiệp, phát triển nông thôn trên
địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được giao.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh, quy định của pháp luật.
18. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở và các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát triển nông thôn, phòng, chống
thiên tai, chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và
muối của tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công
do Sở tổ chức thực hiện.
19. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân,
các hội và các tổ chức Phi chính phủ thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản, thủy lợi, diêm nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định của pháp
luật.
20. Thực hiện quyền, trách nhiệm và
nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh
đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu
và phần vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
21. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối
với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế, Trung tâm Dịch vụ
kỹ thuật nông nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; kiểm tra việc thực hiện
quy chế phối hợp quản lý, hoạt động và chế độ thông tin báo cáo giữa Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn với Ủy ban nhân dân cấp huyện về thực hiện nhiệm
vụ ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
22. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn trên địa bàn tỉnh.
23. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết
khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
và xử lý vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản,
thủy lợi, phát triển nông thôn, phòng, chống thiên tai, chất lượng an toàn thực
phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối trong phạm vi quản lý theo quy
định của pháp luật hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường
trực về công tác phòng, chống thiên tai; bảo vệ và phát triển rừng; xây dựng
nông thôn mới; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; sa mạc hóa; quản lý
buôn bán các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp quý hiếm; phòng, chống dịch
bệnh trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
25. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
26. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của văn phòng, phòng
chuyên môn nghiệp vụ, chi cục và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; riêng các chi
cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở phải có ý kiến hiệp y bằng văn bản của Giám
đốc Sở Nội vụ và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn
chung của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
27. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công
chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật
và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị
trấn làm công tác quản lý về nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy
lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm
đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối theo quy định của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh.
28. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật, theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
29. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
30. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Giám đốc
và các Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở;
chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; báo cáo trước
Hội đồng nhân dân, trả lời ý kiến cử tri, chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh theo yêu cầu.
3. Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một
Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
4. Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành và quy trình bổ nhiệm cán bộ theo quy định của pháp luật. Việc miễn
nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với
Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện theo
quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức và biên chế
1. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và
chuyên môn nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Kế hoạch, Tài chính;
d) Phòng Tổ chức cán bộ;
đ) Phòng Quản lý xây dựng công trình.
2. Các chi cục thuộc Sở:
a) Chi cục Thủy sản;
b) Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực
vật;
c) Chi cục Kiểm lâm;
d) Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
đ) Chi cục Thủy lợi;
e) Chi cục Phát triển nông thôn;
g) Chi cục Quản lý Chất lượng Nông
lâm sản và Thủy sản.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
a) Trung tâm Khuyến nông;
b) Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi
trường nông thôn.
c) Trung tâm Giống Nông nghiệp;
d) Ban Quản lý Cảng cá và Khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá tỉnh;
đ) Ban Quản lý rừng đặc dụng - phòng
hộ ven biển (trên cơ sở Ban Quản lý vườn chim tỉnh Bạc Liêu).
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, kỷ luật các chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Sở và tương
đương do Giám đốc Sở quyết định theo tiêu chuẩn chức danh theo quy định của
pháp luật và Quy trình bổ nhiệm cán bộ do Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành, sau khi có ý kiến hiệp y bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ. Riêng
chức danh Chánh Thanh tra Sở phải có hiệp y thống nhất bằng văn bản của Chánh
Thanh tra tỉnh.
5. Biên chế:
Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giao trên cơ sở vị trí
việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên
chế hành chính, biên chế sự nghiệp của tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao. Việc bố trí, sử dụng công chức, viên chức của Sở phải phù hợp với chức
danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức và vị trí việc làm theo quy định của
pháp luật, đảm bảo tinh gọn và hoạt động có hiệu quả.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 5. Đối với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Chấp hành việc chỉ đạo và thực hiện
các nhiệm vụ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao. Thực hiện đầy đủ
chế độ thông tin, báo cáo tình hình hoạt động của Sở theo quy định.
Điều 6. Đối với Ủy
ban nhân dân tỉnh
1. Chấp hành sự chỉ đạo và thực hiện
các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; kịp thời
báo cáo những khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp giải quyết kịp thời
trong quá trình giải quyết công việc; đồng thời, tuân thủ Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất theo quy định.
Điều 7. Đối với
các Sở, ban, ngành cấp tỉnh
1. Là mối quan hệ phối hợp, cộng đồng
trách nhiệm để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo Điều 2 Quy định
này.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có trách nhiệm hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về nông nghiệp; lâm nghiệp;
diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai;
chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối đối với
các sở, ban, ngành cấp tỉnh.
Điều 8. Đối với Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng quy hoạch, kế hoạch về
nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn và triển khai hướng dẫn tổ chức
thực hiện.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ và có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức trực tiếp làm công tác
nông nghiệp và phát triển nông thôn ở Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Phòng Kinh tế, Trung tâm Dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí
công chức chuyên trách thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về nông nghiệp và
phát triển nông thôn; đồng thời, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và
đột xuất theo quy định.
Điều 9. Đối với
các cơ quan, đơn vị thuộc ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp
và phát triển nông thôn theo chức năng được giao.
2. Phối hợp thực hiện chế độ báo cáo
định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 10. Trách
nhiệm thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách
nhiệm thi hành Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp tục
thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư Liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển
nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện (khi nào ban hành thay
thế sẽ điều chỉnh bổ sung) và các văn bản quy định về phân cấp hiện hành để
ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế, Trung tâm Dịch vụ kỹ
thuật nông nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chế
làm việc trong nội bộ Sở và quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
các phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ; các Chi cục và các tổ chức
sự nghiệp trực thuộc Sở báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi./.