HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2017/NQ-HĐND
|
Hậu Giang,
ngày 08 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH BỐ TRÍ ỔN ĐỊNH DÂN CƯ GIAI ĐOẠN
2017 - 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
KHÓA IX KỲ HỌP THỨ BẢY
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31
tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm
định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Thông tư số 03/2014/TT-BNNPTNT ngày
25 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn thực hiện Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên tai, đặc biệt
khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2013 -
2015 và định hướng đến năm 2020;
Xét Tờ trình số 237/TTr-UBND ngày 24 tháng 11
năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc đề nghị Điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch bố trí ổn định dân cư giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến năm
2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội
đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ
họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Hội đồng nhân
dân tỉnh thống nhất thông qua Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch bố trí ổn định dân
cư giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang, cụ thể như sau:
1.
Quan điểm bố trí dân cư
a) Điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch bố trí ổn định dân cư giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến năm
2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang phù hợp với các mục tiêu của Chương trình bố
trí ổn định dân cư theo Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2012 của
Thủ tướng Chính phủ; quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển
các ngành trên địa bàn tỉnh; bảo đảm cuộc sống của người dân đến nơi ở mới tốt
hơn hoặc bằng nơi ở cũ và ổn định lâu dài, tạo điều kiện thuận lợi để sản xuất
phát triển, nâng cao thu nhập và cải thiện điều kiện sống của người dân.
b) Việc bố trí lại dân
cư phải gắn với củng cố an ninh quốc phòng, bảo vệ tốt môi trường, hình thành
các ấp, khu phố văn minh, tiến bộ và phù hợp với truyền thống văn hóa, tập quán
tiến bộ của từng dân tộc.
c) Thực hiện lồng ghép
có hiệu quả với các chương trình dự án khác, nhất là các chương trình bố trí
dân cư và các chương trình phát triển nhà ở khác của tỉnh; khai thác tốt các
nguồn vốn đầu tư từ ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh và các huyện, thị xã,
thành phố đi đôi với đẩy mạnh xã hội hóa công tác di dân với phương châm Nhà nước
tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích và huy động mọi nguồn lực đầu tư trong
xã hội vào bố trí lại dân cư.
d) Bố trí, ổn định dân
cư không chỉ cho các năm trước mắt mà còn lâu dài để chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu.
2.
Phạm vi điều chỉnh
Bố trí ổn định dân cư
trên địa bàn của các huyện, thị xã, thành phố tỉnh Hậu Giang:
a) Vùng thiên tai: sạt
lở đất, sụt lún đất, lốc xoáy, ngập lũ, xâm nhập mặn, nước biển dâng.
b) Vùng đặc biệt khó
khăn: Thiếu đất, thiếu nước sản xuất, nước sinh hoạt, thiếu cơ sở hạ tầng, ô
nhiễm môi trường không có điều kiện hỗ trợ đầu tư để người dân ổn định đời sống
lâu dài.
c) Vùng có dân di cư tự
do đến địa bàn các huyện, thị xã, thành phố không theo quy hoạch bố trí dân cư
có đời sống quá khó khăn và sinh sống ở khu rừng đặc dụng cần phải bố trí, ổn định
lâu dài.
3.
Đối tượng áp dụng
Bao gồm các đối tượng
theo quy định tại Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Thủ
tướng Chính phủ và Thông tư số 03/2014/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 01 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể như sau:
a) Hộ gia đình, cá
nhân được bố trí ổn định theo hình thức tái định cư tập trung, xen ghép hoặc ổn
định tại chỗ thuộc các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, di cư tự do, khu rừng
đặc dụng theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm:
- Hộ gia đình, cá nhân
bị mất đất ở, đất sản xuất do sạt lở đất, sụt lún đất, lốc xoáy;
- Hộ gia đình, cá nhân
sinh sống ở vùng có nguy cơ bị sạt lở đất, sụt lún đất, ngập lũ, lốc xoáy, xâm
nhập mặn, nước biển dâng;
- Hộ gia đình, cá nhân
sống ở vùng đặc biệt khó khăn về đời sống như: thiếu đất, nước để sản xuất, thiếu
nước sinh hoạt, thiếu cơ sở hạ tầng, ô nhiễm môi trường;
- Hộ gia đình, cá nhân
đã di cư tự do đến các địa bàn trong tỉnh không theo quy hoạch bố trí dân cư, đời
sống còn khó khăn;
- Hộ gia đình, cá nhân
đang sinh sống hợp pháp trong khu rừng đặc dụng cần phải bố trí ổn định đời sống
lâu dài, gắn với bảo vệ và phát triển rừng.
b) Cộng đồng dân cư
nơi bố trí ổn định dân cư, bao gồm:
- Cộng đồng dân cư
vùng tiếp nhận hộ tái định cư tập trung;
- Cộng đồng dân cư
vùng tiếp nhận hộ dân xen ghép;
- Cộng đồng dân cư
vùng bố trí ổn định dân cư tại chỗ.
4.
Mục tiêu quy hoạch
a) Mục tiêu tổng quát
Bố trí ổn định dân cư
tại các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, di cư tự do, khu rừng đặc dụng: nhằm
ổn định và nâng cao đời sống của người dân, hạn chế tới mức thấp nhất thiệt hại
do thiên tai; giải quyết việc làm, tăng thu nhập, góp phần giảm nghèo, bảo vệ
môi trường và củng cố an ninh, quốc phòng.
b) Mục tiêu cụ thể
- Sắp xếp, bố trí ổn định
nơi ở, tạo điều kiện sinh sống tốt hơn cho 9.919 hộ với 42.865 nhân khẩu, trong
đó 9.799 hộ thuộc khu vực sạt lở, có nguy cơ sạt lở và 120 hộ sống trong rừng đặc
dụng; nhằm ổn định và nâng cao đời sống, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do
thiên tai, bảo vệ môi trường, chỉnh trang đô thị và xây dựng nông thôn mới
thành công.
- Xây dựng hoàn thiện
đồng bộ kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và phúc lợi công cộng.
- Phát triển sản xuất
bền vững vùng bố trí dân cư, giảm nghèo bền vững.
- Đầu tư gia cố bờ
sông, kênh, rạch, đặc biệt là các khu vực có dân cư sinh sống để phòng chống sạt
lở, hạn chế tới mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản của Nhân dân.
5.
Nội dung điều chỉnh và bổ sung quy hoạch
a) Hình thức bố trí
Bố trí ổn định cho
9.919 hộ, theo 3 hình thức sau:
- Di dời đến 8 cụm dân
cư tập trung 1.835 hộ, chiếm 18,50% tổng số hộ cần bố trí;
- Xen ghép vào tuyến
dân cư trên địa bàn 33 xã, phường, thị trấn với 2.811 hộ, chiếm 28,34% tổng số
hộ cần bố trí;
- Ổn định tại chỗ trên
địa bàn 56 xã, phường, thị trấn với 5.273 hộ, chiếm 53,16% tổng số hộ cần bố
trí.
b) Phân kỳ thực hiện
- Giai đoạn 2017 - 2020: toàn tỉnh sẽ bố trí ổn định
cho 5.129 hộ, chiếm 51,71% tổng số hộ cần bố trí, được chia ra 3 hình thức như
sau:
+ Di dời đến 2 cụm,
tuyến dân cư tập trung 936 hộ, chiếm 18,25% số hộ bố trí giai đoạn 2017 - 2020.
+ Xen ghép vào tuyến
dân cư trên địa bàn 33 xã, phường, thị trấn với 1.953 hộ, chiếm 38,08% số hộ bố
trí giai đoạn 2017 - 2020.
+ Ổn định tại chỗ trên
địa bàn 56 xã, phường, thị trấn với 2.240 hộ, chiếm 43,67% số hộ bố trí giai đoạn
2017 - 2020.
- Giai đoạn định hướng đến năm 2025: Toàn tỉnh sẽ bố
trí ổn định cho 4.790 hộ, chiếm 48,29% tổng số hộ cần bố trí, được chia ra 3
hình thức
như sau:
+ Di dời đến 6 cụm,
tuyến dân cư tập trung 899 hộ, chiếm 18,77% số hộ bố trí giai đoạn định hướng đến
năm 2025, trong đó: 381 hộ vào 3 cụm, tuyến dân cư vượt lũ giai đoạn II mở rộng
và 518 hộ vào 3 cụm dân cư tập trung mới.
+ Xen ghép vào tuyến
dân cư trên địa bàn 11 xã, phường, thị trấn với 858 hộ, chiếm 17,91% số hộ cần
bố trí giai đoạn định hướng đến năm 2025.
+ Ổn định tại chỗ trên
địa bàn 35 xã, phường, thị trấn với 3.033 hộ, chiếm 63,32% số hộ cần bố trí
giai đoạn định hướng đến năm 2025.
Bảng 1: Phân kỳ thực hiện bố trí ổn định dân cư tỉnh Hậu Giang
STT
|
Thành phố, thị xã, huyện
|
Tổng số hộ cần bố trí ổn định
|
Theo giai đoạn thực hiện
|
|
Giai đoạn 2017-2020
|
Định hướng đến năm 2025
|
|
|
TOÀN TỈNH
|
9.919
|
5.129
|
4.790
|
|
1
|
Thành phố Vị Thanh
|
211
|
121
|
90
|
|
2
|
Thị xã Long Mỹ
|
1.153
|
388
|
765
|
|
3
|
Thị xã Ngã Bảy
|
754
|
605
|
149
|
|
4
|
Huyện Châu Thành
|
1.666
|
1.550
|
116
|
|
5
|
Huyện Châu Thành A
|
471
|
322
|
149
|
|
6
|
Huyện Long Mỹ
|
664
|
345
|
319
|
|
7
|
Huyện Phụng Hiệp
|
1.904
|
665
|
1.239
|
|
8
|
Huyện Vị Thủy
|
3.096
|
1.133
|
1.963
|
|
Bảng 2: Danh mục các dự án cụm dân cư tập trung
STT
|
Dự án
|
Số hộ bố trí (hộ)
|
Diện tích (ha)
|
Dân cư của xã, phường, thị trấn được bố trí ổn định
|
|
Tổng số
|
1.835
|
35,72
|
|
1
|
Mở rộng tuyến DCVL
Cái Côn
|
148
|
2,96
|
Phường Ngã Bảy
|
2
|
Tuyến dân cư Mái Dầm
|
816
|
12,24
|
Thị trấn Mái Dầm, Xã
Đông Phước, Xã Phú Hữu,
Xã Phú Tân
|
3
|
Cụm DCTT xã Tân Long
|
118
|
2,46
|
Xã Tân Long,
Xã Long Thạnh
|
4
|
Mở rộng cụm DCVL xã
Tân Hòa
|
53
|
1,06
|
Xã Tân Hòa,
Thị trấn Một Ngàn
|
5
|
Cụm DCTT xã Phương
Bình
|
120
|
5,4 0
|
Xã Hiệp Hưng,
Xã Phương Bình,
Xã Phương Phú
|
6
|
Mở rộng cụm DCVL xã
Vị Thanh
|
200
|
4,00
|
Xã Vị Thanh
|
7
|
Cụm dân cư tập trung
xã Hiệp Hưng
|
180
|
3,60
|
Xã Hiệp Hưng
|
8
|
Mở rộng cụm dân cư
Vĩnh Thuận Tây
|
200
|
4,00
|
Xã Vĩnh Thuận Tây
|
Bảng 3: Danh mục các dự án bố trí ổn định dân cư theo hình
thức tập trung, xen ghép và ổn định tại chỗ
STT
|
Danh mục dự án
|
Địa điểm
|
Thời gian thực hiện
|
Quy mô (hộ)
|
Vốn hỗ trợ trực tiếp từ chương trình bố trí dân cư (triệu
đồng)
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
9.919
|
498.200
|
I
|
Thành phố
Vị Thanh
|
|
|
211
|
3.490
|
1
|
Ổn định dân cư xã Vị
Tân
|
Xã Vị Tân
|
2018 - 2019
|
64
|
2.020
|
2
|
Ổn định dân cư 4 xã,
phường
|
Phường I, phường
III, Xã Hỏa Tiến,
Xã Tân Tiến
|
2020 - 2025
|
147
|
1.470
|
II
|
Thị xã Long Mỹ
|
|
|
1.153
|
11.530
|
1
|
Ổn định dân cư
Phường Thuận An
|
Phường Thuận An
|
2021 - 2025
|
491
|
4.910
|
2
|
Ổn định dân cư
Phường Trà Lồng
|
Phường Trà Lồng
|
2021 - 2025
|
171
|
1.710
|
3
|
Ổn định dân cư xã
Long Phú
|
Xã Long Phú
|
2021 - 2025
|
127
|
1.270
|
4
|
Ổn định dân cư
Xã Long Trị A
|
Xã Long Trị A
|
2021 - 2025
|
194
|
1.940
|
5
|
Ổn định dân cư 5 xã,
phường
|
Xã Bình Thành,
PhườngVĩnh Tường,
Xã Long Bình,
Xã Long Trị,
Xã Tân Phú
|
2021 - 2025
|
170
|
1.700
|
III
|
Thị xã Ngã Bảy
|
|
|
754
|
62.100
|
1
|
Mở rộng tuyến DCVL
Cái Côn
|
Phường Ngã Bảy
|
2021 - 2025
|
148
|
24.960
|
2
|
Ổn định dân cư
Phường Ngã Bảy,
Phường Lái Hiếu,
Xã Hiệp Lợi,
Xã Tân Thành
|
Phường Ngã Bảy, phường
Lái Hiếu,
Xã Hiệp Lợi,
Xã Tân Thành
|
2017 - 2025
|
177
|
12.270
|
3
|
Ổn định dân cư
Phường Hiệp Thành
|
Phường Hiệp Thành
|
2017 - 2025
|
236
|
11.360
|
4
|
Ổn định dân cư
Xã Đại Thành
|
Xã Đại Thành
|
2017 - 2025
|
193
|
13.510
|
IV
|
Huyện Châu Thành
|
|
|
1.666
|
141.720
|
1
|
Tuyến dân cư Mái Dầm
|
Thị trấn Mái Dầm
|
2017 - 2025
|
816
|
99.320
|
2
|
Ổn định dân cư thị
trấn
Ngã Sáu, thị trấn
Mái Dầm
|
Thị trấn Ngã Sáu,
Thị trấn Mái Dầm
|
2017 - 2020
|
107
|
7.490
|
4
|
Ổn định dân cư xã
Đông Phú
|
Xã Đông Phú
|
2017 - 2025
|
180
|
10.260
|
5
|
Ổn định dân cư
Xã Đông Phước
|
Xã Đông Phước
|
2017 - 2025
|
285
|
15.090
|
6
|
Ổn định dân cư
Xã Đông Phước A,
Xã Đông Thạnh,
Xã Phú Hữu
|
Xã Đông Phước A,
Xã Đông Thạnh,
Xã Phú Hữu
|
2017 - 2020
|
39
|
2.730
|
7
|
Ổn định dân cư xã
Phú An
|
Xã Phú An
|
2017 - 2025
|
114
|
2.280
|
9
|
Ổn định dân cư xã
Phú Tân
|
Xã Phú Tân
|
2017-2025
|
125
|
4.550
|
V
|
Huyện Châu Thành
A
|
|
|
471
|
19.300
|
1
|
Mở rộng cụm DCVL
Xã Tân Hòa
|
Xã Tân Hòa
|
2021 - 2025
|
53
|
9.060
|
2
|
Ổn định dân cư
Thị trấn Một Ngàn,
Xã Nhơn Nghĩa A,
Xã Thạnh Xuân,
Thị trấn Bảy Ngàn
|
Thị trấn Một Ngàn,
Xã Nhơn Nghĩa A,
Xã Thạnh Xuân,
Thị trấn Bảy Ngàn
|
2017 - 2025
|
39
|
1.290
|
3
|
Ổn định dân cư
Thị trấn Rạch Gòi
|
Thị trấn Rạch Gòi
|
2017 - 2025
|
84
|
840
|
4
|
Ổn định dân cư
Thị trấn Cái Tắc
|
Thị trấn Cái Tắc
|
2017 - 2025
|
154
|
2.320
|
5
|
Ổn định dân cư
xã Tân Phú Thạnh
|
Xã Tân Phú Thạnh
|
2017 - 2025
|
108
|
5.040
|
6
|
Ổn định dân cư
Xã Trường Long Tây,
Xã Trường Long A
|
Xã Trường Long Tây,
Xã Trường Long A
|
2017 - 2025
|
33
|
750
|
VI
|
Huyện Long Mỹ
|
|
|
664
|
6.640
|
1
|
Ổn định dân cư
Xã Lương Nghĩa
|
Xã Lương Nghĩa
|
2017 - 2025
|
136
|
1.360
|
2
|
Ổn định dân cư
Xã Thuận Hòa,
Xã Thuận Hưng
|
Xã Thuận Hòa,
Xã Thuận Hưng
|
2017 - 2025
|
67
|
670
|
3
|
Ổn định dân cư
Xã Vĩnh Thuận Đông
|
Xã Vĩnh Thuận Đông
|
2017 - 2025
|
237
|
2.370
|
4
|
Ổn định dân cư xã Xà
Phiên
|
Xã Xà Phiên
|
2017 - 2025
|
224
|
2.240
|
VII
|
Huyện Phụng Hiệp
|
|
|
1.904
|
75.240
|
1
|
Cụm DCTT xã Tân Long
|
Xã Tân Long
|
2021 - 2025
|
118
|
22.360
|
2
|
Cụm DCTT xã Phương
Bình
|
Xã Phương Bình
|
2017 - 2020
|
120
|
2.400
|
3
|
Cụm dân cư tập trung
Xã Hiệp Hưng
|
Xã Hiệp Hưng
|
2021 - 2025
|
180
|
28.600
|
4
|
Ổn định dân cư
Thị trấn Cây Dương,
Thị trấn Búng Tàu,
Thị trấn Kinh Cùng,
Xã Bình Thành, xã
Hòa An, Xã Hiệp Hưng
|
Thị trấn Cây Dương,
Thị trấn Búng Tàu,
Thị trấn Kinh Cùng,
Xã Bình Thành,
Xã Hòa An
|
2017 - 2025
|
138
|
2.700
|
5
|
Ổn định dân cư
Xã Hiệp Hưng
|
Xã Hiệp Hưng
|
2017 - 2025
|
200
|
3.200
|
6
|
Ổn định dân cư xã
Hòa Mỹ, Long Thạnh, Phụng Hiệp,
Phương Phú, Tân
Bình,
Tân Long, Tân Phước
Hưng
|
Xã Hòa Mỹ,
Xã Long Thạnh,
Xã Phụng Hiệp,
Xã Phương Phú,
Xã Tân Bình,
Xã Tân Long,
Xã Tân Phước Hưng
|
2017 - 2025
|
153
|
1.950
|
7
|
Ổn định dân cư
Xã Phương Bình
|
Xã Phương Bình
|
2017 - 2025
|
836
|
10.580
|
8
|
Ổn định dân cư
Xã Thạnh Hòa
|
Xã Thạnh Hòa
|
2017 - 2025
|
159
|
3.450
|
VIII
|
Huyện Vị Thủy
|
|
|
3.096
|
178.180
|
1
|
Mở rộng cụm DCVL
Xã Vị Thanh
|
Xã Vị Thanh
|
2021 - 2025
|
200
|
31.000
|
2
|
Mở rộng cụm DC
Xã Vĩnh Thuận Tây
|
Xã Vĩnh Thuận Tây
|
2021 - 2025
|
200
|
31.000
|
3
|
Ổn định dân cư
Thị trấn Nàng Mau
|
Thị trấn Nàng Mau
|
2017 - 2025
|
188
|
12.920
|
4
|
Ổn định dân cư xã Vị
Bình
|
Xã Vị Bình
|
2017 - 2025
|
775
|
24.250
|
5
|
Ổn định dân cư xã Vị
Đông
|
Xã Vị Đông
|
2017 - 2025
|
905
|
28.310
|
6
|
Ổn định dân cư xã Vị
Thanh
|
Xã Vị Thanh
|
2017 - 2025
|
194
|
9.020
|
7
|
Ổn định dân cư xã Vị
Thắng, Vị Thủy, Vị Trung
|
Xã Vị Thắng,
Xã Vị Thủy,
Xã Vị Trung
|
2017 - 2025
|
178
|
10.720
|
8
|
Ổn định dân cư
Xã Vĩnh Thuận Tây
|
Xã Vĩnh Thuận Tây
|
2017 - 2025
|
145
|
10.150
|
9
|
Ổn định dân cư
Xã Vĩnh Trung
|
Xã Vĩnh Trung
|
2017 - 2025
|
129
|
8.310
|
10
|
Ổn định dân cư
Xã Vĩnh Tường
|
Xã Vĩnh Tường
|
2017 - 2025
|
182
|
12.500
|
6.
Nguồn vốn thực hiện
a) Nhu cầu vốn đầu tư
là 646.104 triệu đồng ( trong đó: Vốn chương trình bố
trí dân cư 498.320 triệu đồng; vốn kết hợp các chương trình khác 147.784 triệu
đồng).
b) Phân kỳ vốn đầu tư:
- Giai đoạn 2017 -
2020: 340.399 triệu đồng;
- Giai đoạn định hướng
đến năm 2025: 305.705 triệu đồng.
c) Vốn đầu tư theo nguồn:
- Ngân sách TW 346.358
triệu đồng, chiếm 53,61%;
- Ngân sách địa phương
37.838 triệu đồng, chiếm 5,86%;
- Vay Ngân hàng
226.770 triệu đồng, chiếm 35,10%;
- Vốn huy động 35.138
triệu đồng, 5,44%.
Bảng 4: Khái quát vốn đầu tư theo nguồn
STT
|
Hạng mục
|
Tổng vốn đầu tư (triệu đồng)
|
Phân theo nguồn
|
Ngân sách TW (triệu đồng)
|
Ngân sách địa phương (triệu đồng)
|
Vay Ngân hàng (triệu đồng)
|
Vốn huy động (triệu đồng)
|
|
TỔNG ĐẦU TƯ
|
646.104
|
346.358
|
37.838
|
226.770
|
35.138
|
I
|
Vốn đầu tư phát
triển
|
473.320
|
176.275
|
35.137
|
226.770
|
35.138
|
1
|
Xây dựng cụm dân cư
tập trung
|
212.000
|
106.000
|
|
106.000
|
|
2
|
Xây dựng hạ tầng cho
xã, phường, thị trấn tiếp nhận dân xen ghép
|
140.550
|
70.275
|
35.137
|
|
35.138
|
3
|
Đầu tư đất ở và nhà ở
|
120.770
|
|
|
120.770
|
|
II
|
Vốn sự nghiệp
kinh tế
|
172.784
|
170.083
|
2.701
|
|
|
1
|
Hỗ trợ trực tiếp hộ
gia đình
|
145.650
|
145.650
|
|
|
|
2
|
Tập huấn cán bộ dân
cư
|
120
|
120
|
|
|
|
3
|
Đào tạo nghề cho lao
động
|
27.014
|
24.313
|
2.701
|
|
|
7.
Giải pháp thực hiện
a) Về cơ chế, chính
sách
- Chính sách đất đai:
+ Miễn giảm tiền sử dụng
đất cho các hộ dân là các đối tượng được quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định
số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.
+ Đối với đất cụm dân
cư: Căn cứ Luật Đất đai và các quy định hiện hành, địa phương có biện pháp thu
hồi đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo đúng quy hoạch, kế hoạch đã được
cấp thẩm quyền phê duyệt giao cho hộ gia đình thuộc các dự án bố trí dân cư.
Khuyến khích các thành phần kinh tế khác tham gia đầu tư cùng nhà nước theo cơ
chế bán nền sinh lời để thu hồi vốn.
+ Đối với đất ở hộ xen
ghép: chính quyền địa phương vận động Nhân dân (nhất là bà con trong dòng họ)
sang nhượng đất ở cho hộ xen ghép theo giá quy định của Nhà nước hoặc giá ưu
đãi hơn so với giá thị trường để giảm bớt khó khăn cho hộ xen ghép.
+ Đối với đất sản xuất
của các hộ vào cụm, tuyến dân cư: các hộ di dân chỉ phải di chuyển nơi ở trong
cùng một xã, phường thị trấn hoặc sang địa bàn lân cận ở gần đó; các hộ vẫn sử
dụng đất sản xuất của mình như trước khi thực hiện di dân. Chính quyền địa
phương quan tâm đến các hộ này để tập huấn, khuyến nông, chuyển giao khoa học,
công nghệ, giống mới giúp họ tăng cường các biện pháp thâm canh để tăng năng suất,
chất lượng sản phẩm làm ra.
- Chính sách hỗ trợ đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng:
+ Đối với cụm dân cư:
Theo chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng được quy định tại Quyết định
số 1776/QĐ-TTg, ngân sách Nhà nước hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng thiết yếu, bao
gồm các hạng mục: chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng và san lấp mặt bằng
các cụm dân cư; đầu tư đường giao thông nối với trục chính gần nhất và nội bộ,
hệ thống điện và hệ thống cấp nước sinh hoạt công cộng; công trình thủy lợi nhỏ;
phòng học và các công trình thiết yếu khác.
+ Đối với xã, phường,
thị trấn nhận dân đến xen ghép theo kế hoạch: Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50 triệu
đồng/hộ cho xã, phường, thị trấn nhận xen ghép để xây mới hoặc nâng cấp một số
công trình hạ tầng thiết yếu như lớp học, trạm xá, thủy lợi nội đồng, đường dân
sinh, công trình cấp nước cộng đồng. Các hạng mục công trình được lựa chọn để
nâng cấp hoặc đầu tư mới do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định theo thứ tự ưu
tiên và phù hợp với thực tế xây dựng nông thôn mới của địa phương trên cơ sở có
sự tham gia của cộng đồng dân sở tại.
- Chính sách hỗ trợ trực
tiếp hộ gia đình:
+ Theo Quyết định số
1776/QĐ-TTg, hộ gia đình di dời vào các vùng dự án (cụm dân cư và xen ghép) được
ngân sách Nhà nước hỗ trợ 20 triệu đồng/hộ; di chuyển trong tỉnh mức hỗ trợ 23
triệu đồng/hộ; di chuyển ngoài tỉnh mức hỗ trợ 25 triệu đồng/hộ. Trường hợp hộ
gia đình bị mất nhà, đất ở, đất sản xuất do thiên tai được hỗ trợ thêm 12 tháng
lương thực theo mức tương đương 30 kg gạo/người/tháng để di chuyển người và tài
sản, nhà ở, lương thực trong thời gian đầu tại nơi tái định cư, nước sinh hoạt ở
những nơi không có điều kiện xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt tập
trung.
+ Theo Quyết định số
1776/QĐ-TTg, hộ gia đình ổn định tại chỗ được ngân sách Nhà nước hỗ trợ 10 triệu
đồng/hộ để nâng cấp nhà ở, mua xuồng và một số vật dụng phòng chống thiên tai
khác.
- Chính sách hỗ trợ
khác:
+ Chính sách hỗ trợ đầu
tư sang nhượng đất ở và làm nhà:
• Đối với hộ nghèo và
hộ khó khăn:
- Hộ di dời vào cụm dân cư tập trung và xen ghép cụm tuyến
dân cư hiện hữu: Mức đầu tư để sang nhượng đất ở, di dời và xây dựng lại nhà ở
dự kiến ở mức thấp nhất là khoảng 80 triệu đồng/hộ, trong đó ngoài 20 triệu đồng
được hỗ trợ trực tiếp từ Chương trình ổn định dân cư theo Quyết định số
1776/QĐ-TTg, còn lại đề nghị được hỗ trợ từ nguồn vốn vay ngân hàng tương tự
như hộ vào cụm, tuyến dân cư vượt lũ giai đoạn II nhưng nâng mức vay từ 26 triệu
đồng/hộ lên 60 triệu đồng/hộ, lãi suất vay 3%/năm, thời gian trả nợ tối đa 12
năm, thời gian ân hạn là 5 năm tính từ thời điểm các hộ nhận vốn vay. Mức trả nợ
mỗi năm tối thiếu là 10% tổng vốn đã vay.
- Hộ ổn định tại chỗ: mức đầu tư nâng cấp nhà ở dự kiến thấp
nhất là 50 triệu đồng/hộ, trong đó ngoài 10 triệu đồng được hỗ trợ trực tiếp từ
Chương trình ổn định dân cư, còn lại đề nghị được hỗ trợ từ nguồn vốn vay ngân
hàng tương tự như đối với hộ vào cụm, tuyến dân cư vượt lũ giai đoạn II với mức
vay tối đa là 40 triệu đồng, lãi suất vay 3%/năm, thời gian trả nợ tối đa 12
năm, thời gian ân hạn là 5 năm tính từ thời điểm các hộ nhận vốn vay.
• Đối với Hộ không phải
là hộ nghèo và hộ khó khăn:
- Hộ di dời vào cụm, tuyến dân cư: mức đầu tư cho sang nhượng
đất ở, di dời và xây dựng lại nhà ở dự kiến thấp nhất là 100 triệu đồng/hộ,
trong đó ngoài 20 triệu đồng được hỗ trợ trực tiếp từ Chương trình ổn định dân
cư và vốn hộ dân tự có, đề nghị hỗ trợ từ nguồn vốn vay ngân hàng tương tự như
hộ vào cụm, tuyến dân cư vượt lũ giai đoạn II nhưng nâng mức vay từ 26 triệu đồng/hộ
lên 50 triệu đồng/hộ, lãi suất vay 3%/năm, thời gian trả nợ tối đa 12 năm, thời
gian ân hạn là 5 năm tính từ thời điểm các hộ nhận vốn vay.
- Hộ ổn định tại chỗ: Mức đầu tư nâng cấp nhà ở dự kiến tối
thiểu là 70 triệu đồng/hộ, trong đó ngoài 10 triệu đồng được hỗ trợ trực tiếp từ
chương trình ổn định dân cư và vốn hộ tự có, đề nghị hỗ trợ từ nguồn vốn vay
tương tự như đối với hộ vào cụm, tuyến dân cư vượt lũ giai đoạn II với mức vay
tối đa là 30 triệu đồng/hộ, lãi suất vay 3%/năm, thời gian trả nợ tối đa 12
năm, thời gian ân hạn là 5 năm tính từ thời điểm các hộ nhận vốn vay.
+ Hỗ trợ đào tạo nghề:
Hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho lao động vùng dự án áp dụng theo Quyết định số
46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về Quy định chính sách hỗ
trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng.
+ Hỗ trợ tập huấn nghiệp
vụ làm công tác bố trí dân cư: Từ nay đến năm 2020, tập huấn nghiệp vụ liên
quan đến bố trí dân cư cho 80 người, gồm: Các sở ngành liên quan 10 người, mỗi
huyện, thị xã, thành phố 2 người và mỗi xã, phường, thị trấn có dự án 1 người.
Mức kinh phí hỗ trợ là 1,5 triệu đồng/người.
b) Vốn đầu tư
- Căn cứ theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước, ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân
sách tỉnh và ghi thành danh mục riêng để thực hiện Chương trình bố trí ổn định
dân cư hàng năm và 5 năm, bao gồm vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp kinh tế;
- Tỉnh chủ động bố trí
nguồn vốn do tỉnh quản lý kết hợp lồng ghép nguồn vốn của các chương trình, dự
án và nguồn vốn hợp pháp khác trên địa bàn, đặc biệt là chương trình cụm tuyến
dân cư vượt lũ, chương trình nhà ở xã hội (nhà ở cho người có thu nhập thấp,
nhà ở cho hộ nghèo và nhà ở tình thương tình nghĩa), chương trình chỉnh trang
đô thị, chương trình phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn mới…, để triển
khai thực hiện bố trí ổn định dân cư, ưu tiên thực hiện các dự án bố trí ổn định
dân cư các vùng có nguy cơ sạt lở cao.
- Khuyến khích các nhà
đầu tư trong và ngoài tỉnh góp vốn đầu tư cùng Nhà nước để tiến hành đầu tư xây
dựng các cụm tuyến dân cư tập trung theo cơ chế bán nền sinh lời.
c) Về phát triển sản
xuất
- Thực
hiện các chương trình, dự án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi tại các dự
án bố trí dân cư, hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất theo hướng hàng hóa để
nâng cao thu nhập.
- Tổ
chức cung ứng giống cây trồng, vật nuôi năng suất, chất lượng cao cho sản xuất;
tăng cường công tác khuyến nông, khuyến ngư, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, phát
triển sản xuất, thâm canh, tăng vụ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
-
Phát triển ngành nghề, đặc biệt là những nghề truyền thống của địa phương và các
ngành nghề mới trong các cụm, tuyến dân cư tập trung.
-
Tăng cường công tác thông tin, tìm kiếm thị trường; gắn sản xuất với tiêu thụ sản
phẩm cho hộ dân vùng dự án bố trí dân cư.
d) Về
tuyên truyền vận động
- Huy
động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể, quần chúng nhân dân, các tổ chức xã
hội và cơ quan thông tin đại chúng để tuyên truyền, vận động Nhân dân hiểu rõ
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tích cực tham gia cùng chính quyền
các cấp thực hiện bố trí dân cư theo quy hoạch, kế hoạch.
-
Tăng cường huy động các nguồn lực từ Nhân dân, đặc biệt là ở vùng bố trí dân cư
xen ghép và ổn định tại chỗ để duy tu, sửa chữa các công trình hạ tầng đang xuống
cấp, ổn định sản xuất và sinh hoạt, góp phần thực hiện hoàn thành chương trình
xây dựng nông thôn mới.
e) Giải
pháp giảm thiểu tác động môi trường
- Các
giải pháp công trình:
+ Tại
các xã có dự án cần quy hoạch các điểm trung chuyển rác và có tổ chức thu gom
rác về nơi quy định; đối với các cụm dân cư tập trung khi thiết kế, xây dựng phải
có phương án xử lý môi trường theo quy định.
+ Các
trang trại, cơ sở ngành nghề nông thôn trong vùng dự án phải có hệ thống xử lý
chất thải và nước thải để hạn chế đến mức thấp nhất.
+ Hỗ
trợ người dân xây dựng chuồng trại chăn nuôi và cơ sở giết mổ theo quy định; đẩy
mạnh chương trình cải tạo, nâng cấp và xây mới nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn vệ
sinh môi trường.
- Các
giải pháp phi công trình:
+
Tuyên truyền, vận động người dân thay đổi hành vi, thói quen và nâng cao ý thức
bảo vệ môi trường.
+ Các
cụm, tuyến dân cư cần xây dựng và thực hiện theo quy chế quản lý khu dân cư và
quy chế quản lý thôn ấp, trong đó có các quy định về môi trường.
+
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường, xử lý nghiêm các hành vi
gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là không cấp phép cho các chủ trang trại,
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn không
có hệ thống xử lý môi trường và có hành động gây ô nhiễm môi trường.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực
hiện Nghị quyết.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban của Hội đồng nhân dân, tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát quá trình thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang Khóa IX, kỳ họp thứ Bảy thông qua ngày
08 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 18 tháng 12 năm 2017./.
Nơi nhận:
- Văn phòng
Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ (HN-TP.HCM);
- Bộ NN và PTNT;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN và đoàn thể tỉnh;
- VP. Tỉnh ủy và các Ban Đảng;
- VP: Đoàn ĐBQH, HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành
tỉnh;
- HĐND, UBND, UBMTTQVN cấp huyện;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Huỳnh Thanh Tạo
|