ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
100/2017/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 29 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, BẢO ĐẢM AN TOÀN ĐẬP CỦA HỒ CHỨA NƯỚC
VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ, BẢO VỆ, KHAI THÁC TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG HỒ
CHỨA NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước
ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Phòng chống thiên
tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và
bảo vệ công trình thủy lợi ngày 04 tháng 4 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số
143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số
72/2007/NĐ-CP ngày 07/5/2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập;
Căn cứ Nghị định số
112/2008/NĐ-CP ngày 20/10/2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng
hợp tài nguyên môi trường các hồ chứa thủy lợi, thủy điện;
Căn cứ Nghị định số
43/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định lập, quản lý hành lang bảo
vệ nguồn nước;
Căn cứ Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
33/2008/TT-BNN ngày 04/02/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thực hiện
một số điều thuộc Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07/5/2007 của Chính phủ về quản
lý an toàn đập;
Căn cứ Thông tư số
45/2009/TT-BNNPTNT ngày 24/7/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn lập
và phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số
34/2010/TT-BCT ngày 07/10/2010 của Bộ Công Thương về quản lý an toàn đập của
công trình thủy điện;
Căn cứ Thông tư số
03/2012/TT-BTNMT ngày 12/4/2012 của Bộ Tài nguyên Môi trường quy định việc quản
lý, sử dụng đất vùng bán ngập lòng hồ thủy điện, thủy lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 289/TTr-SNN&PTNT ngày
25 tháng 12 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, bảo đảm an toàn đập của hồ chứa
nước và các hoạt động quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên môi trường
hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01
năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Wedsite Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Tổng Cục Thủy lợi;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và Các Phó Chủ tịch;
- Các Sở, Ban, Ngành tỉnh;
- Chi cục Thủy lợi
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Website An Giang;
- Đăng Công báo;
- VPUBND tỉnh: LĐVP và các phòng;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Quang Thi
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, BẢO ĐẢM AN TOÀN ĐẬP
CỦA HỒ CHỨA NƯỚC VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ, BẢO VỆ, KHAI THÁC TỔNG HỢP TÀI
NGUYÊN MÔI TRƯỜNG HỒ CHỨA NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 99/2017/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm
2017 của UBND tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng và đối tượng quản lý
1. Phạm vi điều
chỉnh: Quy chế áp dụng đối với việc quản lý, bảo đảm an toàn đập của hồ chứa
nước và các hoạt động quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên môi trường
hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh An Giang.
2.
Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước có các hoạt động liên quan đến việc quản lý, bảo đảm an toàn đập
và khai thác tổng hợp tài nguyên môi trường hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh An
Giang.
Điều 2. Phân loại công trình đập hồ chứa
1. Đập là
công trình làm nhiệm vụ ngăn nước và các công trình có liên quan, tạo hồ chứa
nước nhằm thực hiện các mục đích sau đây:
a) Tích trữ
nước, cung cấp nước cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu dùng nước;
b) Điều tiết hoặc
phân chia dòng chảy lũ, giảm ngập lụt cho vùng hạ du.
2. Phân loại công
trình đập được áp dụng theo Khoản 6, Điều 2 Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND ngày 28/1/2015
ban hành quy định về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa
bàn tỉnh An Giang.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong quy chế này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Công trình đập”
áp dụng theo Khoản 6 Điều 2 Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND ngày 28/1/2015 ban
hành quy định về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn
tỉnh An Giang.
2. “Chủ đập” áp
dụng theo
Khoản 6 Điều 2 của Nghị định 72/2007/NĐ-CP ngày 07/5/2007 của
Chính phủ về quản lý an toàn đập .
3. “Đập
chính” là công trình chắn ngang dòng chảy của sông suối hoặc ngăn những vùng thấp
để giữ nước và nâng cao mực nước hình thành hồ chứa nước.
4. “Đập tràn”
là công trình ngăn một dòng không có áp làm cho dòng đó chảy tràn qua đỉnh
gọi là đập tràn.
5. “Kiểm định an
toàn đập” áp dụng theo Khoản 7 Điều 2 của Nghị
định 72/2007/NĐ-CP ngày 07/5/2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập.
6. “Đảm bảo an
toàn đập” là bảo đảm an toàn cho bản thân công trình đập, hồ chứa nước
và đảm bảo an toàn về người, tài sản vùng lòng hồ và vùng hạ du hồ chứa nước.
7. “Lập hành lang
bảo vệ đập, hồ chứa nước” là công việc cắm cọc mốc trên cạn hoặc dưới
nước để xác định phạm vi vùng bảo vệ hồ, phạm vi bảo vệ nguồn nước hồ chứa,
phạm vi vùng bán ngập; phạm vi khu vực nguy hiểm, phạm vi bảo vệ các công trình
đập, tràn xả lũ, công trình khác có liên quan và cắm các biển cảnh báo nguy hiểm,
biển báo hạn chế tải trọng đối với đập kết hợp giao thông theo quy định của
pháp luật.
8. “Vùng lòng hồ
chứa nước” là vùng tích nước của hồ chứa nước kể từ mực nước lớn nhất kiểm
tra trở xuống.
9. “Vùng bảo vệ hồ
chứa” là vùng được tính từ đường biên có cao trình bằng cao trình đỉnh đập
trở xuống phía lòng hồ.
10. “Hồ do dân tự
tạo” là các hồ ao do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự đầu tư đắp đập chắn ngang
khe suối.
11. “Phạm
vi bảo vệ công trình thủy lợi” là phạm vi được quy định nhằm bảo vệ an
toàn cho công trình, bao gồm công trình và hành lang bảo vệ công trình.
12. “Hành lang bảo
vệ công trình” là phạm vi được quy định áp dụng đối với từng công trình
nhằm bảo vệ an toàn cho công trình.
13. “Vùng hạ du hồ
chứa nước” là vùng diện tích tự nhiên nằm phía sau đập, chịu ảnh hưởng
trực tiếp ngập lụt do việc xả lũ, xả sự cố của hồ chứa hoặc liên hồ chứa.
14. “Đất vùng bán
ngập”
là phần diện tích đất thuộc vùng lòng hồ nhưng không bị ngập
nước thường xuyên, thời gian bị ngập nước trong năm tùy thuộc vào quy trình vận
hành của từng hồ nhưng không quá sáu (06) tháng, thời điểm ngập xác định được.
15. “Quan trắc” là điều
tra các số liệu như: như lún, chuyển vị, cao độ mực nước thấm, diện tích
vùng thấm, lưu lượng thấm, ...theo biểu mẫu thống nhất, đầy đủ, rõ ràng. Những số liệu quan trắc sẽ lưu lại nhiều năm.
16. “Mực nước
chết” là mực nước khai thác thấp nhất của hồ chứa mà ở mực nước
này công trình vẫn đảm bảo khai thác vận hành bình thường.
17. “Mực nước
dâng bình thường” là mực nước hồ cần phải đạt được ở cuối
chu kỳ tích nước để đảm bảo cung cấp đủ nước theo mức đảm bảo thiết kế.
18. “Mực nước
lớn nhất thiết kế” là mực nước cao nhất xuất hiện trong hồ
chứa khi trên lưu vực xảy ra lũ thiết kế.
19. Các công
trình có liên quan đến hồ chứa nước, gồm: công trình lấy nước, công trình tháo
nước, công trình xả lũ.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý, bảo đảm an toàn đập và khai thác tổng hợp
tài nguyên, môi trường các hồ chứa nước
1. Bảo đảm an
toàn đập là ưu tiên cao nhất và được thực hiện thường xuyên liên tục trong quá
trình xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ hồ chứa nước. Trong công tác bảo đảm
an toàn đập phải xác định rõ trách nhiệm của chủ đập và Ủy ban nhân dân các cấp;
đảm bảo nguồn lực để thực thi nhiệm vụ một cách chủ động.
2. Các cơ quan quản
lý Nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý an
toàn đập, bảo vệ, phát triển tài nguyên và môi trường các hồ chứa nước trong phạm vi trách nhiệm quy định, chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ trong
việc thực hiện quản lý Nhà nước ở địa phương về an toàn đập
hồ chứa; tăng cường tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức trách nhiệm của người
dân, cộng đồng dân cư thuộc địa bàn hồ chứa.
3. Công tác quy
hoạch, đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp các công trình đập hồ chức và hoạt động
khai thác sản xuất, dịch vụ trong vùng lòng hồ phải được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt đảm bảo không ảnh hưởng đến các mục tiêu, nhiệm vụ chính của hồ chứa;
đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về phòng, chống suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn
nước, phòng, chống tác hại do nước gây ra trên lưu vực hồ chứa và hạ du hồ chứa
nước.
4. Các cơ quan, tổ
chức, cá nhân tham gia khai thác tổng hợp tài nguyên, môi trường các hồ chứa nước
phải có đủ năng lực và đảm bảo an toàn theo quy định pháp luật. Khi có nhiều chủ
thể cùng tham gia hoạt động khai thác sản xuất, dịch vụ trong cùng một vùng
lòng hồ chứa nước, phải bảo đảm quyền và nghĩa vụ của các chủ thể theo quy định
pháp luật.
Chương II
QUẢN LÝ, BẢO VỆ
AN TOÀN ĐẬP HỒ CHỨA NƯỚC
Điều 5. Quản lý an toàn đập hồ chứa nước trong việc đầu tư xây dựng, sửa
chữa, nâng cấp đập
1.Việc xây dựng
hoặc sửa chữa nâng cấp hồ chứa nước thủy lợi, phải có thiết kế phù hợp với
quy hoạch, tuân thủ theo quy định của pháp luật về xây dựng. Quá trình thiết kế,
thẩm định và thi công đập ngoài việc phải tuân thủ theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn
xây dựng, các quy định về quản lý chất lượng xây dựng công trình còn phải đảm
bảo các quy định khác của pháp luật có liên quan và quy định về an toàn đập.
2. Đập do Nhà
nước, doanh nghiệp đầu tư hoặc các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước tham gia
xây dựng chỉ được nghiệm thu để đưa vào khai thác, sử dụng sau khi được Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư theo
quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Các hồ sơ kỹ
thuật giai đoạn xây dựng, sửa chữa, nâng cấp, cải tạo đập phải được chủ đầu tư
lưu trữ đầy đủ và sao gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo yêu cầu
của cơ quan quản lý.
Điều 6. Lập hành lang bảo vệ đập hồ chứa nước
1. Phạm vi bảo vệ:
a) Đối với hồ chứa
nước: Phạm vi bảo vệ bao gồm hành lang bảo vệ hồ chứa, vùng lòng hồ và hành
lang bảo vệ đập được áp dụng theo Điểm g Khoản 2, Điều 14 Quyết định số
03/2015/QĐ-UBND ngày 28/1/2015 ban hành quy định về quản lý, khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh An Giang;
b) Trong phạm vi
bảo vệ công trình chỉ được sử dụng cho các mục đích không gây mất an toàn công
trình khi được chủ đập đồng ý.
2. Phương án bảo
vệ đập:
a) Chủ đập
phải lập phương án bảo vệ đập, trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công
trình thuỷ lợi và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Phương
án bảo vệ đập phải căn cứ vào quy mô đập, vị trí địa lý của đập, tầm quan trọng
của đập về mặt kinh tế, an ninh quốc phòng và tình hình trật tự an ninh tại địa
phương. Công tác bảo vệ thường xuyên, chống xâm hại đập theo các nội dung chính
sau đây:
- Tổ chức
tuần tra, canh gác tại các vị trí xung yếu khi xảy ra mưa, lũ lớn;
- Tổ chức
kiểm tra, kiểm soát người và phương tiện tham quan, du lịch, khách đến làm việc,
thị sát đập;
- Giải
pháp đối phó trong tình huống đặc biệt, đề phòng các âm mưu phá hoại đập;
- Quy định
việc giới hạn hoặc cấm các loại phương tiện giao thông có tải trọng lớn lưu
hành trên mặt đập, đặc biệt trong mùa mưa lũ;
- Các vấn đề khác
có liên quan đến bảo vệ đập.
3. Hành lang bảo
vệ nguồn nước:
a) Quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất và các quy hoạch chuyên ngành khác phải bảo đảm việc duy trì,
phát triển các chức năng của hành lang bảo vệ nguồn nước đã được phê duyệt;
b) Việc lập
hành lang bảo vệ nguồn nước phải bảo đảm công khai, dân chủ;
c) Bảo đảm
yêu cầu bảo vệ nguồn nước, đồng thời phải bảo đảm hài hòa quyền, lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan;
d) Ranh giới
hành lang bảo vệ nguồn nước được thể hiện trên bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất;
đ) Đối với các loại hồ chứa thủy lợi, phạm vi hành
lang bảo vệ nguồn nước là vùng tính từ đường biên có cao trình bằng cao trình đỉnh
đập đến đường biên có cao trình bằng cao trình giải phóng mặt bằng lòng hồ;
e) Không
được lấn chiếm, sử dụng trái phép đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước;
sử dụng đất không đúng mục đích đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
g) Không
được xây dựng mới hoặc mở rộng quy mô bệnh viện, cơ sở y tế điều trị bệnh truyền
nhiễm, nghĩa trang, bãi chôn lấp chất thải, cơ sở sản xuất hóa chất độc hại, cơ
sở sản xuất, chế biến có nước thải nguy hại.
4. Xác lập hành lang cắm mốc chỉ giới bảo vệ công trình:
a) Chủ đập được
giao trực tiếp quản lý, khai thác công trình đập hồ chứa có trách nhiệm thực hiện
việc xác lập hành lang bảo vệ công trình, cắm mốc chỉ giới hoặc hàng rào bảo vệ
đối với từng công trình cụ thể;
b) Đối với công
trình đập hồ chứa, khi công trình hoàn thành phải thực hiện cắm mốc chỉ giới để
bảo vệ an toàn công trình;
c) Đối với công
trình đập hồ chứa đã có, nhưng chưa xác lập hành lang bảo vệ công trình phải tiến
hành rà soát, xác định cụ thể từng công trình để có kế hoạch cắm mốc chỉ giới;
d) Đối với công
trình đập hồ chứa triển khai duy tu sửa chữa, nâng cấp mà sử dụng kinh phí bồi
hoàn cho công trình, sau khi hoàn thành phải tiến hành cắm mốc chỉ giới bảo vệ
để không bị lấn chiếm. Đồng thời phải tiến hành xác định diện tích đất còn lại
và cấp lại giấy quyền sử dụng đất theo thực tế.
5. Quy cách cắm mốc:
a) Việc cắm mốc
chỉ giới phạm vi vùng phụ cận công trình thuỷ lợi quy định tại Khoản 3 Điều 25
Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi và Điều 23 Nghị định số
143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp
lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
b) Đối với phạm
vi bảo vệ đập, đường tràn xả lũ và các công trình liên quan cắm trên cạn tại
các vị trí đỉnh của diện tích phạm vi bảo vệ công trình theo quy định pháp luật
về phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
c) Quy cách biển
báo giới hạn tải trọng, biển báo giao thông trên mặt đập theo tiêu chuẩn thiết
kế của đập và theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ số
41/2012/BGTVT ngày 29/5/2012 của Bộ Giao thông vận tải. Riêng đối với đập đất
cũ, không xác định được tiêu chuẩn thiết kế thì tùy theo chất lượng của đập để
hạn chế phương tiện, đảm bảo không bị lún mặt đập nhưng tải trọng tối đa không
quá 10 tấn.
Điều 7. Lập, lưu trữ hồ sơ công trình
1.
Lưu trữ hồ sơ công trình:
a) Hồ sơ phải được lưu trữ theo quy định tại Điều 9, Nghị định
72/2007/NĐ-CP ngày 07/5/2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, Điều 28
Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một
số nội dung về quản lý chất lượng xây dựng công trình xây dựng và Điều 33 Nghị
định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo
trì công trình xây dựng;
b) Chủ đập khi tiếp nhận hồ sơ kỹ thuật giai đoạn xây dựng phải thực hiện
việc kiểm tra, rà soát, đối chiếu với thực tế, để có bộ hồ sơ đầy đủ, chính xác
và rõ ràng; thực hiện việc sắp xếp, lưu trữ và bảo quản hồ sơ theo quy định;
c) Trong quá trình quản lý đập, chủ đập phải bổ sung vào hồ sơ lưu trữ
các tài liệu về quan trắc, kiểm tra, kiểm định an toàn đập, hồ sơ kỹ thuật sửa
chữa đại tu đập và các văn bản quyết định hành chính có liên quan.
2. Các loại hồ sơ cần lưu trữ bao gồm :
- Quy hoạch, kế hoạch khai thác dòng chảy trong vùng, lưu vực có liên
quan đến đập;
- Dự án đầu tư;
- Thiết kế các giai đoạn;
- Quản lý thi công, nghiệm thu bàn giao công trình;
- Hoàn công;
- Các quy trình vận hành, bảo trì, bảo dưỡng;
- Kế hoạch sẵn sàng trong trường hợp khẩn cấp;
- Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác quản lý, khai thác, bảo vệ
công trình (bao gồm các tài liệu quan trắc khí tượng thủy văn, quan trắc công
trình, các sự cố, hư hỏng và biện pháp khắc phục, tình hình tài chính, nhân lực...);
- Các lần kiểm tra kiểm định công trình;
- Các lần khảo sát, thiết kế, xây dựng sửa chữa, nâng cấp công trình.
Đối với các đập do tỉnh quản lý thì hồ sơ lưu trữ do chủ đập và Chi cục
thủy lợi quản lý mỗi nơi một bộ.
3.
Hồ sơ hoàn thành công trình, quản lý vận hành công trình:
a)
Khi xây dựng hoàn thành công trình đập hồ chứa, cơ quan, đơn vị làm chủ đầu tư
công trình phải bàn giao tất cả hồ sơ công trình cho tổ chức, cá nhân được cấp
thẩm quyền giao trực
tiếp quản lý, vận hành công trình, bao gồm danh mục thành phần hồ sơ hoàn
thành công trình được xác định theo Phụ lục số III Điều 12 ban hành kèm theo
Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một
số nội dung về quản lý chất lượng xây dựng công trình xây dựng.
Ngoài ra, cơ
quan, đơn vị làm chủ đầu tư công trình đập hồ chứa xác định những vị trí có vấn
đề và được xử lý trong quá trình thi công, để thông báo cho tổ chức, cá nhân được
giao quản lý;
b) Đối với công trình đập hồ chứa đã đưa vào sử dụng từ trước mà không có bản vẽ hoàn công,
quy trình duy tu bảo dưỡng và quy trình quản lý, vận hành khai thác thì chủ đập đang quản lý vận
hành có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư tổ chức khôi phục, đo vẽ lại
và xây dựng quy trình bảo trì và quy trình quản lý, vận
hành khai thác;
c)
Chủ đập có
trách nhiệm lưu trữ và bảo quản các bản vẽ, hồ sơ nêu tại Khoản 2 Điều này và có trách nhiệm
cung
cấp cho đơn vị bảo trì khi có yêu cầu.
Điều 8. Quản lý vận hành điều tiết nước của hồ
chứa
1. Chủ đập hoặc
người được chủ đập ủy quyền mới được trực tiếp vận hành điều tiết nước hồ chứa
và phải thực hiện đúng quy trình vận hành hồ chứa hoặc liên hồ chứa được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Chủ đập có
trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các quy định
về điều tiết nước sau đây để đảm bảo an toàn đập, hồ chứa:
a) Thực hiện vận
hành xả lưu lượng tối thiểu đúng quy trình được cấp thẩm quyền phê duyệt trong
suốt thời gian khai thác hồ chứa. Trường hợp lưu lượng nước đến thấp hơn lưu
lượng tối thiểu thì được điều chỉnh giảm lưu lượng xả nhưng phải báo với các sở
ngành liên quan;
b) Thông báo bằng
văn bản về chế độ vận hành điều tiết nước trong điều kiện bình thường theo quy
trình vận hành ngay sau khi quy trình được cấp thẩm quyền phê duyệt cho Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân các cấp, Ban chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã lân cận
vùng hồ và hạ du. Trong thông báo phải nêu rõ dao động mực nước hồ, lưu lượng
xả, dao động mực nước sông suối hạ du hồ ứng với các chế độ vận hành và những
vấn đề cần cảnh báo nguy hiểm để Nhân dân biết phòng tránh thiệt hại;
c) Trước khi vận
hành công trình xả lũ khẩn cấp bảo vệ đập phải thông báo bằng văn bản cho các
cơ quan gồm: Cơ quan phê duyệt quy trình vận hành; Ban chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (
Văn phòng Thường trực Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, Chi cục Thủy lợi
), Sở Tài nguyên và Môi trường, Đài khí tượng thủy văn tỉnh, Đài Phát thanh và
Truyền hình, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các huyện,
thành phố, các xã, phường, thị trấn có liên quan. Trường hợp có thông báo dự
kiến xả lũ nhưng không thực hiện xả lũ do không xuất hiện yếu tố thời tiết
nguy hiểm phải có thông báo kịp thời hủy thông báo trước đó. Các cơ quan nhận
thông báo tùy theo nhiệm vụ của mình có trách nhiệm chỉ đạo cảnh báo cho Nhân
dân vùng có nguy cơ ngập lụt chủ động ứng phó;
d) Nghiên cứu
phương án vận hành điều tiết nước tối ưu nhằm tiết kiệm nước trong điều kiện hạn
kiệt, giảm lũ lụt cho vùng hạ du để trình cấp thẩm quyền điều chỉnh quy trình
vận hành;
đ) Xây dựng bản đồ
ngập lụt vùng hạ du và lắp đặt các thiết bị cảnh báo tự động cho khu vực đập hồ
chứa để quản lý tốt theo yêu cầu của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn tỉnh;
e) Tham gia đoàn
kiểm tra liên ngành do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì để đánh
giá mức độ thiệt hại liên quan đến xả lũ hồ chứa hoặc liên hồ chứa ở khu vực hạ
du để kịp thời có biện pháp hỗ trợ Nhân dân vùng bị ảnh hưởng ngập lụt khắc phục
thiệt hại khẩn cấp. Trường hợp chủ đập vận hành sai quy trình được cấp có thẩm
quyền phê duyệt để xảy ra sự cố vỡ đập thì phải chịu trách nhiệm bồi thường
toàn bộ giá trị thiệt hại do xả lũ gây ra.
3. Chủ đập quản
lý các hồ chứa thủy lợi phục vụ cộng đồng có trách nhiệm tổ chức vận hành, điều
tiết nước đảm bảo các yêu cầu chủ yếu sau:
a) Vận hành điều
tiết nước phải đảm bảo đúng yêu cầu từng nhiệm vụ, tiết kiệm nước và đạt hiệu
quả cao nhất;
b) Thường xuyên
kiểm tra tuyến tràn xả lũ đảm bảo luôn thông thoáng, không ách tắc dòng chảy; tổ
chức lực lượng trực canh việc xả lũ trong mùa mưa lũ, sẵn sàng ứng phó với
tình huống nước tràn qua thân đập hoặc mất an toàn đập;
c)
Việc tháo cạn đột xuất hồ thủy lợi phải có sự đồng ý bằng văn bản của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở ngành có liên quan.
4. Quy trình quản lý, vận hành
khai thác công trình phải được thể hiện rõ ràng và đầy đủ các nội dung chủ yếu
sau:
-
Tên, quy mô công trình, các hạng mục công trình;
-
Phạm vi và vị trí các mốc biên công trình;
-
Mục tiêu quản lý bảo vệ của công trình;
-
Thời gian, phạm vi, vị trí, quy trình kiểm tra, đo đạc đỉnh đập, đập tràn,
thân...
5. Kế hoạch
ứng cứu khi xảy ra tình trạng khẩn cấp, cơ quan quản lý đập (chủ đập) thực hiện
các công việc sau:
a) Báo cáo diễn biến
về an toàn đập:
Cán bộ giám sát
sau khi xác định điều kiện khẩn cấp xảy ra cần phải báo cáo ngay lập tức cho
giám đốc và trưởng đơn vị quản lý vận hành đập. Sau đó lập một báo cáo diễn biến
về an toàn đập để lưu lại. Báo cáo này cần bao gồm những thông tin sau đây:
- Ngày giờ;
- Tên nhân sự giám sát;
- Vị trí xảy ra sự cố về an toàn đập;
- Mô tả ngắn gọn về tình huống xảy ra;
- Những công tác khẩn cấp để sửa chữa hoặc giảm thiểu nguy hiểm;
- Dự báo khả năng phát triển và các nguy cơ có thể xảy ra, dự báo thời
gian xảy ra vỡ đập hoặc phải xả lũ tối đa qua tràn;
- Mực nước trong hồ chứa và mực nước cuối hạ lưu tại thời điểm xảy ra sự
cố;
- Dự báo thời tiết tại và sau thời điểm đó;
- Lưu lượng xả lũ hiện tại và lưu lượng xả cao nhất dự báo;
- Các thông tin cần thiết khác.
b) Đánh giá tình hình
Thủ trưởng cơ quan quản lý đập căn cứ vào diễn biến tình hình thực tế,
đối chiếu với bảng phân cấp mức độ khẩn cấp để xác định mức độ nguy hiểm và cấp
báo động.
c) Lập, duyệt và thực hiện phương án sửa chữa khẩn cấp
Khi sự cố xảy ra, cần phải ngay lập tức thực hiện những biện pháp cứu hộ
đã dự kiến trong kế hoạch chuẩn bị, đồng thời căn cứ vào tình hình sự cố để lập
phương án khắc phục, cố gắng hết sức để có thể giảm thiểu khả năng xảy ra hiện
tượng vỡ đập hoặc ít nhất là làm chậm lại quá trình này để người dân ở hạ lưu đập
có thể được thông báo và sơ tán. Trước hết cần huy động lực lượng tại chỗ, các
loại vật liệu, thiết bị đã có sẵn đập để có thể nhanh chóng thực hiện các hoạt
động sửa chữa. Ở mức độ nguy hiểm cao hơn, cần huy động các lực lượng ứng cứu
bên ngoài.
d) Liên lạc khẩn cấp
Thủ trưởng cơ quan quản lý đập sẽ hỗ trợ Trưởng ban Chỉ huy phòng chống
thiên tai trong việc thông tin liên lạc để báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của cấp
có thẩm quyền quyết định huy động lực lượng cần thiết cho công tác cứu hộ đập.
Đồng thời chủ đập cũng phân bộ phận trực vận hành liên hệ thường xuyên với
trung tâm khí tượng thủy văn để cập nhật tình hình mưa lũ, dự báo diến biến để
có kế hoạch ứng phó kịp thời. Ngoài ra, giám đốc thông qua bộ phận giúp việc
liên lạc chặt chẽ và thường xuyên với cán bộ vận hành và bảo trì các bộ phận của
đập để nắm tình hình.
đ) Điều chỉnh quy trình vận hành hồ và các cửa van
Khi xảy ra tình huống khẩn cấp, bộ phận vận hành đập sẽ tính toán dự
báo lũ và điều tiết lũ khẩn cấp để lập điều chỉnh quy trình vận hành hồ và cửa
van tràn để đối phó với tình hình khẩn cấp. Giám đốc cơ quan quản lý đập duyệt
và cho thực thi quy trình. Việc giám sát mực nước trong hồ chứa và thực hiện vận
hành tràn theo quy trình cần được thực hiện hàng ngày thậm chí hàng giờ và kết
quả được báo cáo ngay cho giám đốc để xem xét và đưa các quyết định và hướng dẫn
khẩn cấp.
e) Lực lượng cứu hộ
Khi sự cố diễn biến phức tạp, bản thân chủ đập không đủ lực lượng để khắc
phục, Trưởng ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn sẽ quyết định
huy động các lực lượng cứu hộ từ bên ngoài theo kế hoạch. Chủ đập sẽ cử cán bộ
hướng dẫn các lực lượng cứu hộ đến hỗ trợ thực hiện các công việc theo phương
án ứng cứu đã được lập, đảm bảo cho việc ứng cứu đạt kết quả tốt nhất.
g) Công tác bảo vệ
Lực lượng bảo vệ của chủ đập phối hợp với lực lượng công an hỗ trợ đảm
bảo tốt công tác bảo vệ công trình, tài sản, các phương tiện vật tư thiết bị và
con người trong bất kỳ tình huống nào.
h) Công tác sơ tán
Khi có báo động, chủ đập phải thực hiện công tác chuẩn bị và sơ tán cho
bản thân mình (những bộ phận nằm trong vùng bị ngập) và hỗ trợ sơ tán dân cư ở
khu vực sát ngay hạ lưu đập.
Điều 9. Nội dung quản lý khai thác công trình
1. Quy trình bảo
trì công trình
Nội dung quy trình bảo trì được quy định tại Chương V Nghị định
46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì
công trình xây dựng, trong đó nói rõ: quy trình bảo trì công trình được lập bảo
đảm bao quát toàn bộ các bộ phận công trình. Đối với đập, cần căn cứ vào quy mô
(cấp của đập), tầm quan trọng của đập và khu vực hạ du, các quy định tại các Điều
12, 13, 14 và 17 của Nghị định 72/2007/NĐ-CP ngày 7/5/2007 của Chính phủ về quản
lý an toàn đập để vận dụng cho phù hợp với các đặc thù riêng của đập, cần lưu ý
các nội dung sau:
a) Quy định các thông số kỹ thuật, công nghệ, xử lý kết quả quan trắc
khi công trình có yêu cầu thực hiện quan trắc: hồ và đập có yêu cầu quan trắc
nhiều yếu tố, quy trình cần căn cứ vào quy mô, đặc điểm và tầm quan trọng của hồ
đập để nêu rõ các yếu tố cần quan trắc, quy trình thực hiện việc quan trắc,
phương pháp phân tích, xử lý số liệu và tiêu chuẩn đánh giá tình trạng công
trình thông qua kết quả quan trắc;
b) Quy định đối tượng, phương pháp và tần suất kiểm tra công trình: Quy
trình phải quy định rõ những hạng mục, kết cấu, bộ phận công trình cần kiểm
tra, phương pháp và phương tiện kiểm tra ( bằng mắt thường, bằng máy móc…),
hình thức kiểm tra (thường xuyên, định kỳ, đột xuất…), tần suất kiểm tra (số lần
trong tháng, quý, năm, thời điểm kiểm tra định kỳ v.v…). Đối tượng kiểm tra nên
tập trung vào các bộ phận, kết cấu công trình dễ bị hư hỏng do tác động của các
yếu tố tự nhiên và con người. Việc quy định tần suất kiểm tra đập cần căn cứ
vào quy mô và đặc điểm của đập trên cơ sở tuân thủ các quy định tại Điều 14 Nghị
định 72/2007/NĐ-CP ngày 7/5/2007 của chính phủ về quản lý an toàn đập.
2.
Quy trình duy tu bảo dưỡng phải được thể hiện rõ ràng và đầy đủ các nội dung:
a) Nêu rõ nội dung bảo dưỡng từng hạng mục công trình đất đá, xây đúc,
các kết cấu kim loại, các thiết bị lắp đặt vào công trình, đường giao thông, hệ
thống thông tin liên lạc v.v…bao gồm việc theo dõi, chăm sóc, sửa chữa những hư
hỏng nhỏ, duy tu các thiết bị đã được lắp đặt ở công trình và các thiết bị phục
vụ công tác quản lý vận hành khác (thiết bị điều khiển cửa van, thiết bị quan
trắc đo đạc, thông tin liên lạc…);
b) Đưa ra các chỉ dẫn cụ thể để thực hiện các công việc trên cho từng hạng
mục, kết cấu công trình, thiết bị;
c) Nêu rõ tần suất bảo dưỡng từng hạng mục, kết cấu công trình, thiết bị,
được tiến hành thường xuyên hay định kỳ sau thời gian bao lâu để duy trì công
trình và thiết bị ở trạng thái khai thác, sử dụng bình thường và hạn chế việc
phát sinh các sự cố hoặc các hư hỏng, xuống cấp;
d) Xác định thời điểm, đối tượng và nội dung cần kiểm định: Đối với đập
cần tuân thủ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 17 Nghị định 72/2007/NĐ-CP;
đ)
Quy định thời điểm và chỉ dẫn thay thế định kỳ các thiết bị lắp đặt vào công
trình: Đối với các kết cấu kim loại, căn cứ vào đặc điểm, độ bền kết cấu, điều
kiện môi trường và chỉ tiêu thiết kế để quy định (ví dụ, cửa van thép sau bao
nhiêu năm được sửa chữa, thay thế). Đối với các thiết bị lắp đặt, căn cứ vào
quy định của nhà sản xuất;
e) Chỉ dẫn phương pháp sửa chữa các hư hỏng nhỏ của công trình, xử lý
các trường hợp công trình bị xuống cấp, qui định các điều kiện nhằm bảo đảm an
toàn lao động, vệ sinh môi trường trong quá trình thực hiện bảo trì công trình;
g) Nguồn kinh phí duy tu bảo dưỡng sử dụng từ chính sách miễn thủy lợi
phí tại Điều 9 Thông tư số 65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12/10/2009 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và chủ động huy động từ nhiều nguồn vốn khác nhau.
3.
Công tác kiểm tra và quan trắc bảo vệ công trình
a) Quan trắc:
- Đối với
các đập nhỏ: phải thực hiện việc quan trắc mức nước hồ và các đo đạc quan trắc
khác do đơn vị tư vấn thiết kế đập quy định;
- Sau khi
tiếp nhận bàn giao để quản lý, đơn vị quản lý phải tổ chức đo đạc, quan trắc hoặc
hợp đồng với các đơn vị chuyên ngành thực hiện đo đạc quan trắc, thu thập các yếu
tố khí tượng, thuỷ văn trên lưu vực hồ chứa, các diễn biến về thấm, rò rỉ nước
qua thân đập, nền đập, vai đập, chuyển vị của đập, diễn biến nứt nẻ, sạt trượt
tại thân, nền và phạm vi lân cận công trình, tình trạng bồi lắng của hồ chứa;
- Các tài
liệu quan trắc, đo đạc phải được hiệu chỉnh, hệ thống hoá, phân tích, đánh giá,
so sánh với số liệu thiết kế dự báo; phát hiện các thay đổi để kịp thời có quyết
định xử lý; thực hiện lưu trữ tài liệu theo quy định.
b) Kiểm
tra đập:
Đơn vị quản
lý phải thực hiện kiểm tra đập theo nội dung và chế độ quy định:
- Kiểm tra
thường xuyên thông qua phân tích, đánh giá tài liệu đo đạc, quan trắc đập và bằng
trực quan tại hiện trường;
- Kiểm tra
định kỳ trước và sau mùa mưa lũ hàng năm;
- Hàng
năm, vào thời điểm trước khi bước vào mùa lũ, tiến hành kiểm tra, đánh giá
chung về ổn định đập; phối hợp chặt chẽ với Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão
các Bộ, ngành, địa phương để xây dựng hoặc cập nhật, bổ sung phương án phòng,
chống lụt, bão của đập và phương án phòng chống lũ, lụt vùng hạ lưu;
- Vào thời
điểm sau khi kết thúc mùa lũ, tiến hành kiểm tra nhằm phát hiện các hư hỏng (nếu
có); theo dõi diễn biến các hư hỏng đã có của đập; rút kinh nghiệm công tác phòng
chống lũ, bão; đề xuất biện pháp và kế hoạch sửa chữa, khắc phục các hư hỏng, tồn
tại;
- Thời điểm
thực hiện kiểm tra trước mùa lũ và sau mùa lũ quy định tương ứng như sau:
- Đầu
tháng 4 và cuối tháng 12;
- Tiến
hành kiểm tra đột xuất ngay sau khi xảy ra mưa lũ quét, sạt lỡ đất động đất mạnh
hoặc phát hiện đập có hư hỏng đột xuất;
- Kiểm
tra, khảo sát chi tiết đập: khi đập bị hư hỏng nặng, đơn vị quản lý phải tổ chức
điều tra, khảo sát chi tiết để xác định nguyên nhân, mức độ, phạm vi hư hỏng;
tiến hành thiết kế sửa chữa; đồng thời phải thực hiện các biện pháp chủ động
phòng, chống, bảo đảm an toàn đập và an toàn vùng hạ lưu.
4. Nội
dung quản lý hoạt động khai thác:
a) Quản lý đối tượng
tham gia đánh bắt thủy sản bằng cách tổ chức thống kê danh sách đối tượng tham
gia đánh bắt và ký cam kết các nội dung không làm hủy diệt, cạn kiệt nguồn lợi
thủy sản để làm cơ sở kiểm tra giám sát, xử lý vi phạm;
b) Tổ chức tuyên
truyền phổ biến nâng cao nhận thức của người tham gia đánh bắt thủy sản hiểu rõ
trách nhiệm không làm hủy diệt, cạn kiệt tài nguyên thủy sinh trong vùng hồ,
thu hút họ tham gia các hoạt động bảo vệ phát triển nguồn lợi thủy sản phục vụ
mưu sinh bền vững của cộng đồng;
c) Phối hợp với
các địa phương hướng dẫn tập huấn kỹ thuật nuôi trồng, khai thác thủy sản; kiểm
tra thực hiện chính sách kế hoạch về thủy sản vùng hồ chứa nước;
d) Các hoạt động
thăm dò nghiên cứu đầu tư khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, mở dịch vụ
du lịch, giải trí, vận tải thủy trong vùng lòng hồ chỉ được tiến hành khi có dự
án đầu tư, chủ đập, các Sở, ngành chuyên môn tham gia đồng tình và có giấy
phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
đ) Đất, mặt
nước trong phạm vi bảo vệ đập và phạm vi bảo vệ các công trình liên quan của
các đập do Nhà nước hoặc doanh nghiệp đầu tư xây dựng thuộc quỹ đất công,
giao cho chủ đập quản lý bảo vệ theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp
luật khác liên quan;
e) Sử dụng đất
phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất được
cấp thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm không làm ảnh hưởng đến chế độ điều tiết
nước phục vụ mục đích chính là thủy lợi, kết hợp với mục đích sản xuất nông,
lâm nghiệp; cấp nước sinh hoạt, phòng chống cháy rừng phải tính toán ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất, phát triển kinh tế địa
phương, tuân thủ các quy định về kỹ thuật của ngành, lĩnh vực liên quan và các
quy định về bảo vệ cảnh quan, môi trường.
Điều 10. Nguồn kinh phí cho quản lý và khai thác công trình
1. Căn cứ định mức
kinh tế kỹ thuật và quy trình duy tu bảo dưỡng, tổ chức cá nhân quản lý công
trình lập kế hoạch vốn quản lý, vận hành khai thác và danh mục duy tu bảo dưỡng
từng hạng mục của công trình đập hồ chứa.
2. Việc thanh quyết
toán cho công tác quản lý và duy tu bảo dưỡng công trình đập hồ chứa được thực
hiện theo vốn sự nghiệp. Đối với công tác sửa chữa công trình được thanh quyết
toán theo vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư về quy định tài chính hiện hành.
3. Nguồn thu cho
công tác quản lý, vận hành khai thác công trình đập hồ chứa được cấp từ nguồn
chính sách cấp bù miễn thủy lợi phí theo Nghị Định 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012
của Chính phủ, về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP
ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và thu từ phí dịch vụ, khai thác kinh
doanh tổng hợp công trình đập hồ chứa.
4. Nguồn thu từ
phí dịch vụ du lịch, khai thác kinh doanh tổng hợp sẽ được sử dụng chi cho công
tác thu phí dịch vụ du lịch, khai thác kinh doanh tổng hợp.
Điều 11. Trách nhiệm chung của các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân
liên quan trong việc quản lý, khai thác bảo đảm an toàn đập, hồ chứa
1.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kiến nghị và đề xuất các biện pháp giải
quyết đối với từng trường hợp vượt thẩm
quyền, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2.
Giải quyết những vấn đề liên quan đến bảo đảm an toàn đập,
hồ chứa theo thẩm quyền và thông báo kết quả cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3.
Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc khai thác sản
xuất, dịch vụ trong công trình đập hồ chứa có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý công trình đập hồ chứa, nhằm đảm
bảo thực hiện tốt công tác quản lý, khai thác và an toàn công trình.
4.
Các tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình đập hồ chứa thực hiện nhiệm
vụ và được bảo đảm quyền hạn theo quy định tại Điều 9 Quy định về quản lý, khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh An Giang, ban hành kèm
theo Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND ngày 28/01/2015 của UBND tỉnh An Giang.
5. Khi nhận được
thông tin, đề nghị hỗ trợ xử lý khẩn cấp, các đơn vị liên quan tổ chức lực lượng
chuyên ngành hoặc cơ quan bảo vệ pháp luật phối hợp triển khai ngay các giải
pháp ngăn chặn các hành vi, các hiện tượng gây mất an toàn công trình.
6. Thực hiện chế độ thông tin thường xuyên hoặc đột xuất về quản lý khai thác bảo đảm an toàn đập, hồ chứa để
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC QUẢN LÝ
KHAI THÁC
Điều 12. Trách nhiệm phối hợp của các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá
nhân liên quan trong việc quản lý khai thác bảo đảm an toàn đập, hồ chứa
1. Trách nhiệm Chủ
đập và mối liên hệ phối hợp của các tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, khai
thác và xử lý các vấn đề ảnh hưởng đến an toàn đập hồ chứa:
a) Trong quá trình
triển khai thực hiện nội dung quản lý, khai thác tại Điều 9 Quy chế này và khi
phát hiện các hoạt động hoặc các hiện tượng ảnh hưởng đến an toàn công trình
thì tổ chức, cá nhân được giao quản lý công trình đập hồ chứa phối hợp với các
đơn vị có liên quan bằng văn bản chính thức; trong trường hợp cần ngăn chặn, xử
lý kịp thời những hành vi, hiện tượng ảnh hưởng đến công trình thì thông tin
trước và sau đó bổ sung văn bản.
b) Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn là cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành về an toàn đối
với đập hồ thủy lợi, là cơ quan thường trực của Ban chỉ huy Phòng chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, có trách nhiệm:
- Chủ trì hướng
dẫn, kiểm tra, thanh tra, xử lý các tồn tại và theo dõi quản lý về an toàn đập
hồ thủy lợi theo quy định này và các quy định khác của pháp luật; Chủ trì, phối
hợp với Sở Xây dựng và các ngành có liên quan kiểm tra thường xuyên, định kỳ
theo kế hoạch, kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng và kiểm tra công
tác nghiệm thu bàn giao các hồ thủy lợi trước khi bàn giao đưa vào vào sử dụng;
- Phối hợp với Sở
Xây dựng tổ chức giám định chất lượng, giám định nguyên nhân sự cố đối với
các đập, hồ chứa;
- Chủ trì, phối hợp
với Ủy ban nhân dân các huyện, thị thành phố, đơn vị quản lý, các cơ quan liên
quan công tác phòng, chống thiên tai tổ chức kiểm tra đánh giá thiệt hại và chỉ
đạo công tác khắc phục thiệt hại ở vùng hạ du do sự cố liên quan đến đập hồ chứa;
- Hướng dẫn, chỉ
đạo công tác lập phương án khai thác tổng hợp hồ chứa nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý khai thác tài nguyên đất, mặt nước lòng hồ cho sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản và các dịch vụ khác;
- Phối hợp với
các Sở ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho người làm công tác quản lý khai thác và bảo vệ công trình đập hồ
chứa.
c) Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm:
- Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, mặt nước các vùng
lòng hồ đưa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
- Chỉ đạo, hướng
dẫn các huyện, thành phố xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mặt nước
vùng bảo vệ hồ chi tiết đưa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện;
- Hướng dẫn, kiểm
tra, thanh tra việc sử dụng đất, mặt nước các vùng bảo vệ hồ chứa thuộc sở hữu
cộng đồng theo quy hoạch, kế hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt và công tác cắm
mốc giới hành lang bảo vệ hồ, đập;
- Theo chức năng
nhiệm vụ, phối hợp các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kiểm tra
xử lý các vấn đề của hồ chứa liên quan đến môi trường sinh thái, mất cân bằng
nước và các tai biến về môi trường.
d) Sở Xây dựng: Tổ
chức kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất đối
với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình đập, hồ chứa về sự
tuân thủ quy định pháp luật về quản lý chất lượng xây dựng; thực hiện công tác
giám định chất lượng, giám định sự cố công trình hồ đập khi được yêu cầu.
đ) Sở Giao thông Vận
tải: Chủ trì hướng dẫn kiểm tra, thanh tra, giám sát việc chấp hành pháp luật
giao thông trong vùng lòng hồ, tổ chức tập huấn nâng cao
năng lực sử dụng phương tiện và người lái trong hoạt động giao thông thủy theo
quy định pháp luật, tham gia góp ý kiến thẩm tra các dự án đầu tư mở dịch vụ vận
tải thủy trong vùng lòng hồ phục vụ phát triển kinh tế, xã hội.
e) Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra, đề xuất và thẩm định các dự án đầu tư dịch vụ vui chơi giải
trí, du lịch sinh thái khai thác tiềm năng các hồ chứa.
g) Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội: Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về sử dụng lao động
và công tác an toàn lao động, an toàn cháy nổ trong quá trình xây dựng và khai
thác sử dụng đập hồ chứa; tham gia các đoàn kiểm tra về thiệt hại do hồ chứa và
thực hiện các biện pháp cứu trợ, bảo trợ xã hội.
h) Sở Tài chính:
Chủ trì hướng dẫn việc thanh quyết toán kinh phí trong việc quản lý khai thác
bảo đảm an toàn đập, hồ chứa theo quy định của pháp luật hiện hành.
i) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
- Phối hợp với các Sở, Ngành tỉnh liên quan đảm bảo đủ
điều kiện về vật chất và nhân lực cho
hoạt động quản lý, khai thác công trình đập hồ chứa đạt hiệu quả;
- Xây dựng quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, mặt nước chi tiết và khai thác tiềm năng hồ chứa trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày
02/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập,
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Chỉ đạo Ủy ban
nhân dân cấp xã và Phòng, Ban cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện Quy chế
này và các pháp luật liên quan đảm bảo an ninh trật tự, an toàn khu vực hồ chứa
và khai thác hiệu quả hồ chứa.
k) Ủy ban nhân
dân cấp xã thuộc vùng hồ chứa có trách nhiệm:
- Triển khai kế
hoạch trưng cầu ý dân tham gia vào phương án quy hoạch, kế hoạch, phương án sử
dụng đất, mặt nước hồ chứa và thực hiện công khai hóa theo quy định;
- Phối hợp với
các cơ quan chức năng tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch, phương
án sử dụng đất, mặt nước hồ chứa theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Bảo vệ mốc giới
hành lang bảo vệ hồ, đập đã được bàn giao. Phối hợp với các ngành liên quan
trong quản lý đất đai, mặt nước, phương tiện hoạt động và an ninh trật tự
trong vùng bảo vệ hồ trên địa bàn xã và liên xã;
- Phối hợp với
cơ quan chức năng kiểm tra các thủ tục, năng lực đủ điều kiện hoạt động của tổ
chức cá nhân trước khi triển khai hoạt động;
- Thực hiện quyền
giám sát, phát hiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong vùng lòng hồ chứa.
l) Đơn vị, tổ chức
được phân cấp quản lý:
- Thực hiện đúng
công tác quản lý khai thác vận hành công trình phục vụ cho mục tiêu chính được
cấp thẩm quyền phê duyệt;
- Ngăn chặn và xử
lý kịp thời các hành vi xâm hại công trình gây mất an toàn đập;
- Tham gia công
tác đánh giá khắc phục thiệt hại do thiên tai vùng hạ du đập do sự cố đập;
- Phối hợp với
các cơ quan liên quan trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch, phương án sử dụng
đất, mặt nước, dự án đầu tư trong khu vực hồ chứa;
- Chủ trì huy động
nhân lực vật lực để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ đập và ứng phó với các tình huống
thiên tai; thường xuyên kiểm tra phát hiện sự cố hư hỏng đập và các công trình
có liên quan để chủ động duy tu bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên hoặc báo cáo
cấp trên giúp đỡ khi cần thiết.
m) Tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động khai thác hồ có tránh nhiệm:
- Chấp hành tốt
các quy định, cam kết, hợp đồng về nuôi trồng đánh bắt thủy sản;
- Thực hiện tốt
các quy trình kỹ thuật trong nuôi trồng, khai thác thủy sản;
- Tích cực tham gia
ý kiến với cơ quan Nhà nước và trong cộng đồng tìm biện pháp nâng cao hiệu quả
phương án sử dụng mặt nước hồ chứa. Quá trình khai thác đánh bắt có dấu hiệu
suy giảm tài nguyên thủy sản trong hồ thì chính quyền địa phương họp các đối tượng
tham gia khai thác tài nguyên mặt nước hồ chứa bàn bổ sung các cam kết và biện
pháp phục hồi, tái tạo, phát triển nguồn lợi thủy sản như hạn chế số lượng đánh
bắt, hạn chế sử dụng ngư cụ, phương tiện đánh bắt hiện đại hoặc vận động cộng đồng
tham gia đóng góp tự nguyện để mua giống thủy sản thả vào hồ chứa nước;
- Khuyến khích
các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu khoa học, đánh giá xác định tiềm năng
thủy sản hồ chứa để định hướng khai thác hợp lý và đầu tư phát triển nguồn lợi
thủy sản các hồ chứa nước.
2. Đối với công
tác duy tu bảo dưỡng, sửa chữa công trình đập hồ chứa tổ chức quản lý công
trình phối hợp với các cơ quan:
a) Chi cục Thủy lợi
trong việc lập kế hoạch, kinh phí quản lý, khai thác và duy tu bảo dưỡng, sửa
chữa nhỏ công trình. Đồng thời trình cơ quan chủ quản phê duyệt;
b) Đơn vị tư vấn
có chuyên môn đo đạc, kiểm tra chi tiết, chính xác các hiện tượng có thể ảnh hưởng
an toàn công trình, đồng thời báo cáo cho Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các huyện, thị,
thành (có công trình trên địa bàn);
c) Các đơn vị liên
quan tổ chức kiểm tra, nghiệm thu duy tu bảo dưỡng và sửa chữa công trình đúng
quy định hiện hành;
d) Riêng công tác
sửa chữa lớn công trình đập hồ chứa phải xin chủ trương Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với những
hoạt động của con người, tác động dòng chảy và các yếu tố khác gây ảnh hưởng đến
công trình; tổ chức, cá nhân quản lý công trình phối hợp với các cơ quan:
a) Ủy ban nhân dân
huyện, thị, thành và Chi cục Thủy lợi kiểm tra ngăn chặn các hoạt động có phép
trong phạm vi công trình, nhưng đã hoặc có thể gây ảnh hưởng an toàn công
trình, ô nhiểm môi trường;
b) Phòng Tài
nguyên và Môi trường các huyện, thị, thành và Thanh tra giao thông, kiểm tra
ngăn chặn các hoạt động khai thác dịch vụ vui chơi giải trí, du lịch sinh thái
trong phạm vi, hoặc có ảnh hưởng công trình đập hồ chứa;
c) Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn trong việc phát hiện, ngăn chặn các hành vi bị nghiêm cấm
tại Điều 14 của Quy chế này;
d) Ủy ban nhân dân
huyện, thị, thành báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn khi phát hiện tác động dòng chảy hoặc các yếu tố
khác gây ảnh hưởng đến công trình.
Điều 13. Cấp phép hoạt động đối với các hoạt động liên quan đến công
trình
Trong phạm vi bảo
vệ công trình thủy lợi, các hoạt động chỉ được tiến hành khi có giấy phép được
quy định tại Khoản 1 Điều 25 Luật Đê điều, Luật Tài nguyên nước ngày
21/6/2012, Điều 26 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, Điều
24 Nghị định số 143/2003/NĐ-CP và Khoản 4 Điều 8 Nghị định 112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai
thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi. Nghị định 201/2013/NĐ-CP ngày
27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài
nguyên nước, Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày
06/5/2015 của Chính phủ quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, Nghị
định số 72/2007/NĐ-CP ngày
07/5/2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập.
1. Trình tự, thủ
tục đề nghị cấp giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thực
hiện theo Quyết định số 55/2004/QĐ-BNN ngày
01 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
quy định việc cấp phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi
và Thông tư số 21/2011/TT-BNNPTNT ngày
06 tháng 4 năm 2011 về sửa đổi, bổ sung một số quy định về thủ tục hành chính
trong lĩnh vực thủy lợi theo Nghị quyết 57/NQ-CP ngày
15 tháng 12 năm 2010.
2. Các đơn vị được
phân cấp quản lý cần rà soát, kiểm tra các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi. Nếu chưa có giấy phép phải tiến hành cho đăng ký bổ sung, đồng
thời có trách nhiệm hướng dẫn đối với từng loại.
3. Tổ chức, cá
nhân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh có xả nước thải vào công trình thủy lợi
phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Việc cấp phép
xả nước thải vào nguồn nước phải căn cứ vào khả năng tiếp nhận nước thải của
nguồn nước ở công trình đó, bảo đảm không gây ô nhiễm nguồn nước và việc bảo vệ
tài nguyên nước.
5. Ngoài ra, việc
xả nước thải vào hệ thống công trình đập hồ chứa phải tuân thủ theo Thông tư số
21/2011/TT-BNNPTNT ngày 06 tháng 4 năm 2011; Quyết định số 56/2004/QĐ-BNN ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định về thẩm quyền, thủ tục cấp giấy phép xả nước thải vào hệ thống công
trình thủy lợi.
Điều 14. Các hành vi nghiêm cấm
Các hành vi nghiêm
cấm được quy định tại Điều 7 Luật Đê điều; Điều 28 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi; Điều 6 Nghị định 43/2015/NĐ-CP quy định lập, quản lý hành
lang bảo vệ nguồn nước, Điều 5 Nghị định 112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng
hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi và các hoạt động
sau đây trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi bị nghiêm cấm:
1. Đầu tư xây dựng
đập tạo hồ chứa nước trái với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
trái với các quy định pháp luật về xây dựng công trình, làm tăng nguy cơ mất
an toàn cho khu vực hạ du.
2. Các hành vi
gây ô nhiễm nguồn nước của công trình đập hồ chứa như: thải chất độc hại, rác,
xác súc vật chết, chai lọ, thuốc bảo vệ thực vật; nước thải từ các cơ sở sản xuất
công nghiệp hay khu công nghiệp, nước thải từ các khu sản xuất, nuôi trồng thủy
sản, nước thải sinh hoạt từ khu dân cư, khu kinh doanh (các loại nước thải nêu
trên chưa được xử lý hoặc đã xử lý nhưng chưa đạt tiêu chuẩn cho phép) vào công
trình thủy lợi.
3. Lấn chiếm
đất đai; xây dựng mới công trình trái phép, hủy hoại hoặc làm hư hỏng các
công trình liên quan của hồ chứa, các công trình di sản cần bảo tồn và các công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội khác trong vùng lòng hồ và hành lang bảo
vệ đập.
4. Khai thác thủy
sản có tính chất hủy diệt gồm khai thác các loài thuộc danh mục cấm, khai
thác thủy sản chưa trưởng thành nhỏ hơn kích cỡ quy định, khai thác thủy sản ở
khu vực cấm, khu vực đang trong thời gian cấm sử dụng ngư cụ bị cấm khác, sử
dụng loại nghề bị cấm để khai thác thủy sản, vứt bỏ ngư cụ xuống vùng nước
lòng hồ, sử dụng các loại chất nổ, chất độc, xung điện và các phương pháp có
tính hủy diệt khác.
5. Nuôi trồng giống
thủy sản trong hồ chứa khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép và các loài
thủy sản thuộc danh mục cấm nuôi trồng. Nuôi trồng thủy sản không theo quy hoạch,
ảnh hưởng xấu đến hoạt động của các ngành, nghề khác.
6. Lợi dụng địa
hình đồi núi cư trú và tổ chức các hoạt động bất hợp pháp trong vùng lòng hồ.
7. Vận hành điều
tiết nước hồ không đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật đã được cấp thẩm quyền
phê duyệt.
8. Khai thác trái
phép khoáng sản, vật liệu xây dựng trong khu vực vùng hồ, phá hoại cảnh quan
thiên nhiên.
9. Đưa phương tiện
không đủ điều kiện an toàn vào hoạt động trong vùng lòng hồ, sử dụng phương tiện
giao thông cơ giới quá tải qua công trình gây mất an toàn trong phạm vi bảo vệ
công trình thủy lợi, trừ xe kiểm tra đê, xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ quốc phòng,
an ninh, cứu thương, cứu hỏa.
10. Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn để gây phiền hà, sách nhiễu khi thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà
nước đối với công tác quản lý các hoạt động liên quan đến đập, hồ chứa nước.
11. Xê dịch biển
báo, mốc cắm của công trình đập hồ chứa.
12. Các hành vi bị
cấm trong phạm vi bảo vệ đập và công trình liên quan của đập theo quy định
pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân
chấp hành thực hiện tốt quy chế này, phát hiện và kịp thời ngăn chặn các hành
vi vi phạm sẽ được biểu dương, khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua
khen thưởng.
2. Xử lý vi phạm:
a) Tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ
bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật;
b) Hoạt động của
các tổ chức, cá nhân gây tổn hại đến tài nguyên và môi trường, công trình và
tài sản của nhà nước, của tổ chức, cá nhân khác do không thực hiện đúng quy định
này sẽ phải bồi thường thiệt hại và khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức, cá
nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về quản lý, khai thác công
trình đập hồ chứa; không ngăn chặn, xử lý kịp thời các hoạt động và hiện tượng
gây hư hỏng công trình nghiêm trọng đều bị xử lý theo quy định pháp luật. Các
hành vi khác vi phạm các nội dung nghiêm cấm tại Điều 20 của Quy định về quản
lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh An Giang, ban
hành kèm theo Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND ngày 28/01/2015 của Ủy ban nhân dân
tỉnh An Giang, bị xử lý vi phạm về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và
các quy định pháp luật khác.
Điều 16. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Thông tin, báo
cáo định kỳ:
a) Tổ chức, cá
nhân quản lý, khai thác công trình đập hồ chứa báo cáo định kỳ tháng, quí, năm về
tình hình thực hiện cho Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế
các huyện, thị, thành và Chi cục Thủy lợi theo quy định hiện hành. Trong báo
cáo nêu đầy đủ nội dung quản lý tại Điều 11 Quy chế này và các vấn đề xử lý vi
phạm, có nhận xét đánh giá đề xuất, kiến nghị;
b) Chi cục Thủy lợi
tổng hợp chung, tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh theo định kỳ theo quy định hiện hành.
2. Thông tin, báo
cáo đột xuất:
a) Khi phát hiện
các hoạt động, hành vi và hiện tượng có thể ảnh hưởng đến an toàn công trình, tổ
chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình đập hồ chứa kịp thời thông tin, báo
cáo cho các đơn vị có liên quan và cơ quan chủ quản để sớm xử lý, khắc phục
tránh ảnh hưởng đến công trình;
b) Trường hợp các
hoạt động, hành vi và hiện tượng xảy ra nghiêm trọng, hoặc các cơ quan chuyên
môn địa phương xử lý không được, hoặc việc phối hợp xử lý chưa đạt yêu cầu, thì
báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thị thành và Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đề xuất, tham mưu trình UBND tỉnh
giải quyết.
Điều 17. Tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện Quy chế
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách
nhiệm hướng dẫn, các ngành, cấp có liên quan thực hiện Quy chế này.
2. Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm tuyền truyền
giáo dục trong cộng đồng cùng triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
Điều 18. Điều Khoản thi hành
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các
ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện quy
chế này, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc
quản lý sử dụng, vận hành công trình đập hồ chứa, báo cáo bằng văn bản và đề xuất bổ sung, sửa đổi gửi
về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét./.