HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2017/NQ-HĐND
|
Quảng Nam,
ngày 07 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CƠ CHẾ HỖ TRỢ BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN CÂY QUẾ TRÀ MY TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2018 – 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 06
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Xét Tờ trình số 6575/TTr-UBND ngày 27 tháng
11năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị quy định cơ chế hỗ trợ phát triển
cây Quế Trà My trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2018 – 2025; Báo cáo thẩm
tra số 71/BC-HĐND ngày 01 tháng 12 năm 2017 của Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh
và các ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Cơ chế hỗ trợ bảo tồn và phát triển cây Quế Trà
My trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2018 – 2025 được áp dụng trong phạm
vi vùng quy hoạch phát triển và sản xuất chế biến sản phẩm từ Quế Trà My đã phê
duyệt tại các huyện: Nam Trà My, Bắc Trà My, Tiên Phước và Phước Sơn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng
được hỗ trợ để phát triển vùng nguyên liệu Quế Trà My: Hộ gia đình, cá nhân
sinh sống tại các địa phương trong phạm vi điều chỉnh,
có nhu cầu và khả năng đầu tư trồng quế, đảm bảo điều kiện được hỗ trợ.
2. Đối tượng được hỗ trợ để bảo tồn, sản xuất,
cung ứng giống gốc Quế Trà My: hộ gia đình, cá nhân có cây Quế Trà My được lựa
chọn làm cây trội; hộ gia đình, cá nhân có rừng Quế Trà My được lựa chọn để
chuyển hóa thành rừng giống và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất giống đảm
bảo các quy định về sản xuất giống cây trồng.
Điều 3. Nguyên tắc và phương
thức hỗ trợ
1. Nhà nước hỗ trợ khuyến khích, nhân dân tự làm
là chính. Trên cơ sở dự toán ngân sách tỉnh phân bổ từ đầu năm, Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định chi hỗ trợ cho đối tượng hộ gia đình, cá nhân.
2. Hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân tham gia trồng Quế
theo phương thức hỗ trợ trước đầu tư bằng cây giống phù hợp với phạm vi, đối tượng,
điều kiện được hỗ trợ.
3. Hỗ trợ cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực
hiện bảo tồn, sản xuất giống theo tiến độ trên cơ sở kết quả nghiệm thu kỹ thuật
đạt yêu cầu.
4. Kinh phí hỗ trợ cây giống được thanh toán cho
các cơ sở sản xuất giống theo số lượng cây con đạt yêu cầu cấp phát đến các hộ,
gia đình.
5. Cây giống gieo ươm cấp phát cho các hộ gia
đình, cá nhân để trồng phải có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, đạt tiêu chuẩn xuất
vườn. Danh sách, số lượng cây cấp phát được UBND xã xác nhận để làm cơ sở thanh
toán.
6. Các cơ sở sản xuất giống khi mua hạt giống từ
cây trội và các rừng giống chuyển hóa tự thỏa thuận với người cung cấp giống về
đơn giá, phương thức chi trả.
Điều 4. Điều kiện hỗ trợ
1. Hộ gia đình, cá nhân có cây trội cam kết chăm
sóc, bảo vệ cây trội được hỗ trợ.
2. Hộ gia đình, cá nhân có rừng Quế Trà My được
lựa chọn chuyển hóa thành rừng giống, có phương án chuyển hóa rừng giống được Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, phê duyệt và phải chấp hành đúng
các quy định trong công tác sản xuất giống.
3. Hộ gia đình, cá nhân phát triển cây Quế Trà
My
a) Có xác nhận hộ khẩu cư trú tại các huyện Nam
Trà My, Bắc Trà My, Tiên Phước, Phước Sơn và có đất sử dụng hợp pháp.
b) Cam kết trồng đúng sơ đồ, diện tích, số lượng
cây giống được hỗ trợ và đảm bảo tỷ lệ cây sống từ 85% trở lên (ngoại trừ trường
hợp cây chết do các nguyên nhân bất khả kháng). Trường hợp không thực hiện trồng
đúng cam kết thì phải bồi thường toàn bộ số tiền được nhận hỗ trợ.
c) Nguồn giống sử dụng phải có xuất xứ từ các
cây trội và các rừng giống chuyển hóa được công nhận và chịu sự kiểm tra, giám
sát, nghiệm thu của cơ quan chức năng.
Điều 5. Cơ chế hỗ trợ
1. Hỗ trợ bảo tồn kết hợp xây dựng nguồn giống
a) Sau khi hoàn chỉnh hồ sơ cây trội, ngân sách
Nhà nước đầu tư kinh phí cho hộ gia đình cá nhân chăm sóc, bảo vệ cây trội để
thu hái hạt giống với mức 500.000 đồng/cây/năm. Người dân được hưởng toàn bộ
thành quả đối với hạt giống được thu hái từ các cây trội nêu trên.
b) Hỗ trợ kinh phí điều tra, xây dựng phương án;
công lao động bình tuyển cây trội, tỉa thưa, chăm sóc, bảo vệ trong 02 năm đầu
đối với 08 ha rừng Quế Trà My chuyển hóa thành rừng giống. Trong đó: năm 1 được
hỗ trợ tối đa 28.000.000 đồng/ha; năm 2 được hỗ trợ tối đa 12.000.000 đồng/ha.
Các năm tiếp theo các hộ tự chăm sóc, bảo vệ, thu hái hạt giống để bán.
2. Hỗ trợ phát triển vùng nguyên liệu (trồng mới)
a) Về cây giống Quế: hỗ trợ một lần
cho chu kỳ đầu tiên bằng cây giống, với mức hỗ trợ bằng 80% giá cây giống
tại thời điểm hỗ trợ; giá cây giống Quế được tính theo đơn giá do
Sở Tài chính phê duyệt hằng năm (cây 01 năm tuổi). Phần còn lại do hộ gia đình,
cá nhân chi trả; tùy điều kiện cụ thể, ngân sách huyện, xã có thể hỗ trợ thêm.
Kinh phí hỗ trợ được chi trả trực tiếp cho cơ sở gieo ươm nơi hộ gia đình, cá
nhân nhận cây giống. Diện tích tối đa được hỗ trợ: 2 ha/hộ; mật độ được hỗ trợ
đối với trồng tập trung là 1.100 cây/ha và cây phân tán là 1.000 cây/ha.
b) Hỗ trợ một phần kinh phí giống cây trồng xen
và vật tư thiết yếu: Hộ gia đình, cá nhân trồng Quế Trà My trên đất trống được
hỗ trợ một lần, với mức hỗ trợ tối đa 5.500.000 đồng/ha (các loại cây ăn quả,
cây dược liệu và cây nông nghiệp) để trồng xen khi rừng Quế chưa khép tán. Kinh
phí hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình, cá nhân trồng. Diện tích tối đa hộ gia
đình, cá nhân được hỗ trợ: 02 ha; chỉ hỗ trợ trồng tập trung; diện tích liền
vùng tối thiếu 0,5 ha.
c) Hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi đất
nương rẫy sang trồng Quế, hộ gia đình, cá nhân trồng Quế tập trung trên đất quy
hoạch lâm nghiệp
Hộ gia đình (đảm bảo các điều kiện quy định tại
khoản 1, Điều 2, Nghị định 75/2015/NĐ-CP) chuyển đổi đất nương rẫy sang trồng
Quế, trồng Quế tập trung trên đất quy hoạch lâm nghiệp: được hưởng cơ chế hỗ trợ
trồng rừng sản xuất và được hỗ trợ gạo theo quy định tại Điều 5, Điều 7 Nghị định
75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát
triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào
dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 – 2020.
Hộ gia đình, cá nhân khác trồng Quế tập trung
trên đất quy hoạch lâm nghiệp: được hưởng cơ chế hỗ trợ trồng rừng sản xuất
theo quy định tại Điều 5, Quyết định 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành một số chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư
hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm
nghiệp.
3. Hỗ trợ triển khai cơ chế, tuyên truyền, tập
huấn và chính sách hưởng lợi
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia được
tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật để triển khai.
b) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được tham gia
các lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày
27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ; được tập huấn và hỗ trợ xây dựng mô hình
theo các chương trình khuyến nông, giảm nghèo.
c) Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân tham gia cơ chế được hưởng toàn bộ sản phẩm làm ra và được hưởng các chính
sách ưu đãi về đất đai, thuế, tín dụng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Các doanh nghiệp
đầu tư xây dựng cơ sở chế biến sản phẩm từ cây Quế Trà My được hưởng các chính
sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Quyết định số
12/2016/QĐ-UBND ngày 23/5/2016 của UBND tỉnh Quảng Nam và các cơ chế hỗ trợ
khác theo quy định.
Điều 6. Kế hoạch hỗ trợ phát
triển cây Quế Trà My
1. Số cây trội được hỗ trợ chăm sóc, bảo vệ (bồi
dục giống): 90 cây .
2. Diện tích chuyển hóa thành rừng giống: 08 ha.
3. Diện tích hỗ trợ phát triển Quế: 4.017 ha.
4. Diện tích hỗ trợ cây
trồng xen và vật tư thiết yếu (60% diện tích trồng tập trung): 1.005 ha.
5. Triển khai, sơ kết, tổng kết cơ chế (37 xã/4
huyện): 40 đợt.
(Có bảng phụ lục
01 đính kèm)
Điều 7. Kinh phí và phân kỳ
đầu tư
Tổng kinh phí hỗ trợ: 13.302.700.000 đồng (Mười
ba tỷ ba trăm lẻ hai triệu bảy trăm ngàn đồng); trong đó:
1. Hỗ trợ chăm sóc, bảo vệ cây trội để thu hái hạt
giống: 360.000.000 đồng.
2. Hỗ trợ chuyển hóa rừng giống: 320.000.000 đồng.
3. Hỗ trợ phát triển (trồng mới) cây Quế Trà My:
6.695.200.000 đồng.
4. Hỗ trợ giống cây trồng xen canh và vật tư thiết
yếu: 5.527.500.000 đồng.
5. Hỗ trợ các hoạt động triển khai, tập huấn,
tuyên truyền, sơ kết và tổng kết cơ chế: 400.000.000 đồng.
(Có bảng phụ lục
02 đính kèm)
Điều
8. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức thực hiện.
2. Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Khi các văn bản quy định cơ chế,
chính sách dẫn chiếu để áp dụng tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế.
4. Nghị
quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 18 tháng 12 năm 2017.
Nghị
quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa IX, kỳ họp thứ 6 thông qua
ngày 07 tháng 12 năm 2017./.
Nơi nhận:
- UBTVQH;
- VP: QH, CTN, CP;
- Ban CTĐB-UBTVQH;
- Các: Bộ NN&PTNT, TN&MT,
KH&CN;
- Cục KT VBQPPL – Bộ tư pháp;
- Ban TVTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành đoàn thể thuộc tỉnh;
- TT UBND, HĐND các huyện, TX, TP;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- TTXVN tại Quảng Nam;
- Báo QN, Đài PT-TH QN;
- CPVP, CV;
- Lưu: VT, TH (Hiền).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Quang
|