ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2016/QĐ-UBND
|
Hậu
Giang, ngày 09 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH
THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi
hành pháp luật;
Căn cứ Thông tư số
14/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ Trưởng Bộ Tư pháp quy định chi
tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ
về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 19 tháng 8 năm 2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc sở; Thủ trưởng cơ quan
ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND xã, phường,
thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (HN, TP.HCM);
- Cục QLXLVPHC&TDTHPL - BTP;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - BTP;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- VP.TU và các Ban Đảng;
- UBMTTQVN và Đoàn thể tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NC.KP
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đồng Văn Thanh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH
THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2016/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về
nguyên tắc, nội dung, hình thức phối hợp, trách nhiệm phối hợp của các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác theo dõi tình hình thi
hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
2. Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện,
thị xã, thành phố (UBND cấp huyện), UBND xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã) và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện công tác theo
dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm bảo
tính thống nhất, khách quan và tuân thủ đúng quy định của pháp luật về nguyên tắc,
nội dung, hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
2. Hoạt động phối hợp được thực hiện
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ
quan, tổ chức, đơn vị và những quy định của pháp luật về theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
3. Phân công trách nhiệm rõ ràng
cho các cơ quan, các ngành và các cấp.
4. Hoạt động
phối hợp được thực hiện thường xuyên, kịp thời, đồng thời có kiểm tra và giám
sát để bảo đảm chất lượng.
Điều 3. Nội
dung phối hợp
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch theo
dõi tình hình thi hành pháp luật.
2. Thu thập thông tin về
tình hình thi hành pháp luật.
3. Xem xét, đánh giá về tính kịp
thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy
phạm pháp luật.
4. Xem xét, đánh giá tính thống
nhất, đồng bộ của văn bản quy định chi tiết.
5. Xem xét, đánh giá tính khả
thi của văn bản quy định chi tiết.
6. Xem xét, đánh giá tình hình
bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật.
7. Xem xét, đánh giá tình hình
tuân thủ pháp luật.
8. Tiếp nhận và xử lý thông tin về tình hình thi
hành pháp luật.
9. Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật.
10. Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp
luật.
11. Báo cáo tình hình thi hành pháp luật.
Điều 4. Hình thức phối hợp
1. Phối hợp bằng
văn bản; trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin bằng văn bản
hoặc thư điện tử theo yêu cầu của các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác theo
dõi tình hình thi hành pháp luật.
2. Tổ chức các
cuộc họp; hội thảo; hội nghị sơ, tổng kết.
3. Tổ chức
thành lập Đoàn kiểm tra, Đoàn kiểm tra liên ngành, điều tra, khảo sát.
4. Cử người đại
diện tham gia các hoạt động theo dõi tình hình thi hành
pháp luật theo yêu cầu của các cơ quan, tổ chức và đơn vị.
5. Các hình thức khác theo quy
định của pháp luật.
Chương II
TRÁCH NHIỆM
PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 5. Trách
nhiệm của Sở Tư pháp
1. Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh tổ
chức thực hiện Quy chế này theo đúng quy định.
2. Chủ động xây dựng chương trình,
kế hoạch hoặc đề xuất nội dung phối hợp liên ngành quản lý Nhà nước trong công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh
trình UBND tỉnh theo quy định.
3. Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc, tổ chức họp liên ngành để
đánh giá kết quả việc thực hiện Quy chế này, rút kinh nghiệm
và đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với công tác theo
dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
4. Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác theo dõi tình hình thi hành văn bản
quy phạm pháp luật; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc thực
hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương.
5. Hàng năm, căn cứ Nghị quyết của
Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán Ngân sách nhà nước và tình hình thực
tế của địa phương, xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch theo dõi tình
hình thi hành pháp luật, trong đó xác định lĩnh vực trọng tâm theo dõi tình
hình thi hành pháp luật đảm bảo đồng bộ với trọng tâm trong lĩnh vực kiểm soát
thủ tục hành chính và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh.
6. Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành về tình hình
thi hành pháp luật trong các lĩnh vực liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các
đơn vị có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi
hành.
7. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành tỉnh tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện các việc sau:
a) Xem xét, đánh giá tính kịp
thời, đầy đủ của việc rà soát, lập dự kiến danh mục, việc ban hành kế hoạch và
xây dựng văn bản quy định chi tiết văn bản quy phạm pháp luật;
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra các sở, ban, ngành tỉnh và thực hiện các giải pháp nhằm đảm bảo chất lượng,
tiến độ xây dựng văn bản quy định chi tiết;
c) Tham mưu UBND tỉnh báo
cáo về tình hình xây dựng văn bản quy định chi tiết theo yêu cầu của Bộ Tư
pháp.
8. Lập danh mục các văn bản quy phạm
pháp luật của HĐND, UBND tỉnh ban hành (quy định chi tiết) có nội dung không bảo
đảm tính thống nhất, đồng bộ; không bảo đảm tính khả thi hoặc có khó khăn, vướng
mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành theo quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 2 và Khoản 2, 3, 4 Điều 3 Thông tư số
14/2014/TT-BTP ngày 15/5/2014 của Bộ Tư pháp (gọi chung Thông tư số 14/2014/TT-BTP), kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem
xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.
9. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ,
Sở Tài chính tổng hợp, phân tích, xem xét các kiến nghị về đảm bảo các điều kiện
cho thi hành pháp luật theo Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 14/2014/TT-BTP, báo cáo
UBND tỉnh xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem
xét, xử lý.
10. Phân tích, xem xét, tổng hợp
các kiến nghị được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 5 Thông tư số
14/2014/TT-BTP, báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị
cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.
11. Làm đầu mối
tiếp nhận và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật do tổ chức, cá
nhân phản ánh. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND
tỉnh duy trì chuyên mục về tình hình thi hành pháp luật trên Cổng
thông tin điện tử của UBND tỉnh và Trang thông tin điện tử của cơ quan
mình.
12. Tham mưu, giúp UBND tỉnh huy động
sự tham gia của tổ chức, cá nhân am hiểu chuyên môn về ngành, lĩnh vực cần theo
dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định.
13. Tổng
hợp, xây dựng Báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa
bàn tỉnh và đề xuất, kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc
trong thi hành pháp luật với UBND tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.
Điều 6. Sở Nội
vụ
Phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu
UBND tỉnh kiện toàn tổ chức, bố trí nhân sự thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản
lý công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo
Quyết định số 1950/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án “Xây dựng tổ chức bộ máy, biên chế triển khai thực hiện quản lý thống
nhất công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp,
các Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan tư pháp địa phương“ và Kế hoạch số
12/KH-UBND ngày 15 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực
hiện Đề án “Xây dựng tổ chức bộ máy, biên chế triển khai thực hiện quản lý thống
nhất về công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp,
các Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan tư pháp địa phương”.
Điều 7. Sở Tài
chính
Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị liên
quan thực hiện Quy chế này và hướng dẫn về kinh phí để đảm bảo thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành
pháp luật trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 8. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh
1. Hàng năm, căn cứ vào các
văn bản chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, Kế hoạch của UBND tỉnh,
xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật
trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định tại Chương II Nghị định số
59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi thi hành pháp luật (gọi
chung Nghị định số 59/2012/NĐ-CP) và Chương I Thông tư số 14/2014/TT-BTP.
2. Phối hợp với Sở Tư pháp trong
việc thực hiện các nội dung quy định tại Khoản 7 Điều 5
Quy chế này thuộc phạm vi lĩnh vực, ngành quản lý.
3. Thường xuyên rà soát, đánh giá
tính khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành thuộc
lĩnh vực, ngành phụ trách, kịp thời phát hiện văn bản quy định chi tiết có nội
dung không bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ; kiến nghị hình thức xử lý, gửi về
Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý.
4. Thực
hiện xem xét, đánh giá tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật
theo các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 14/2014/TT-BTP gửi Sở
Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý
theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.
5. Thực hiện xem xét, đánh giá tình
hình tuân thủ pháp luật theo các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều
5 Thông tư số 14/2014/TT-BTP, gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem
xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.
6. Phối hợp với Sở Tư pháp trong
việc tiếp nhận và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi
ngành, lĩnh vực quản lý do các tổ chức, cá nhân phản ánh.
7. Cử đại diện tham gia các hoạt động
theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
8. Tổng hợp, xây dựng Báo cáo công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý
và kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành
pháp luật gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Điều 9. Trách
nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố
1. Hàng năm, căn cứ vào Kế hoạch
theo dõi tình hình thi hành pháp luật của UBND tỉnh và tình hình thực tế tại địa
phương, xây dựng và ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của
địa phương mình, trong đó xác định lĩnh vực trọng tâm theo dõi tình hình thi
hành pháp luật.
2. Thực hiện theo dõi tình hình
thi hành pháp luật tại địa phương theo các nội dung quy định tại Chương II Nghị
định số 59/2012/NĐ-CP và Chương I Thông tư số 14/2014/TT-BTP.
3. Phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh trong việc
tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo lĩnh vực,
ngành trên địa bàn các huyện, thị xã,
thành phố.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp, UBND cấp xã trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại
địa phương.
5. Căn cứ kết quả thu thập thông
tin, kết quả kiểm tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật, xử lý
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý kết quả theo
dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định.
6. Chỉ đạo Phòng Tư pháp chủ trì,
làm đầu mối tiếp nhận và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật do tổ
chức, cá nhân phản ánh tại địa phương.
7. Bảo đảm các điều kiện cho việc
thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương;
đồng thời, bố trí biên chế cho Phòng Tư pháp và các đơn vị có
liên quan đảm bảo thực hiện tốt công tác theo dõi tình
hình thi hành pháp luật theo quy định của Quyết định số 1950/QĐ-TTg.
8. Mở chuyên mục phản ánh theo
dõi tình hình thi hành pháp luật trên Trang
thông tin điện tử của UBND cấp huyện. Thu thập thông tin về tình hình thi
hành pháp luật được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại
chúng và thông tin do các tổ chức, cá nhân cung cấp.
9. Tổng hợp, xây dựng Báo cáo công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương và kiến nghị các biện
pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật gửi Sở Tư
pháp tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Chương III
HUY ĐỘNG SỰ PHỐI
HỢP THAM GIA CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 10. Phối
hợp, tham gia của các cơ quan, tổ chức
1. Đề nghị Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh:
a) Thông qua hoạt động công tố, kiểm
sát hoạt động tư pháp, xét xử, thi hành án dân sự: Kịp thời cung cấp thông tin về
tình hình thi hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan gửi Sở
Tư pháp để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý theo quy định.
b) Cử đại diện tham gia các hoạt động
theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên:
a) Tổng hợp, cung cấp thông tin (bằng
văn bản) về tình hình thi hành pháp luật, kiến nghị của Nhân
dân thông qua hoạt động giám sát, phản biện xã hội về tình hình thi hành pháp
luật gửi Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý theo quy định.
b) Cử đại diện tham gia các hoạt động
theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
3. Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư
tỉnh:
a) Cung cấp ý kiến, kiến
nghị về các vấn đề pháp lý liên quan đến tình hình thi hành pháp
luật gửi Sở Tư pháp, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý theo quy định.
b) Cử đại diện tham gia các hoạt động
theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
c) Tham gia cộng tác viên theo dõi
tình hình thi hành pháp luật khi được cơ quan, người có thẩm quyền huy động
theo quy định tại Điều 12, Điều 14 Thông tư số 14/2014/TT-BTP.
4. Các tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp và các tổ chức xã hội khác:
a) Cung cấp ý
kiến, kiến nghị của các hội viên về tính kịp thời, đầy đủ, tính đồng bộ,
khả thi của văn bản quy phạm pháp luật và các vấn đề có liên quan khác gửi Sở
Tư pháp tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý theo quy định.
b) Tham gia cộng tác viên theo dõi
tình hình thi hành pháp luật khi được cơ quan, người có thẩm quyền huy động
theo quy định tại Điều 12, Điều 14 Thông tư số 14/2014/TT-BTP.
5. Các cơ quan thông tin đại chúng
cung cấp ý kiến phản ánh của dư luận xã hội về tình hình thi hành pháp luật gửi
Sở Tư pháp, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý theo quy định.
Điều 11.
Trách nhiệm của các cá nhân trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
Khi phát hiện có nội dung chồng
chéo, vi phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn thi hành văn bản quy phạm pháp luật, cá nhân có thể trực tiếp
đến Ban (địa điểm) tiếp công dân của các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền; gửi ý kiến bằng văn bản hoặc thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng để phản ánh, cung cấp thông tin về tình hình
thi hành pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Chế
độ thông tin, báo cáo
1. Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) kết quả công tác theo
dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực, địa phương quản
lý chậm nhất ngày 06 tháng 10 hàng
năm; báo cáo chuyên đề, báo cáo về kết quả xử lý các kiến nghị theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Sở Tư pháp tổng hợp kết quả
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật hàng năm trên địa bàn tỉnh, xây
dựng dự thảo báo cáo của UBND tỉnh để báo cáo Bộ Tư pháp và Chính phủ đúng thời
hạn quy định tại Nghị định số 59/2012/NĐ-CP hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
Điều 13. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo việc tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh,
Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh
trong thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp
luật tại cơ quan, đơn vị mình. Đồng thời, Chủ
tịch UBND cấp huyện chỉ đạo Chủ tịch UBND cấp xã trên địa
bàn mình quản lý triển khai thực hiện công tác theo dõi
tình hình thi hành pháp luật theo quy định.
Trong quá trình
triển khai thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời
phản ánh về Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.