ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
615/QĐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 01 tháng 4 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15 tháng 5 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản
lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức
năng
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương về: nông
nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi và phát triển nông thôn;
phòng, chống lụt bão; an toàn nông sản, lâm sản, thủy sản và muối trong quá
trình sản xuất đến khi đưa ra thị trường; về các dịch vụ công thuộc ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Điều 2. Nhiệm vụ và
quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án,
dự án về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển
nông thôn; quy hoạch phòng, chống giảm nhẹ thiên tai phù hợp với quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng - an ninh của tỉnh; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính Nhà nước về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước được giao.
b) Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các chi cục trực thuộc.
c) Dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật quy định cụ thể về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với trưởng,
phó các tổ chức thuộc sở; trưởng, phó Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện; tham gia dự thảo quy định điều kiện, tiêu chuẩn,
chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy
ban nhân dân thị xã.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc sở theo quy định của pháp luật.
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Ban hành quy chế quản lý, phối
hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và
phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp
huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện:
Các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về nông nghiệp,
lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn đã được phê
duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý Nhà nước được giao.
4. Về nông nghiệp (trồng trọt,
chăn nuôi):
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi sau khi được phê
duyệt và biện pháp chống thoái hóa đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định quản lý Nhà nước về: giống cây trồng, giống vật nuôi, phân
bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và các vật tư khác
phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo sản xuất nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp;
thực hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng.
d) Tổ chức công tác bảo vệ thực
vật, thú y (bao gồm cả thú y thủy sản), phòng, chống và khắc phục hậu quả dịch
bệnh động vật, thực vật; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa về động
vật, thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định.
đ) Tổ chức phòng chống khắc phục
hậu quả thiên tai, sâu bệnh, dịch bệnh đối với sản xuất nông nghiệp.
e) Quản lý và sử dụng dự trữ địa
phương về giống cây trồng, giống vật nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y,
các vật tư hàng hóa thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn sau khi
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Về lâm nghiệp:
a) Hướng dẫn việc lập và chịu
trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định xác lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng, khu rừng sản xuất trong
phạm vi quản lý của địa phương sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc
phân loại rừng, xác định ranh giới các loại rừng, thống kê, kiểm kê, theo dõi
diễn biến rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Tổ chức thực hiện phương án
giao rừng cho cấp huyện và cấp xã sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc
giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, công nhận
quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng cho tổ chức, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư về lâm nghiệp tại Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê
rừng và đất để trồng rừng.
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện giao rừng cho cộng đồng dân cư và giao rừng,
cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định.
d) Tổ chức việc bình tuyển và
công nhận cây mẹ, cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phương
án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về sản xuất giống cây trồng
lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp; trồng rừng; chế biến và bảo quản lâm sản;
phòng và chống dịch bệnh gây hại rừng, cháy rừng.
đ) Chịu trách nhiệm phê duyệt
phương án điều chế rừng, thiết kế khai thác rừng; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo và kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ theo quy định.
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc cho
phép mở cửa rừng khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng là tổ chức
và Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi được phê duyệt; việc thực hiện các quy định
về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
trong quản lý, bảo vệ rừng ở địa phương; việc phối hợp và huy động lực lượng,
phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong bảo vệ rừng, quản lý
lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng.
6. Về diêm nghiệp:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc sản
xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến muối ở địa phương.
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch dự
trữ muối của tỉnh sau khi được phê duyệt.
7. Về thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy định hành lang cho các loài thủy sản di chuyển khi áp dụng các hình thức
khai thác thủy sản; công bố bổ sung những nội dung quy định của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về danh mục các loài thủy sản bị cấm khai thác và thời
gian cấm khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư cụ cấm
sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thủy sản
được phép khai thác; mùa vụ khai thác; khu vực cấm khai thác và khu vực cấm
khai thác có thời hạn cho phù hợp với hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản của
tỉnh.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về xác lập các khu bảo tồn biển của địa
phương; quy chế quản lý khu bảo tồn biển do địa phương quản lý và quy chế vùng
khai thác thủy sản ở sông, hồ và các vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản
lý của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Tổ chức đánh giá nguồn lợi
thủy sản trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý Nhà nước được giao.
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập
quy hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thủy sản. Chịu trách nhiệm thẩm định quy
hoạch, kế hoạch nuôi trồng thủy sản của cấp huyện và tổ chức thực hiện việc quản
lý vùng nuôi trồng thủy sản tập trung.
đ) Tham mưu và giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức thực hiện việc giao, cho thuê, thu hồi mặt nước biển thuộc địa
phương quản lý để nuôi trồng thủy sản theo quy định.
e) Tổ chức kiểm tra chất lượng
và kiểm dịch giống thủy sản ở các cơ sở sản xuất giống thủy sản; tổ chức thực
hiện phòng trừ và khắc phục hậu quả dịch bệnh thủy sản trên địa bàn theo quy định.
g) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức
thực hiện các quy định về phân cấp quản lý tàu cá, cảng cá, bến cá, tuyến bờ,
khu neo đậu trú bão của tàu cá và đăng kiểm tàu cá thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
theo nhiệm vụ quản lý Nhà nước được giao; về quy chế và tổ chức quản lý hoạt động
của chợ thủy sản đầu mối.
8. Về thủy lợi:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý các công trình
thủy lợi vừa và nhỏ và chương trình mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn trên địa
bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, sử
dụng và bảo vệ các công trình thủy lợi vừa và nhỏ; tổ chức thực hiện chương
trình, mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn đã được phê duyệt.
b) Thực hiện các quy định về quản
lý sông, rạch, khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông, rạch trên địa bàn
tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Hướng dẫn, kiểm tra và chịu
trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình
phòng, chống lũ lụt, bão; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc
phòng, chống lũ lụt, bão, hạn hán, úng ngập, chua phèn, xâm nhập mặn, sạt, lở
ven sông, ven biển trên địa bàn tỉnh.
d) Hướng dẫn việc xây dựng quy
hoạch sử dụng đất thủy lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa và xây dựng
kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan tới phạm
vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông theo quy định.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định quản lý Nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
về hành lang bảo vệ đê đối với đê cấp IV, cấp V; việc quyết định phân lũ, chậm
lũ để hộ đê trong phạm vi của tỉnh theo quy định.
9. Về phát triển nông thôn:
a) Tổng hợp, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn;
phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác
xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa
bàn cấp xã. Theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển nông
thôn trên địa bàn.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên
quan đến di dân, tái định cư trong nông thôn; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và chương trình phát triển nông thôn; việc phát triển ngành nghề, làng nghề
nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
c) Hướng dẫn phát triển kinh tế
hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành nghề, làng nghề
nông thôn trên địa bàn tỉnh.
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện công tác định canh, di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn phù hợp
với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
đ) Tổ chức thực hiện chương trình,
dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo, chương trình
xây dựng nông thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn
theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Về chế biến và thương mại
nông sản, lâm sản, thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn
với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của sở;
chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia
đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh
giá tình hình phát triển chế biến đối với các ngành hàng và lĩnh vực cơ điện,
ngành nghề, làng nghề nông thôn, bảo quản sau thu hoạch thuộc phạm vi quản lý
của sở.
c) Tổ chức thực hiện công tác
xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản và muối thuộc phạm vi quản lý
của sở.
d) Phối hợp với cơ quan liên
quan tổ chức công tác dự báo thị trường, xúc tiến thương mại đối với sản phẩm
nông sản, lâm sản, thủy sản và muối.
11. Tổ chức thực hiện công tác
khuyến nông, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản.
12. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện
các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm
nghiệp, thủy sản và hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương.
13. Tổ chức thực hiện và chịu
trách nhiệm về đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép, chứng chỉ hành nghề
thuộc phạm vi quản lý của sở theo quy định của pháp luật hoặc sự phân công, ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
14. Xây dựng hệ thống thông
tin, lưu trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi
và phát triển nông thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất
lâm nghiệp, đất diêm nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng thủy sản theo
quy định.
15. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm
nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh; chịu
trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được giao.
16. Thực hiện hợp tác quốc tế về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh
và quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc và
các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn của tỉnh theo quy định
của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do sở tổ chức thực hiện.
18. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi Chính phủ thuộc
các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát
triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
19. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ đối với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và kiểm tra việc thực hiện
quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức nông
nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt trên địa bàn cấp huyện với Ủy ban
nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn xã với Ủy ban nhân dân
cấp xã.
20. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn trên địa bàn tỉnh.
21. Thanh tra, kiểm tra và giải
quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật
về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông
thôn trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
22. Thực hiện nhiệm vụ thường
trực của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt bão; tìm kiếm cứu nạn; các vấn đề cấp
bách trong bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng của tỉnh theo quy định của pháp
luật; tham gia khắc phục hậu quả thiên tai về bão, lũ lụt, sạt lở, hạn hán, úng
ngập, chua phèn, xâm nhập mặn và dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
diêm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
23. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà
nước của sở sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
24. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của tổ chức, đơn vị
sự nghiệp trực thuộc sở; quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ xã, phường, thị trấn làm công
tác quản lý về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát
triển nông thôn theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy
ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý tài chính, tài sản
của sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà
nước được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
27. Thực hiện một số nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
và biên chế
1. Lãnh đạo sở:
a) Giám đốc và các Phó
Giám đốc.
b) Giám đốc sở là người đứng đầu
sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của sở; chịu trách nhiệm báo cáo công
tác trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
c) Phó Giám đốc là người giúp
Giám đốc sở chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc sở và
trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc sở do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm,
từ chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc và
Phó Giám đốc sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy:
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc sở:
- Văn phòng sở (thực hiện nhiệm
vụ quản lý: hành chính, văn thư, quản trị, theo dõi tổng hợp, cải cách hành
chính, hợp tác quốc tế, pháp chế,…).
- Thanh tra sở (gồm Thanh tra chuyên ngành thủy
sản cũ).
- Phòng Tổ chức cán bộ (thực
hiện nhiệm vụ quản lý: tổ chức, cán bộ-công chức-viên chức, đào tạo, chế độ
chính sách, khen thưởng, kỷ luật,...).
- Phòng Kế hoạch - Tài chính.
- Phòng Khoa học - Kỹ thuật.
- Phòng Quản lý xây dựng công trình.
b) Các chi cục trực thuộc sở:
Các chi cục quản lý chuyên ngành giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý Nhà nước và triển khai các nhiệm
vụ về chuyên ngành trong việc tổ chức thực thi pháp luật; thực hiện công việc
tác nghiệp thường xuyên, đồng thời đề xuất về cơ chế, chính sách đối với lĩnh vực
chuyên ngành.
Ở cấp tỉnh:
- Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ
thực vật: (thành lập trên cơ sở Chi cục Bảo vệ thực vật).
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y
(thành lập trên cơ sở Chi cục Thú y).
- Chi cục Kiểm lâm.
- Chi cục Khai thác và Bảo vệ
nguồn lợi thủy sản (thành lập trên cơ sở Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản).
- Chi cục Nuôi trồng thủy sản
(thành lập trên cơ sở tách bộ phận nuôi thủy sản của Phòng Kinh tế - Kỹ thuật Sở
Thủy sản cũ).
- Chi cục Thủy lợi và Phòng chống
lụt bão (thành lập trên cơ sở tách bộ phận thủy lợi của Phòng Kỹ thuật
và Phòng Phòng chống lụt bão - Quản lý nước và Công trình thủy lợi).
- Chi cục Phát triển nông thôn
(thành lập trên cơ sở Chi cục Di dân và Phát triển vùng kinh tế mới, tách bộ phận
kinh tế hợp tác, ngành nghề nông thôn của Phòng Chính sách Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn cũ).
- Chi cục Quản lý chất lượng
nông lâm sản, thủy sản (thành lập mới phải có đề án khả thi).
Ở cấp huyện:
- 03 Hạt Kiểm lâm ở 03 huyện:
Thạnh phú, Bình Đại, Ba Tri (là tổ chức hành chính trực thuộc Chi cục Kiểm
lâm).
- 03 Hạt Quản lý đê điều ở 03
huyện: Thạnh Phú, Bình Đại, Ba Tri là tổ chức trực thuộc Chi cục Thủy lợi và
Phòng chống lụt bão (thành lập mới phải có đề án khả thi).
- 07 Trạm Trồng trọt và Bảo vệ
thực vật ở các huyện (tổ chức sự nghiệp trực thuộc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ
thực vật); 08 Trạm Chăn nuôi thú y ở các huyện, thị xã (tổ chức sự nghiệp trực
thuộc Chi cục Chăn nuôi và Thú y).
Các hạt, trạm có trách nhiệm tổ
chức thực thi và đề xuất hoặc phối hợp đề xuất, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện
quản lý Nhà nước về lĩnh vực được giao trên địa bàn; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra và điều động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong trường hợp cần
thiết theo quy định.
c) Tổ chức sự nghiệp trực thuộc
sở:
Ở cấp tỉnh:
- Trung tâm Khuyến nông và Khuyến
ngư (trên cơ sở hợp nhất 2 Trung tâm Khuyến nông và Khuyến ngư).
- Trung tâm Nước sạch và Vệ
sinh môi trường nông thôn.
- Trung tâm Giống nông nghiệp
(trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Giống gia súc-gia cầm và Trung tâm Giống cây trồng).
- Trung tâm Giống thủy sản.
- Ban Quản lý Dự án chuyên
ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hợp nhất 2 Ban Quản lý dự án chuyên
ngành).
- Ban Quản lý Rừng phòng hộ và
đặc dụng.
- Ban Quản lý Cảng cá Ba Tri.
- Ban Quản lý Cảng cá Bình Đại.
Ở cấp huyện:
Các trạm trên địa bàn huyện, thị
xã trực thuộc trung tâm, gồm:
07 Trạm Khuyến nông và Khuyến
ngư ở các huyện. Riêng thị xã thành lập Trung tâm Khuyến nông và Khuyến ngư
(khi có yêu cầu và có đề án khả thi).
3. Biên chế:
a) Căn cứ vào khối lượng công việc, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được Trung
ương giao hàng năm.
b) Biên chế sự nghiệp của các
đơn vị trực thuộc sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng
biên chế sự nghiệp của tỉnh theo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 4. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm
chỉ đạo triển khai thực hiện việc sắp xếp tổ chức, bố trí cán bộ, công chức,
viên chức các tổ chức trực thuộc theo đúng tiêu chuẩn chức danh Nhà nước quy định;
xây dựng và ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của sở, các tổ chức trực thuộc
theo phân cấp.
Điều 5. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hiếu
|