ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1232/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 23 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG
ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM NHIỆM VỤ TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ,
PHẢN ÁNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật tiếp công dân;
Căn cứ Thông tư số
320/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính Quy định chế độ bồi
dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh;
Căn cứ Nghị quyết số
16/2017/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về
quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn
thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
Xét đề nghị của Sở Tài chính
tại Công văn số 893/STC-TTr ngày 15/8/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành hướng dẫn áp dụng quy định chế độ bồi dưỡng đối với
người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, cụ thể như sau:
1.
Phạm vi áp dụng:
Chế độ
bồi dưỡng áp dụng đối với người tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh tại các Trụ sở tiếp công dân và địa điểm tiếp công dân:
a. Trụ
sở tiếp công dân cấp tỉnh; địa điểm tiếp công dân của các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
cơ quan trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân
dân cấp tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh; cơ quan
của các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh.
b. Trụ sở tiếp công dân cấp huyện; địa điểm tiếp
công dân của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện, Tòa án
nhân dân cấp huyện; Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc cấp huyện và cơ quan của các tổ
chức chính trị - xã hội cấp huyện.
c. Địa
điểm tiếp công dân cấp xã.
2. Đối tượng được hưởng chế bồi dưỡng:
a.
Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1, Điều này được cấp có thẩm quyền
giao nhiệm vụ hoặc phân công (bằng văn bản) làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý
đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân.
b.
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách
nhiệm tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất; cán bộ, công chức được cấp có thẩm
quyền triệu tập làm nhiệm vụ tiếp
công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công
dân hoặc địa điểm tiếp công dân.
c.
Cán bộ, công chức; sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, quân nhân chuyên nghiệp và
nhân viên quốc phòng trong lực
lượng vũ trang; cán bộ dân phòng, y tế, giao thông khi được cấp có thẩm quyền
giao nhiệm vụ hoặc phân công phối hợp tiếp công dân, giữ gìn an ninh, trật tự,
bảo đảm y tế tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân.
d.
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cán bộ,
công chức được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ chuyên trách xử lý đơn khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
3.
Nguyên tắc áp dụng:
a. Chế độ bồi dưỡng được tính theo ngày làm việc theo quy định đối với
cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo tại
Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này.
b. Chế độ bồi dưỡng được tính theo ngày làm việc thực tế đối với các đối
tượng khác quy định tại điểm b, điểm c và điểm d, khoản 2, Điều
này.
Trường hợp các đối tượng này khi tham gia tiếp công dân xử lý đơn khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp
công dân từ 50% thời gian tiêu chuẩn của ngày làm việc trở lên thì được hưởng
toàn bộ mức chi bồi dưỡng, nếu dưới 50% thời gian tiêu chuẩn của ngày làm việc
thì được hưởng 50% mức chi bồi dưỡng quy định tại Quyết định này.
4. Mức chi:
Thực hiện theo khoản 1, 2, 3 Điều 1 Nghị quyết số 16/2017/NQ-HĐND ngày
18/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
5. Nguồn kinh phí chi trả:
a. Nguồn kinh phí chi trả tiền bồi dưỡng đối với người làm công tác tiếp
công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, gồm: Ngân sách nhà
nước theo phân cấp ngân sách hiện hành và nguồn kinh phí hợp pháp khác.
b. Tiền bồi dưỡng cho các
đối tượng được quy định tại điểm a, điểm d, khoản 2, Điều này thuộc
biên chế trả lương của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm chi trả.
c. Tiền bồi dưỡng cho các đối tượng được quy định tại điểm b, điểm c, khoản 2, Điều này do cơ quan có thẩm quyền
mời, triệu tập thực hiện chi trả.
6. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí:
Việc lập, chấp hành dự toán và quyết toán số kinh phí chi
trả tiền bồi dưỡng tiếp công dân, xử
lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách
nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn. Quyết định này hướng dẫn một số
nội dung đặc thù như sau:
a. Đối với các đối tượng được quy định tại điểm a,
khoản 2 Điều này:
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được quy định tại khoản
1, Điều này trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm quy định cụ
thể (bằng văn bản) danh sách các đối tượng được giao làm nhiệm vụ tiếp công
dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân
hoặc địa điểm tiếp công dân để làm căn cứ thực hiện chi trả.
b. Đối với các đối tượng khác:
Cơ quan, đơn vị được giao phụ trách công tác tiếp công dân, xử lý đơn
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có trách nhiệm mở sổ theo dõi, ghi chép
đầy đủ nội dung và số ngày tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân; nội dung và số
ngày xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Hàng tháng, lập bảng kê chi tiết số ngày thực tế các đối tượng được cấp
có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc phân công phối hợp tiếp công dân, xử lý đơn
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm
tiếp công dân; những người chuyên trách làm công tác xử lý đơn khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh để làm căn cứ chi trả.
c. Khoản tiền bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý
đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được thanh toán cùng tiền lương hàng
tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
Các đơn vị, địa phương thực hiện
theo nội dung hướng dẫn tại Điều 1 của Quyết định này và theo đúng quy định hiện
hành của Nhà nước.
Quyết định
này thay thế Quyết định số 255/QĐ-UBND ngày 27/02/2013 của UBND tỉnh về quy định
chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý
đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. (Năm
2017 các đơn vị, địa phương sắp xếp lại dự toán ngân sách để thực hiện).
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Các ông,
bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước
tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Trưởng Ban tiếp công dân tỉnh và Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (t/h);
- Thanh tra CP (b/c);
- Bộ Tài chính (b/c);
- TT HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- CVP, PVP (Đ/c Tuấn, Đ/c Thất);
- Lưu: VT, TCD, Lan.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|