ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
888/QĐ-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 25 tháng 3 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ ÁP
DỤNG CHO NĂM 2006
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Nhằm tháo gỡ những vướng mắc
trong thu tiền thuê đất, thuê mặt nước năm 2006 do chậm ban hành đơn giá thuê
đất, thuê mặt nước trên địa bàn thành phố;
Theo đề nghị của Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay, ban hành đơn
giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn thành phố Cần Thơ áp dụng cho năm
2006.
1. Đối
tượng áp dụng: các trường hợp Nhà nước cho thuê đất, cho thuê mặt nước, chuyển
từ hình thức Nhà nước giao đất sang cho thuê đất quy định tại Điều 1, Điều 2
Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước.
2. Đơn
giá cho thuê đất được tính trên 1m2/năm theo giá đất quy định do Ủy
ban nhân dân thành phố ban hành áp dụng cho năm 2006, cụ thể:
a) Đất phi nông nghiệp quy định
như sau:
- Quận Ninh Kiều: 1,0%.
- Quận Cái Răng, quận Bình Thủy,
quận Ô Môn: 0,9%.
- Huyện Phong Điền, huyện Thốt
Nốt: 0,8%.
- Huyện Cờ Đỏ, huyện Vĩnh Thạnh:
0,75%.
Cách xác định giá cho thuê đất phi
nông nghiệp được tính theo vị trí thửa đất thuê như sau:
+ Đất trong nội đô thị:
Diện tích trong thâm hậu 20m thuộc
vị trí 1, 2, 3, 4: giá đất được áp dụng theo giá quy định do Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành năm 2006;
Diện tích còn lại sau thâm hậu 20m
của vị trí 1, 2, 3, 4: giá đất được tính bằng 40% giá đất trong thâm hậu 20m
cùng vị trí thửa đất thuê.
+ Đất tiếp giáp các trục giao
thông:
Diện tích trong thâm hậu 50m: giá
đất được áp dụng theo giá quy định do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành năm
2006.
Diện tích còn lại sau thâm hậu
50m: giá đất được tính bằng 40% giá đất trong thâm hậu 50m cùng vị trí thửa đất
thuê.
+ Đất khu vực nông thôn:
Giá đất được áp dụng theo giá quy
định do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành năm 2006, tính cho cả diện tích đất
được thuê.
b) Các đơn vị đầu tư xây dựng và
kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, trung
tâm công nghiệp tiểu thủ công nghiệp thì đơn giá cho thuê đất thô là 0,25%.
c) Đất nuôi trồng thủy sản, sản
xuất nông nghiệp là 0,5%.
d) Các trường hợp cho thuê đất đối
với một số dự án phục vụ phát triển thành phố và thuê đất để xây dựng công
trình công cộng có mục đích kinh doanh (thực hiện phương thức xã hội hóa) thuộc
các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa, thể dục - thể thao, khoa học và công nghệ
thì Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định cụ thể từng trường hợp.
đ) Trong trường hợp đấu giá quyền
sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê thì giá cho thuê đất
là đơn giá trúng đấu giá; trong trường hợp này, người nộp tiền thuê đất không
được miễn giảm tiền thuê đất phải nộp.
3. Giá
cho thuê mặt nước:
Thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ và Thông tư số
120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp hồ sơ địa chính cho cơ quan
Thuế, làm cơ sở để cơ quan Thuế xác định và thông báo số tiền thuê đất mà các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp.
2. Đối
với trường hợp đang sử dụng đất thuê mà thuộc trường hợp phải xác định lại đơn
giá thuê đất theo quy định, giao Cục Thuế thành phố hoặc Chi cục Thuế quận,
huyện căn cứ đơn giá thuê đất nêu tại Điều 1 để xác định tiền thuê đất theo quy
định.
3. Các
vấn đề khác có liên quan đến thu tiền thuê đất, thuê mặt nước chưa quy định tại
Quyết định này thì áp dụng theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ và Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng
12 năm 2005 của Bộ Tài chính.
4. Đối
với các trường hợp đã nộp tiền thuê đất năm 2006 theo mức giá quy định tại
Quyết định số 07/2007/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2007 của Ủy ban nhân dân
thành phố thì số tiền nộp thừa được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp của năm
sau.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tài chính, Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận, huyện, Thủ trưởng cơ quan có liên quan, các tổ chức, hộ gia đình và cá
nhân được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thanh Mẫn
|