ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3326/QĐ-UBND
|
Kiên Giang, ngày
29 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG TỈNH KIÊN GIANG
THỜI KỲ 2021-2030, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Khoáng sản
ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số
09/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Quyết định số
1266/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm
2050;
Căn cứ Quyết định số
2171/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chương trình phát triển vật liệu không nung tại Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Công văn số
4516/BXD-VLXD ngày 17 tháng 9 năm 2020 của Bộ Xây dựng về triển khai thực hiện
Chiến lược phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, định hướng
đến năm 2050;
Căn cứ Báo cáo số 1667/BCTĐ-SXD
ngày 28 tháng 7 năm 2022 của Sở Xây dựng về thẩm định Đề án phát triển vật liệu
xây dựng tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2021-2030,
định hướng đến năm 2050;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2839/TTr-SXD ngày 23 tháng 11 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Đề án phát triển vật liệu xây
dựng tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050 (Đề án chi
tiết kèm theo).
Điều
2. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Đề
án này.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các
Sở, ngành: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kho bạc
Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Giám đốc (Thủ trưởng) các
tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- CT và các PCT. UBND tỉnh;
- LĐVP, P. KT, P. TH;
- Lưu: VT, cvquoc.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quốc Anh
|
ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG TỈNH KIÊN GIANG THỜI KỲ
2021 - 2030, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 3326/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm
2022 của UBND tỉnh Kiên Giang)
I.
Quan điểm và mục tiêu phát triển
1. Quan điểm
Quan điểm phát triển
ngành vật liệu xây dựng (VLXD) của tỉnh phù hợp với Chiến lược phát triển vật
liệu xây dựng Việt Nam, nội dung, quy hoạch tỉnh Kiên Giang, các chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, đề án khác có liên quan. Quan điểm của Đề án như sau:
- Phát triển ngành vật liệu
xây dựng của tỉnh Kiên Giang hiệu quả, bền vững, đáp ứng cơ bản nhu cầu trong tỉnh,
các tỉnh lân cận, từng bước xuất khẩu, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh và của vùng;
- Tiếp cận và ứng dụng
nhanh nhất các thành tựu khoa học, công nghệ, quản lý nhất là cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư;
- Sử dụng hiệu quả tài nguyên,
triệt để tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu, nhiên liệu;
- Hạn chế tối đa ảnh hưởng
tới môi trường trong quá trình khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây
dựng và sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh;
- Khuyến khích các thành
phần kinh tế tham gia đầu tư, phát triển sản xuất vật liệu xây dựng trên địa
bàn tỉnh;
- Phân bổ mạng lưới cơ sở
sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh phù hợp với điều kiện về tự nhiên,
xã hội của các địa phương trong tỉnh.
2. Mục tiêu phát triển
2.1. Mục tiêu tổng
quát
- Phát triển ngành công
nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng của tỉnh đạt trình độ tiên tiến, hiện đại; sản
phẩm có chất lượng cao, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, có năng lực cạnh
tranh cao trên thị trường, đáp ứng nhu cầu của thị trường trong tỉnh, một phần
cho các tỉnh lân cận và trong vùng;
- Loại bỏ hoàn toàn công
nghệ sản xuất vật liệu xây dựng lạc hậu, tiêu tốn nhiều tài nguyên, gây ô nhiễm
môi trường;
- Từng bước xuất khẩu hiệu
quả các sản phẩm có giá trị gia tăng cao, có tính cạnh tranh mạnh trên thị trường
khu vực. Hạn chế xuất khẩu những sản phẩm sử dụng nhiều nguyên liệu nhiên liệu
là tài nguyên khoáng sản không tái tạo.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2030 ngành sản
xuất VLXD của tỉnh đạt được trình độ công nghệ tiên tiến, hiện đại, thân thiện
với môi trường. Cơ giới hóa và tự động hóa trong sản xuất VLXD đáp ứng nhu cầu
thị trường trong tỉnh, trong vùng, xuất khẩu một phần đối với những sản phẩm chủ
lực mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Định hướng đến năm 2050
ngành sản xuất VLXD của tỉnh được tự động hóa hoàn toàn trong quá trình sản xuất
và trở thành ngành công nghiệp xanh.
II. Đề
án phát triển VLXD tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050
Xuất phát từ tiềm năng
khoáng sản làm VLXD, tập quán sử dụng VLXD của Nhân dân, nhu cầu thị trường
VLXD trong và ngoài tỉnh, Đề án phát triển VLXD tỉnh Kiên Giang thời kỳ
2021-2030, định hướng đến năm 2050 của một số sản phẩm VLXD như sau:
1. Xi
măng
(1) Giai đoạn 2021 -
2030:
a) Về đầu tư:
- Duy trì ổn định sản xuất
các nhà máy hiện có, đầu tư mở rộng, đầu tư mới các nhà máy hoặc dây chuyền sản
xuất clinker, xi măng, trạm nghiền xi măng phù hợp tiềm năng tài nguyên hiện có
trên địa bàn tỉnh và sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại trong sản xuất.
- Đến năm 2025, các nhà
máy, trạm nghiền xi măng có công nghệ lạc hậu, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
phải đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản
phẩm, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường.
- Tỷ lệ sử dụng clinker
trong sản xuất xi măng trung bình tối đa ở mức 65%; phụ gia cho xi măng sử dụng
tối thiểu 35%.
b) Về công nghệ:
- Sử dụng công nghệ tiên
tiến với mức tự động hóa cao, ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất để đạt
được các chỉ tiêu kỹ thuật như sau:
+ Tiêu hao nhiệt năng:
≤730 kcal/kg clinker;
+ Tiêu hao điện năng: ≤
90 kWh/tấn xi măng;
+ Tiêu hao điện năng: ≤
65 kWh/tấn clinker.
- Yêu cầu phát thải đối với
các dây chuyền đã đầu tư đạt:
+ CO2 ≤ 650
kg/tấn xi măng;
+ SO2 ≤ 200
mg/Nm3;
+ NO2 ≤ 800
mg/Nm3;
+ Bụi ≤ 30 mg/Nm3.
- Yêu cầu phát thải đối với
các dây chuyền đầu tư mới đạt:
+ CO2 ≤ 650
kg/tấn xi măng;
+ SO2 ≤ 100
mg/Nm3;
+ NO2 ≤ 400
mg/Nm3;
+ Bụi ≤ 20 mg/Nm3.
- Đến hết năm 2025, 100%
các dây chuyền sản xuất xi măng có công suất từ 2.500 tấn clinker/ngày trở lên phải
lắp đặt và vận hành hệ thống phát điện tận dụng nhiệt khí thải;
- Đến năm 2025, sử dụng tối
thiểu 20%; đến năm 2030, sử dụng tối thiểu 30% tro bay nhiệt điện hoặc chất thải
công nghiệp khác làm nguyên liệu thay thế trong sản xuất clinker và làm phụ gia
trong sản xuất xi măng.
- Sử dụng nhiên liệu thay
thế lên đến 15% tổng nhiên liệu dùng để sản xuất clinker xi măng.
c) Về khai thác và sử dụng
tài nguyên
Khai thác sử dụng tiết kiệm
tài nguyên khoáng sản. Sử dụng tối đa các chất thải, phế thải của các ngành
công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng và chất thải sinh hoạt làm nguyên liệu,
nhiên liệu, phụ gia cho quá trình sản xuất xi măng.
d) Về bảo vệ môi trường
100% các cơ sở sản xuất
đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường; tăng cường chuyển đổi
lọc bụi tĩnh điện sang lọc bụi túi hoặc các công nghệ tương đương, hiệu quả
hơn; các cơ sở sản xuất xi măng phải có thiết bị giám sát nồng độ bụi tại nguồn
thải và kết nối trực tuyến giữa các thiết bị này với cơ quan quản lý môi trường
tại địa phương.
đ) Về sản phẩm
Nâng cao chất lượng sản
phẩm xi măng; đa dạng hóa các chủng loại sản phẩm xi măng chất lượng cao, có
giá trị kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu xây dựng; chú trọng phát triển sản xuất xi
măng mác cao, xi măng bền sun phát cung cấp cho công trình ven biển và hải đảo,
xi măng giếng khoan dầu khí, xi măng bền trong môi trường xâm thực.
e) Về xuất khẩu
Hạn chế xuất khẩu, tỷ lệ
xuất khẩu clinker và xi măng theo quy định của cấp có thẩm quyền.
(2). Giai đoạn 2031 -
2050
- Tỷ lệ sử dụng clinker
trong sản xuất xi măng trung bình tối đa ở mức 60%; phụ gia cho xi măng sử dụng
tối thiểu 40%.
- Công nghệ sản xuất có mức
độ tự động hóa cao, ứng dụng triệt để công nghệ thông tin vào các hoạt động quản
lý, sản xuất, kinh doanh để đạt các chỉ tiêu kỹ thuật như sau:
+ Tiêu hao nhiệt năng:
≤700 kcal/kg clinker;
+ Tiêu hao điện năng: ≤
80 kWh/tấn xi măng.
- Yêu cầu mức phát thải:
+ Hàm lượng CO2
≤ 550 kg/tấn xi măng;
+ Hàm lượng SO2
≤ 100 mg/Nm3;
+ Hàm lượng NO2
≤ 400 mg/Nm3;
+ Hàm lượng Bụi ≤ 20
mg/Nm3.
- Tối thiểu 60% dây chuyền
sản xuất có sử dụng tro bay nhiệt điện hoặc chất thải công nghiệp khác thay thế
nguyên liệu đất sét trong sản xuất clinker.
- Sử dụng trên 30% tro
bay, xỉ nhiệt điện hoặc chất thải công nghiệp khác làm phụ gia trong sản xuất
xi măng.
- Sử dụng nhiên liệu thay
thế lên đến 30% tổng nhiên liệu dùng để sản xuất clinker xi măng bằng việc xử
lý, sử dụng rác thải sinh hoạt và thải phẩm nông nghiệp, công nghiệp.
- 100% các doanh nghiệp sản
xuất xi măng áp dụng các hệ thống quản lý sức khỏe, an toàn nghề nghiệp và năng
lượng.
- Hạn chế xuất khẩu, tỷ lệ
xuất khẩu clinker và xi măng không vượt quá 20% tổng công suất thiết kế.
2.
Gạch ốp lát
2.1. Gạch gốm ốp
lát
(1). Giai đoạn 2021 -
2030.
a) Về đầu tư:
- Đầu tư mới một số cơ sở
sản xuất gạch gốm ốp lát có công suất phù hợp tại các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp trong tỉnh.
- Đầu tư phát triển đồng
bộ các dự án bao gồm cả sản xuất nguyên liệu và phụ tùng thay thế.
- Ưu tiên đầu tư các cơ sở
sản xuất sử dụng nhiên liệu sạch, thân thiện với môi trường, như: LPG, CNG nhằm
giảm lượng phát thải CO2 ra môi trường.
b) Về công nghệ:
- Sản xuất gạch gốm ốp
lát với công nghệ tiên tiến, hiện đại, nhằm giảm mức tiêu hao nguyên, nhiên liệu
và năng lượng, áp dụng các giải pháp sử dụng công nghệ thông tin vào quản lý và
sản xuất.
- Các chỉ tiêu tiêu hao nằm
trong định mức sau:
Tiêu hao nhiệt năng cho 1
kg sản phẩm:
+ Gạch ceramic: ≤
1.100.kcal/kg sản phẩm;
+ Gạch granit: ≤ 1.200
kcal/kg sản phẩm;
+ Gạch cotto: ≤ 1.400
kcal/kg sản phẩm.
Tiêu hao điện năng cho 1
kg sản phẩm:
+ Gạch ceramic: ≤ 0,12
kWh/kg sản phẩm;
+ Gạch granit: ≤ 0,30
kWh/kg sản phẩm;
+ Gạch cotto: ≤ 0,14
kWh/kg sản phẩm.
- Chỉ tiêu phát thải bụi
không lớn hơn 30 mg/Nm3; hàm lượng khí CO, SO2, NOx
không lớn hơn 100 mg/Nm3.
c) Về khai thác và sử dụng
tài nguyên
Sử dụng tiết kiệm tài
nguyên khoáng sản trong quá trình sản xuất. Chuyên môn hóa từ khâu khai thác
nguyên liệu, gia công chế biến nguyên liệu, phối liệu cho các cơ sở sản xuất gạch
gốm ốp lát.
d) Về bảo vệ môi trường
- 100% các cơ sở sản xuất
phải có hệ thống xử lý chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
bảo vệ môi trường.
- Các cơ sở sản xuất phải
có hệ thống thiết bị quan trắc tự động nước thải, khí thải và kết nối trực tuyến
với cơ quan quản lý môi trường tại địa phương.
đ) Về sản phẩm
Xem xét, đầu tư sản xuất
các loại sản phẩm gạch gốm ốp lát (gạch cotto, gạch granit, gạch ceramic, ...)
mỏng, kích thước lớn, chất lượng cao, đa dạng về chủng loại, mẫu mã; phát triển
sản xuất vật liệu ốp lát có tính năng đặc biệt, khả năng chịu mài mòn cao, bền
màu, chống bám bẩn, ngăn ngừa sự phát triển của rêu mốc, đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của thị trường trong tỉnh, trong vùng và xuất khẩu.
(2). Giai đoạn 2031 -
2050
- Đầu tư chiều sâu về
công nghệ, tăng cường tự động hóa, đa dạng hóa các loại sản phẩm gạch gốm ốp
lát chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài tỉnh.
- Phát triển lĩnh vực cơ
khí chế tạo máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế cho ngành sản xuất vật liệu xây
dựng; chủ động trong sản xuất, giảm phụ thuộc vào vật tư, phụ tùng nhập khẩu.
- Sử dụng nhiên liệu sạch
trong sản xuất gạch ốp lát.
2.2. Gạch lát nền
terrazzo
(1). Giai đoạn 2021 -
2030
a) Về đầu tư:
- Đầu tư mới một số cơ sở
sản xuất gạch terrazzo có công suất phù hợp tại các KCN, CCN trong tỉnh.
- Ưu tiên các cơ sở sản
xuất chuỗi các sản phẩm đá xây dựng, cát nghiền, vật liệu xây không nung và gạch
terrazzo.
b) Về công nghệ:
- Sản xuất gạch terrazzo
với công nghệ tiên tiến, hiện đại, nhằm giảm mức tiêu hao nguyên, nhiên liệu và
năng lượng, áp dụng các giải pháp sử dụng công nghệ thông tin vào quản lý và sản
xuất.
- Chỉ tiêu phát thải tuân
thủ, đáp ứng các quy tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành.
c) Về khai thác và sử dụng
tài nguyên
Sử dụng tiết kiệm tài
nguyên khoáng sản trong quá trình sản xuất. Chuyên môn hóa từ khâu khai thác
nguyên liệu, gia công chế biến phối liệu cho các cơ sở sản xuất gạch terrazzo.
d) Về bảo vệ môi trường
Các cơ sở sản xuất phải
có hệ thống xử lý chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ
môi trường.
đ) Về sản phẩm
Xem xét, đầu tư sản xuất
các loại sản phẩm gạch terrazzo mỏng, kích đa dạng, chất lượng cao, đa dạng về
chủng loại, mẫu mã; phát triển sản xuất gạch terrazzo có khả năng chịu mài mòn
cao, bền màu, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng trong và ngoài
tỉnh.
(2). Giai đoạn 2031 -
2050
Đầu tư chiều sâu về công
nghệ, tăng cường tự động hóa, đa dạng hóa các loại sản phẩm gạch terrazzo đáp ứng
nhu cầu thị trường trong và ngoài tỉnh.
3. Vôi
công nghiệp
(1). Giai đoạn 2021 -
2030
a) Về đầu tư:
Đầu tư phát triển vôi
công nghiệp theo công nghệ hiện đại, tiết kiệm tài nguyên, đáp ứng đầy đủ các
chỉ tiêu về công nghệ và môi trường. Khuyến khích các dự án đầu tư hệ thống thiết
bị thu hồi CO2 hóa lỏng.
b) Về công nghệ:
- Lựa chọn công nghệ, thiết
bị tiên tiến, mức độ cơ giới hóa, tự động hóa cao, đảm bảo sản phẩm đạt chất lượng
cao, ổn định, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế; đồng
thời tiết kiệm nguyên nhiên liệu, sử dụng nhiên liệu thay thế theo hướng công
nghệ xanh, bảo vệ môi trường.
- Các chỉ tiêu tiêu hao
năng lượng:
+ Nhiệt năng < 900
kcal/kg vôi;
+ Điện năng đối với lò
nung vôi < 30 kWh/tấn vôi.
- Đảm bảo các chỉ tiêu về
môi trường:
+ Phát thải bụi < 30
mg/Nm3;
+ Nồng độ lưu huỳnh <
20 mg/Nm3.
c) Về khai thác và sử dụng
tài nguyên:
Khuyến khích thu hồi
khoáng sản đá vôi đủ tiêu chuẩn làm vôi từ các mỏ đá làm VLXD thông thường. Việc
khai thác đá vôi phải sử dụng hiệu quả, đảm bảo tiết kiệm, bảo vệ môi trường.
d) Về bảo vệ môi trường
100% các cơ sở sản xuất
có hệ thống xử lý chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi
trường; các cơ sở sản xuất vôi công nghiệp phải có thiết bị giám sát khí thải,
nồng độ bụi tại nguồn thải và kết nối trực tuyến các thiết bị này với cơ quan
quản lý môi trường của địa phương.
đ) Về sản phẩm
Nâng cao chất lượng sản
phẩm vôi công nghiệp, đa dạng hóa các chủng loại sản phẩm như: vôi canxi, vôi bột
hydrat, bột nhẹ ....
(2). Giai đoạn 2031 -
2050
- Đầu tư sản xuất vôi quy
mô công nghiệp và đa dạng hóa các sản phẩm để cung cấp cho các ngành công nghiệp
trong nước, hạn chế xuất khẩu; thu hồi, tận thu khí thải CO2 làm
nguyên liệu sản xuất sản phẩm khác.
- Tiếp tục đầu tư chiều
sâu cho các nhà máy vôi công nghiệp, áp dụng tối đa tự động hóa, công nghệ
thông tin vào quản lý và sản xuất, đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường.
4. Vật
liệu xây
4.1. Gạch xây nung
(1). Giai đoạn 2021 -
2030
a) Về đầu tư:
- Duy chỉ hoạt động sản
xuất của các nhà máy hiện có theo các giấy phép được cấp và tập trung nâng cao
chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường.
- Xem xét, đầu tư mở rộng
hoặc đầu tư mới một số cơ sở sản xuất có nguồn nguyên liệu ổn định với công nghệ
tiên tiến, công suất phù hợp tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa
bàn.
- Đến năm 2025, các cơ sở
sản xuất đang sử dụng công nghệ lạc hậu, thiết bị cũ tiêu tốn nguyên liệu,
nhiên liệu và năng lượng phải đầu tư cải tạo, chuyển đổi thành các cơ sở sản xuất
có công nghệ tiên tiến, có mức độ cơ giới hóa, tự động hóa cao nhằm tiết kiệm
nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng đáp ứng các chỉ tiêu về công nghệ và môi
trường hoặc buộc phải dừng sản xuất.
b) Về công nghệ sản xuất:
- Tăng cường áp dụng khoa
học, kỹ thuật, cải tiến công nghệ, cơ giới hóa để nâng cao chất lượng sản phẩm.
Có trên 30% nhà máy ứng dụng tự động hóa vào trong dây chuyền sản xuất.
- Cải tiến công nghệ, giảm
tiêu hao nguyên, nhiên liệu, tiết kiệm tài nguyên. Khuyến khích công nghệ sử dụng
nhiên liệu thay thế.
- Các chỉ tiêu tiêu hao
năng lượng:
+ Tiêu hao nhiệt năng
< 360kcal/kg sản phẩm;
+ Tiêu hao điện năng <
0,022 kWh/kg sản phẩm.
- Tiết kiệm tối đa sử dụng
tài nguyên thiên nhiên. Bình quân sử dụng tối đa các nguồn phế thải của các ngành
công nghiệp khác để thay thế 50% nguyên, nhiên liệu tự nhiên trong sản xuất gạch
đất sét nung.
c) Về khai thác và sử dụng
tài nguyên:
Không sử dụng đất nông
nghiệp; chỉ sử dụng đất sét mỏ làm nguyên liệu sản xuất gạch đất sét nung; 100%
các cơ sở sản xuất gạch có vùng nguyên liệu trong quy hoạch, phương án sử dụng
tài nguyên của tỉnh đã được phê duyệt; đẩy mạnh nghiên cứu và sử dụng tro, xỉ
nhiệt điện, than chất lượng thấp,... làm nguyên liệu, nhiên liệu để thay thế
nguồn nguyên liệu truyền thống.
d) Về bảo vệ môi trường:
Các cơ sở sản xuất có hệ
thống xử lý chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi
trường; phải có thiết bị giám sát khí thải và kết nối trực tuyến các thiết bị
này với cơ quan quản lý môi trường của địa phương.
đ) Về sản phẩm:
Tăng cường sản xuất các sản
phẩm gạch đất sét nung rỗng, mỏng, nhẹ, gạch trang trí, gạch kích thước lớn, gạch
không trát...
(2). Giai đoạn 2031 -
2050
- Tỷ lệ gạch đất sét nung
còn khoảng 30% - 40% trong tổng sản lượng vật liệu xây của tỉnh. Tỷ lệ sản phẩm
gạch nung trang trí, mỏng, rỗng... giá trị gia tăng cao chiếm 80%.
- Giảm mức tiêu hao nhiệt,
mức phát thải CO2 từ 20% đến 30% so với mức trung bình hiện nay.
4.2. Vật liệu xây
không nung
(1). Giai đoạn 2021 -
2030
a) Về đầu tư:
- Phát triển đầu tư sản
xuất vật liệu xây không nung (VLXKN), sản lượng sản xuất VLXKN chiếm tỷ trọng
so với tổng lượng gạch xây khoảng 35 - 40% vào năm 2025; 40 - 45% vào năm 2030;
đảm bảo tỷ lệ sử dụng VLXKN trong các công trình xây dựng theo quy định.
- Đầu tư sản xuất các loại
VLXKN có kích thước lớn, các sản phẩm sử dụng nguyên liệu là chất thải công
nghiệp (tro, xỉ nhiệt điện, xỉ luyện kim, đá bóc trong khai thác mỏ, ...); các
sản phẩm nhẹ; các sản phẩm đáp ứng các yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ngành xây dựng.
b) Về công nghệ sản xuất,
nguyên liệu:
Sử dụng công nghệ tiên tiến,
dây chuyền thiết bị tiên tiến, hiện đại, cơ giới hóa, tự động hóa. Phấn đấu hơn
50% nhà máy ứng dụng tự động hóa trong dây chuyền sản xuất.
c) Về khai thác và sử dụng
tài nguyên:
Sử dụng tối đa các loại
chất thải rắn của các ngành công nghiệp khác làm nguyên liệu để sản xuất VLXKN,
tiết kiệm tài nguyên khoáng sản.
d) Về bảo vệ môi trường
Các cơ sở sản xuất có hệ
thống xử lý chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi
trường.
đ) Về sản phẩm:
Đa dạng hóa các sản phẩm
gạch không nung kích thước lớn, cấu kiện, tấm, vật liệu nhẹ nhằm giảm thời gian
thi công, hạ giá thành xây dựng, giảm thiểu phát thải trong quá trình xây dựng.
e) Tỷ lệ sử dụng sản phẩm
VLXKN trong các công trình xây dựng:
* Giai đoạn năm 2022 -
2025.
- Đối với các công trình
xây dựng được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư
công, tỷ lệ sử dụng VLXKN tại các khu đô thị loại III trở lên phải sử dụng tối
thiểu 80%, các huyện còn lại phải sử dụng tối thiểu 70% (so với tổng lượng vật
liệu xây).
- Các công trình xây dựng
từ 09 tầng trở lên phải sử dụng tối thiểu 80% vật liệu xây không nung so với tổng
lượng vật liệu xây, trong đó ưu tiên sử dụng cấu kiện nhẹ, kích thước lớn.
* Giai đoạn năm 2026 -
2030.
- Đối với các công trình
xây dựng được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư
công, sử dụng 100% VLXKN so với tổng lượng vật liệu xây.
- Các công trình xây dựng
từ 09 tầng trở lên phải sử dụng tối thiểu 90% vật liệu xây không nung so với tổng
lượng vật liệu xây.
- Các công trình có yêu cầu
đặc thù không sử dụng vật liệu xây không nung phải được cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền xem xét quyết định.
* Nhà nước khuyến khích sử
dụng tối đa VLXKN vào các công trình xây dựng, không phân biệt nguồn vốn số tầng.
(2). Giai đoạn 2031 -
2050
- Tỷ lệ VLXKN chiếm khoảng
50% - 60% trong tổng sản lượng vật liệu xây.
- Sử dụng tối đa các chất
thải công nghiệp (tro, xỉ than, xỉ luyện kim,...) để sản xuất VLXKN.
5. Vật
liệu lợp
(1). Giai đoạn 2021 -
2030
a) Về đầu tư:
- Khuyến khích đầu tư cải
tạo, đổi mới công nghệ, thiết bị nâng cấp các cơ sở sản xuất vật liệu lợp (ngói
không nung, xi măng cốt sợi và tấm lợp tính năng cao) nhằm tiết kiệm năng lượng,
nguyên nhiên liệu, giảm phát thải gây ô nhiễm môi trường.
- Khuyến khích đầu tư sản
xuất vật liệu lợp sử dụng các loại sợi an toàn với sức khỏe con người, thân thiện
môi trường, bền trong môi trường biển đảo.
b) Về công nghệ:
- Công nghệ sản xuất hiện
đại có mức độ cơ giới hóa và tự động hóa cao.
- Áp dụng công nghệ tạo
hình, tạo màu hiện đại nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm ngói màu xi măng và tấm
lợp xi măng.
c) Về bảo vệ môi trường:
Các cơ sở sản xuất có hệ
thống xử lý chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
d) Về sản phẩm:
- Phát triển đa dạng hóa
các chủng loại và mẫu mã sản phẩm, nhất là các sản phẩm vật liệu lợp tính năng
cao, tiết kiệm năng lượng; vật liệu lợp an toàn, thân thiện môi trường, bền
trong môi trường biển đảo.
- Nâng cao chất lượng sản
phẩm, để tăng tính cạnh tranh sản phẩm trên thị trường trong và ngoài tỉnh.
(2). Giai đoạn 2031 -
2050
Công nghệ sản xuất hiện đại
có mức độ cơ giới hóa và tự động hóa cao. Phát triển công nghệ sản xuất ngói xi
măng, tấm lợp xi măng có sử dụng 20 - 30% chất thải công nghiệp thay thế nguyên
liệu truyền thống; tối ưu hóa chất lượng các sản phẩm vật liệu lợp của tỉnh
theo hướng bền vững, thân thiện với môi trường.
6. Cát
xây dựng
(1). Giai đoạn 2021 -
2030
- Về đầu tư:
+ Đầu tư, phát triển các
cơ sở sản xuất cát nhân tạo (cát nghiền) nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng trong tỉnh;
+ Khuyến khích đầu tư
nghiên cứu, chuyển giao công nghệ sản xuất các dây chuyền chế biến cát nghiền;
tuyển rửa cát biển, cát vùng nước mặn, cát nước lợ, cát mịn thành cát đủ tiêu
chuẩn sử dụng cho bê tông, vữa xây và làm vật liệu san lấp.
+ Duy trì và đảm bảo sản
lượng, chất lượng cát phục vụ xây dựng các công trình và các cơ sở sản xuất
VLXD có sử dụng cốt liệu là cát xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Về công nghệ:
+ Nghiên cứu, sử dụng
công nghệ tiên tiến để tuyển rửa cát nhiễm mặn, vật chất nạo vét cửa sông cảng
biển làm vật liệu xây dựng và vật liệu san lấp.
+ Đối với cát nghiền: Dây
chuyền công nghệ sản xuất cát nghiền phải tiên tiến, đồng bộ (bao gồm các thiết
bị gia công, chế biến, sàng, tuyển, vận chuyển và các thiết bị xử lý môi trường).
- Về khai thác và sử dụng
tài nguyên:
+ Sử dụng hiệu quả, tiết
kiệm tài nguyên khoáng sản, nhiên liệu và năng lượng; tăng cường sử dụng các loại
phế thải công nghiệp, xây dựng để sản xuất cát xây dựng;
- Về bảo vệ môi trường:
Các cơ sở sản xuất cát
xây dựng đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường; phải
tiến hành cải tạo phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật trong khai
thác, chế biến khoáng sản.
- Về sản phẩm:
+ Tăng cường phát triển
các sản phẩm cát nhân tạo, cát mặn sau tuyển rửa đáp ứng nhu cầu sử dụng; phấn
đấu đạt mục tiêu sử dụng cát nghiền, cát tái chế từ phế thải công nghiệp và xây
dựng để thay thế tối thiểu 40% lượng dùng cát tự nhiên trong xây dựng;
+ Đẩy mạnh việc sản xuất
sử dụng cát nước lợ, cát mịn, cát biển đi kèm với các giải pháp kỹ thuật, phấn
đấu đạt mục tiêu sử dụng thay thế cho 10% lượng dùng cát trong xây dựng.
(2). Giai đoạn 2031 -
2050
Hạn chế tối đa sử dụng
cát tự nhiên trong xây dựng; nâng cao tỷ lệ sử dụng cát nghiền, cát tái chế từ
phế thải công nghiệp và xây dựng, cát nước lợ lên tối thiểu 60% tổng lượng cát dùng
trong xây dựng.
7. Đá
xây dựng
(1). Giai đoạn 2021 -
2030
a) Về đầu tư
- Duy trì khai thác tại
các cơ sở đã được cấp phép; tăng cường, nâng cao chất lượng sản phẩm và bảo vệ
môi trường; phối hợp sản xuất đá xây dựng và cát nghiền; liên kết với các dây
chuyền sản xuất bê tông, gạch không nung, vữa khô và các vật liệu xây dựng
khác.
- Hạn chế đầu tư các dự
án sản xuất đá xây dựng ở các khu vực có ảnh hưởng đến cảnh quan thiên nhiên,
các di sản văn hóa, phát triển du lịch, an ninh, quốc phòng.
- Xây dựng phương án sắp
xếp lại các cơ sở khai thác, chế biến đá xây dựng có quy mô phù hợp; từng bước
có lộ trình dừng sản xuất đối với các cơ sở sản xuất nhỏ, công nghệ lạc hậu,
gây ô nhiễm môi trường, có nguy cơ ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường, du lịch.
b) Về công nghệ
- Sử dụng dây chuyền công
nghệ sản xuất đá xây dựng hiện đại, tiên tiến, đồng bộ, mức độ cơ giới hóa, tự
động hóa cao, giảm tiêu hao năng lượng, giảm thiểu phát thải bụi và tiếng ồn
trong sản xuất. Kết hợp công nghệ sản xuất đá xây dựng với sản xuất cát nghiền.
- Nâng cấp, cải tiến thiết
bị, công nghệ chế biến đá xây dựng đối với các cơ sở sản xuất có công nghệ lạc
hậu theo hướng tiên tiến, hiện đại.
- Nâng cao tỷ lệ nội địa
hóa trong chế tạo các thiết bị, phụ tùng thay thế trong dây chuyền công nghệ
khai thác và chế biến đá xây dựng.
c) Về khai thác và sử dụng
tài nguyên:
- Hoạt động khai thác, chế
biến đá xây dựng theo các giấy phép được cấp và tuân thủ các quy định pháp luật.
- Sử dụng hiệu quả, tiết
kiệm tài nguyên khoáng sản, nhiên liệu và năng lượng; sử dụng các loại phế thải
công nghiệp, xây dựng, giao thông trong quá trình sản xuất đá xây dựng.
d) Về bảo vệ môi trường
- Các cơ sở sản xuất đá
xây dựng đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường; phải
tiến hành cải tạo phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật trong khai
thác, chế biến khoáng sản.
- Các cơ sở sản xuất đá
xây dựng phải có hệ thống thiết bị quan trắc tự động bụi xung quanh diện phát
thải.
đ) Về sản phẩm
- Tăng cường sản xuất các
sản phẩm đá xây dựng bảo đảm các yêu cầu của quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện
hành đối với từng mục đích sử dụng, phục vụ nhu cầu xây dựng.
- Tăng cường sử dụng, tận
dụng, tái sử dụng phế thải công nghiệp, xây dựng, giao thông làm cốt liệu thay
thế một phần đá xây dựng tự nhiên.
(2). Giai đoạn 2031 -
2050
- Công nghệ sản xuất đá
xây dựng phải hiện đại, tiên tiến, đồng bộ có mức độ cơ giới hóa cao và ứng dụng
tối đa tự động hóa. Khai thác đá sử dụng công nghệ hiện đại, phù hợp đảm bảo sử
dụng hiệu quả nguồn tài nguyên.
- Các cơ sở khai thác, chế
biến đá xây dựng phải có hệ thống quản lý sản lượng mỏ, quan trắc môi trường tự
động.
8. Bê
tông
(1). Giai đoạn 2021 -
2030
a) Về đầu tư:
- Tiếp tục đầu tư các trạm
trộn bê tông thương phẩm, bê tông tính năng cao, bê tông nhựa phục vụ nhu cầu
trong tỉnh và các tỉnh lân cận.
- Đẩy mạnh đầu tư các nhà
máy sản xuất cấu kiện bê tông các loại; bê tông nhẹ, bê tông phục vụ công trình
ven biển và hải đảo; bê tông thành mỏng; bê tông lắp ghép; bê tông siêu tính
năng; bê tông trang trí; bê tông cường độ cao, tính năng cao, bê tông xuyên nước
chống ngập úng, giảm tiếng ồn cho các đô thị, ... phục vụ nhu cầu trong và
ngoài tỉnh.
b) Về công nghệ:
- Hiện đại hóa công nghệ
sản xuất, ưu tiên phát triển công nghệ theo hướng sản xuất xanh, sạch, tiết kiệm
nguyên liệu và năng lượng, kết hợp với nâng cao chất lượng và giảm thiểu ô nhiễm
môi trường.
- Từng bước loại bỏ các
dây chuyền sản xuất đang sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu các loại bê
tông trộn thủ công.
c) Về khai thác và sử dụng
tài nguyên:
Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm
tài nguyên khoáng sản, nhiên liệu và năng lượng; sử dụng các loại phế thải công
nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, giao thông,... và các loại cốt liệu nhân tạo,
tái chế, các loại xi măng hàm lượng clinker thấp để sản xuất bê tông.
d) Về bảo vệ môi trường
Các cơ sở sản xuất bê
tông phải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường, phải
có hệ thống thiết bị quan trắc tự động bụi và nước thải.
đ) Về sản phẩm
- Phát triển và áp dụng rộng
rãi các loại bê tông cường độ cao trên 100MPa; các sản phẩm cấu kiện bê tông tiền
chế, lắp ghép theo mô-đun, bản mỏng, tiết diện nhỏ; bê tông siêu tính năng
(UHPC); bê tông bền với môi trường biển; bê tông chịu nhiệt; bê tông thích ứng
với biến đổi khí hậu; bê tông in 3D.
- Tăng cường phát triển sản
phẩm bê công cấu kiện trên địa bàn tỉnh bao gồm bê tông cốt sợi phân tán làm
mương thủy lợi, bê tông siêu tính năng (UHPC) làm cầu, trang trí,
...
- Ứng dụng các loại phụ
gia khoáng, phụ gia hóa học để tối ưu hóa chất lượng bê tông nhằm thích ứng với
khí hậu và đạt độ bền lâu dài.
(2). Giai đoạn 2031 -
2050
- Nâng cao mức độ tự động
hóa, hiện đại hóa, áp dụng tối đa công nghệ thông tin trong quản lý và sản xuất
bê tông.
- Sử dụng các cốt liệu từ
nguyên liệu tái chế, phế thải để thay thế đến 60% nguyên liệu tự nhiên; phát
triển các loại phụ gia khoáng và phụ gia hóa học để đưa vào làm thành phần bắt
buộc trong sản xuất bê tông nhằm nâng cao chất lượng các sản phẩm bê tông.
- Tiếp tục đẩy mạnh phát
triển các nhà máy sản xuất cấu kiện bê tông tiền chế, lắp ghép theo mô-đun và
các trạm trộn bê tông thương phẩm. Giảm tỷ lệ bê tông trộn thủ công xuống dưới
25% tổng sản lượng bê tông.
9. Tấm
tường và vữa khô đóng bao
(1). Giai đoạn 2021 -
2030
a) Về đầu tư:
- Đầu tư mới các cơ sở sản
xuất vữa khô đóng bao đáp ứng nhu cầu trong và ngoài tỉnh.
- Đầu tư mới một số nhà
máy sản xuất tấm tường panel bê tông, tấm bê tông AAC, tấm thạch cao tại các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp trong tỉnh.
b) Về công nghệ: Hiện đại
hóa công nghệ sản xuất tấm tường, vữa khô đóng bao; Ưu tiên phát triển công nghệ
theo hướng sản xuất xanh, sạch, tiết kiệm nguyên liệu và năng lượng, kết hợp với
nâng cao chất lượng và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
c) Về khai thác và sử dụng
tài nguyên:
Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm
tài nguyên khoáng sản, nhiên liệu và năng lượng; sử dụng các loại phế thải công
nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, giao thông, ... và các loại cốt liệu nhân tạo,
tái chế, thạch cao nhân tạo để sản xuất tấm tường.
d) Về bảo vệ môi trường
Các cơ sở sản xuất tấm tường,
vữa khô đóng bao phải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi
trường, phải có hệ thống thiết bị quan trắc tự động bụi, khí thải và nước thải.
đ) Về sản phẩm
- Phát triển và áp dụng rộng
rãi các tấm tường lắp ghép theo mô-đun, bản mỏng, bền với môi trường biển, chịu
nhiệt, thích ứng với biến đổi khí hậu, thân thiện với môi trường.
- Sử dụng các loại phụ
gia khoáng, phụ gia hóa học để tối ưu hóa chất lượng tấm tường bê tông, tấm thạch
cao nhằm tăng độ bền của sản phẩm.
(2). Giai đoạn 2031 -
2050
- Áp dụng tối đa tự động
hóa trong sản xuất tấm tường và vữa khô đóng bao.
- Sử dụng các cốt liệu từ
nguyên liệu tái chế, phế thải để thay thế tối đa nguyên liệu tự nhiên; phát triển
các loại phụ gia cần thiết, thân thiện với môi trường làm thành phần
bắt buộc trong sản xuất tấm tường, tấm thạch cao nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm.
10.
Vật liệu composite
(1). Giai đoạn 2021 -
2030
- Về đầu tư: Đầu tư mới
các cơ sở sản xuất tấm ốp, lát, trang trí bằng hợp kim nhôm composite; gỗ nhựa
composite nội, ngoại thất chất lượng cao với quy mô phù hợp, gắn với bảo vệ môi
trường trong sản xuất.
- Về công nghệ: Sử dụng
công nghệ tiên tiến, tự động hóa, sử dụng hệ thống gia công, sản xuất, hoàn thiện
sản phẩm, sử dụng vật liệu phủ thân thiện với môi trường; ứng dụng tối đa công
nghệ thông tin trong sản xuất.
- Về bảo vệ môi trường:
100% các cơ sở sản xuất phải có hệ thống xử lý các chất thải đáp ứng các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
- Về sản phẩm: Chú trọng
phát triển chất lượng các sản phẩm hợp kim nhôm composite, gỗ nhựa composit đáp
ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài tỉnh.
(2). Giai đoạn 2031 -
2050
- Đầu tư chiều sâu về
công nghệ sản xuất, áp dụng triệt để tự động hóa vào sản xuất và kinh doanh.
- Đầu tư phát triển sản
xuất các loại sản phẩm hợp kim nhôm composite, gỗ nhựa composit tính năng cao
trong các công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng.
11.
Nguyên liệu sét gạch ngói
(1). Giai đoạn 2021 -
2030
a) Về đầu tư:
- Duy trì công suất của
các cơ sở sản xuất hiện có.
- Tăng cường đầu tư, ứng
dụng công nghệ mới trong khai thác, chế biến nguyên liệu sét gạch ngói nhằm đáp
ứng nhu cầu nguyên liệu trong tỉnh trên cơ sở tiềm năng và trữ lượng hiện có.
b) Về công nghệ:
- Sử dụng công nghệ tiên
tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm. Phế thải sinh ra trong quá trình sản xuất
phải được thu gom, lưu chứa đúng kỹ thuật hoặc tái sử dụng;
- Sử dụng dây chuyền công
nghệ hiện đại nhằm gia tăng giá trị sét gạch ngói hiện có trên địa bàn tỉnh để
sản xuất gạch men, gạch gốm ốp lát.
c) Về khai thác và sử dụng
tài nguyên: Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, nhiên liệu và
năng lượng;
d) Về bảo vệ môi trường: Các
cơ sở sản xuất đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường;
phải tiến hành cải tạo phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật trong
khai thác, chế biến khoáng sản và sản xuất VLXD.
đ) Về sản phẩm: Tăng cường
phát triển các sản phẩm chất lượng cao hơn từ nguồn sét gạch ngói nhằm đáp ứng
nhu cầu sử dụng trong và ngoài tỉnh.
(2). Định hướng đến năm
2050
- Từng bước nghiên cứu, ứng
dụng, giảm thiểu sử dụng lượng nguyên liệu tự nhiên, tăng cường sử dụng nguyên
liệu thay thế khoáng sản sét trong sản xuất VLXD.
- Tận dụng tối đa sét gạch
ngói để sử dụng, sản xuất các sản phẩm VLXD với chất lượng và tính năng cao
hơn.
12.
Vật liệu san lấp
(1). Giai đoạn 2021-2030
- Nghiên cứu các địa điểm,
khu vực thăm dò, khai thác, sử dụng vật liệu san lấp phải gắn với nhu cầu cụ thể
của từng dự án ở từng địa phương cấp huyện.
- Không khai thác vật liệu
san lấp tại các vị trí gần khu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, du lịch,
tác động xấu đến cảnh quan và môi trường.
- Không cấp phép khai thác
các mỏ vật liệu san lấp tại những vị trí sát đường giao thông, quốc lộ, các vị
trí xung yếu nguy hiểm, dễ gây sạt lở đất, sạt lở bờ biển, đê biển ảnh hưởng đến
cảnh quan môi trường.
- Tận dụng tối đa nguồn vật
liệu san lấp tại chỗ trong quá trình cải tạo, san gạt mặt bằng xây dựng các
công trình, dự án trên địa bàn tỉnh. Tăng cường sử dụng, tận dụng sản phẩm nạo
vét công trình thủy khi cải tạo mặt bằng các dự án trên địa bàn tỉnh để làm vật
liệu san lấp.
- Sử dụng các chất thải
công nghiệp, chất thải xây dựng, giao thông đạt tiêu chuẩn làm vật liệu san lấp.
- Ưu tiên khai thác, sử dụng
các khu vực vật liệu san lấp từ đất liền, trong đảo và từ biển theo quy hoạch,
phương án khoáng sản trong quy hoạch tỉnh; sau khi kết thúc khai thác đảm bảo sử
dụng thuận lợi cho các mục đích khác phục vụ phát triển kinh tế địa phương.
(2). Giai đoạn 2031 -
2050
Sử dụng vật liệu thải bỏ
của các ngành công nghiệp, khai thác khoáng sản, vật liệu thải bỏ của ngành
giao thông, xây dựng, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, vật liệu nạo vét công
trình thủy nhằm hạn chế sử dụng vật liệu san lấp truyền thống.
13.
Một số chủng loại VLXD khác
Một số chủng loại sản phẩm
VLXD khác đang được sử dụng nhiều trong xây dựng công nghiệp và dân
dụng trên địa bàn tỉnh: vật liệu hợp kim nhôm; vật liệu nhựa chất lượng cao; tấm
sàn sử dụng vật liệu nhẹ; các loại vật liệu xây dựng tính năng cao, thân thiện
với môi trường có khả năng cách âm, cách nhiệt khác đang được tỉnh quan tâm đầu
tư sản xuất trong giai đoạn tới. Cụ thể như sau:
- Phát triển sản xuất các
loại vật liệu hợp kim nhôm phẳng hoặc cong, có trọng lượng nhẹ, độ cứng cao, mẫu
mã đẹp, bền với môi trường, dùng để ốp trong và ngoài công trình. Đầu tư gia
công sản xuất tấm trần bằng nhôm có màu sắc phong phú, đa dạng về mẫu mã, kiểu
dáng, nhẹ và có độ bền cao, thuận tiện cho thi công.
- Đầu tư sản xuất sàn
epoxi giả đá, sàn bằng tấm hợp kim nhôm polyvinil clora lát trực tiếp trên mặt
xi măng; sàn có khả năng chịu tải, chống mài mòn cao, chống trượt, chống ồn, trọng
lượng nhẹ.
- Đầu tư sản xuất các loại
sàn nâng (sàn lắp ghép) phục vụ cho công trình văn phòng và nhà công nghiệp.
Đây là loại sàn rất thuận lợi cho việc lắp đặt, sửa chữa thay thế hệ thống đường
điện, đường nước, ... trong các công trình xây dựng.
- Vật liệu xây dựng bằng
nhựa, đa tính năng, chất lượng cao dùng để lợp, ốp lát, trang trí, làm tấm tường
trong các công trình xây dựng hiện đại, có thể tái chế tái sử dụng, thân thiện
với môi trường.
- Ngoài các chủng loại sản
phẩm VLXD nêu trên, một số chủng loại VLXD không thể thiếu trong xây dựng như:
Các loại phụ gia bê tông, phụ gia chống thấm, thảm trải sàn, sơn, bả matit, các
sản phẩm VLXD khác chưa được đầu tư sản xuất trên địa bàn tỉnh. Khả năng cung ứng
các sản phẩm này từ các tỉnh ngoài vào Kiên Giang rất thuận tiện, dễ dàng. Theo
đó, tỉnh Kiên Giang có thể dự kiến đầu tư phát triển các loại sản phẩm VLXD này
trong giai đoạn từ nay đến năm 2030 và định hướng đến năm 2050.
III.
Giải pháp chủ yếu để thực hiện Đề án
1.
Nhóm giải pháp về quy hoạch
Ngành sản Xuất VLXD liên
quan đến nhiều lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội của vùng, của tỉnh. Theo
đó, Đề án được xây dựng bám sát các quan điểm, mục tiêu, định hướng trong quy
hoạch tỉnh, các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án khác có liên quan. Cụ thể
như sau:
- Hoạt động phát triển
các vùng nguyên liệu sản xuất xi măng (đá vôi xi măng, sét xi măng), nguyên liệu
sản xuất vôi công nghiệp (đá vôi làm vôi), phải phù hợp với quy hoạch ngành được
phê duyệt (quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm
VLXD thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050)
- Các khu vực thăm dò,
khai thác khoáng sản làm VLXD thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh cần tuân
thủ, phù hợp với nội dung phương án khoáng sản, trong quy hoạch tỉnh Kiên
Giang, thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050.
- Các dự án đầu tư sản xuất
VLXD tại các khu tập trung, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các khu vực
khác có tiềm năng đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp, du lịch,
giao thông vận tải, thủy lợi, nhà ở, ... của tỉnh và nội dung kế hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cấp huyện; phương án phân vùng
bảo vệ môi trường và các phương án khác có liên quan trong quy hoạch tỉnh Kiên
Giang.
- Phát triển sản xuất
VLXD đồng bộ với quan điểm, mục tiêu khai thác, sử dụng tiết kiệm tài nguyên
khoáng sản, gia tăng giá trị tài nguyên thiên nhiên, gắn với bảo vệ môi trường,
đảm bảo an ninh, quốc phòng trong các quy hoạch có liên quan.
2.
Hoàn thiện thể chế, chính sách
- Phổ biến rộng rãi Đề án
phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh cho các ngành, các cấp chính quyền, các
doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh biết và thực hiện.
- Phân cấp rõ ràng để
tăng cường hiệu lực quản lý hoạt động sản xuất, khai thác khoáng sản làm VLXD,
đặc biệt là đối với một số lĩnh vực chất thải công nghiệp, khai thác khoáng sản
làm vật liệu xây dựng.
- Xây dựng cơ chế chính
sách, sửa đổi các quy định khuyến khích nâng cấp, chuyển đổi công nghệ mới để
tăng năng suất, chất lượng; sử dụng tiết kiệm tài nguyên, năng lượng; nâng cao
tỷ lệ sử dụng nguyên liệu phi truyền thống; giảm lượng phát thải để bảo vệ môi
trường. Có lộ trình hạn chế, tiến tới dừng hoạt động các cơ sở sản xuất với
công nghệ lạc hậu, không hiệu quả kinh tế, gây ô nhiễm môi trường.
- Tuyên truyền, phổ biến
các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực VLXD, chính sách ưu đãi,
hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư sản xuất và sử dụng VLXD xanh, thân thiện môi trường.
- Kiểm soát chặt chẽ việc
thực hiện các cam kết bảo vệ môi trường, kiểm soát các chỉ tiêu phát thải môi
trường, kịp thời xử lý vi phạm của các doanh nghiệp để phát triển sản xuất VLXD
đảm bảo an toàn môi trường và bền vững.
- Tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh; quan tâm đào tạo và phát triển lao
động có kỹ thuật cao.
- Ưu tiên phát triển các
sản phẩm có hàm lượng khoa học kỹ thuật cao, các sản phẩm mới có giá trị kinh tế
cao; Khuyến khích chuyển giao công nghệ hiện đại và đổi mới công nghệ, tạo ra sản
phẩm VLXD mới có chất lượng, giá trị cao trên địa bàn tỉnh.
3.
Khai thác tài nguyên khoáng sản hiệu quả, tiết kiệm
- Tổ chức thực hiện
phương án bảo vệ, thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng tài nguyên khoáng sản
thuộc nội dung quy hoạch tỉnh và các quyết định đã được phê duyệt.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng
tài nguyên khoáng sản; sử dụng tiết kiệm nguyên liệu trong sản xuất vật liệu
xây dựng; hoàn nguyên môi trường các khu mỏ khoáng sản khi kết thúc khai thác
theo quy định.
- Hình thành một số khu vực
khai thác, chế biến nguyên liệu tập trung nhằm cung cấp ổn định về khối lượng,
chất lượng khoáng sản cho sản xuất VLXD trong tỉnh và các vùng phụ cận, đảm bảo
nguồn cung cho xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội.
- Sử dụng tro xỉ nhà máy
nhiệt điện, hóa chất, luyện cán thép, chất thải công nghiệp khác làm nguồn
nguyên liệu, nhiên liệu, thay thế cho một phần nguyên liệu chính trong sản xuất
VLXD tạo thành nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định, bền vững cho phát triển sản
xuất VLXD tại địa phương.
4. Giải
pháp về khoa học, công nghệ
- Nghiên cứu, ứng dụng
công nghệ khai thác khoáng sản tiên tiến, an toàn; hiệu quả, giảm thiểu các yếu
tố ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường; tổ chức thăm dò, khai thác, chế biến và
sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng có tính đến biến đổi khí hậu;
- Nghiên cứu phát triển sản
phẩm mới, công nghệ mới, sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu thay thế nâng cao năng
suất chất lượng giảm giá thành sản phẩm, phù hợp với công nghệ thi công xây dựng
hiện đại, giảm giá thành công trình xây dựng.
- Nghiên cứu, chế tạo thiết
bị cơ khí, sản xuất thiết bị, phụ tùng thay thế, nâng cao tỉ lệ nội địa hóa,
tăng cường ứng dụng cơ giới hóa, tự động hóa trong sản xuất vật liệu xây dựng.
- Khuyến khích doanh nghiệp
tham gia hội nghị, hội thảo khoa học công nghệ (KHCN) quốc tế, hợp tác nghiên cứu
khoa học; tham gia các tổ chức về tiêu chuẩn, đo lường, các hiệp hội VLXD để học
hỏi, trao đổi các tiến bộ KHCN trong sản xuất các VLXD mới.
- Liên kết với các Viện
nghiên cứu về VLXD, các trung tâm tư vấn đầu tư phát triển VLXD ở trong nước và
Quốc tế, nghiên cứu ứng dụng các loại công nghệ sản xuất VLXD mới.
5. Giải
pháp về thị trường
Tỉnh Kiên Giang có vị trí
địa lý và hệ thống giao thông khá thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa VLXD,
thị trường tiêu thụ chủ yếu là trong tỉnh, các tỉnh lân cận, trong vùng, liên
vùng và liên quốc gia. Trong giai đoạn tới cần tăng cường mở rộng thị trường
trong tỉnh, ngoài tỉnh và kiểm soát xuất khẩu hiệu quả.
Thương mại, cung ứng hàng
hóa VLXD với nhiều tỉnh trong vùng, các chủng loại VLXD mà tỉnh chưa sản xuất
được hoặc đã sản xuất được nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu về khối
lượng cũng như chất lượng, đặc biệt là các sản phẩm VLXD hữu cơ. Đối với thị
trường trong tỉnh cần quan tâm đến các dự án xây dựng khu đô thị, KCN, CCN tập
trung tại các địa phương: thành phố Phú Quốc, thành phố Hà Tiên, thành phố Rạch
Giá, huyện Châu Thành, huyện Kiên Lương và trung tâm các huyện khác trong tỉnh.
Ngành sản xuất VLXD của tỉnh
cần nâng cao chất lượng và đa dạng hóa mẫu mã, chủng loại sản phẩm đáp ứng nhu
cầu thị trường trong tỉnh, trong nước và khu vực. Các doanh nghiệp sản xuất
VLXD cần tăng cường công tác tiếp thị, mở các văn phòng đại diện, các đại lý
bán hàng ở các khu vực thị trường lớn và thị trường lân cận, tích cực tham gia
các hội chợ triển lãm để thông tin, quảng cáo các sản phẩm VLXD của địa phương.
6. Giải
pháp về nguồn lực lao động
Ngành công nghiệp VLXD
Kiên Giang tiến tới phát triển theo hướng sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại.
Theo đó, giai đoạn tới cần phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, công
nhân có tay nghề, trình độ chuyên môn, ngoại ngữ cao, để làm chủ công nghệ và
quản lý. Vì vậy, công tác đào tạo nguồn nhân lực có vai trò quan trọng trong
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Giải pháp về nguồn nhân lực chú trọng các nội
dung sau:
- Tập trung vào đào tạo đội
ngũ công nhân kỹ thuật, ngoại ngữ, quản lý kinh tế, marketing, pháp luật, hội
nhập quốc tế, xuất nhập khẩu cho đội ngũ quản lý và chủ doanh nghiệp, để các nắm
bắt thời cơ, chủ động cạnh tranh và hội nhập thị trường trong nước và quốc tế.
- Đa dạng hóa hình thức hợp
tác đào tạo theo hướng gắn kết giữa các trường đại học, cao đẳng với các doanh
nghiệp để đào tạo lý thuyết và thực hành tại nhà máy sản xuất tiếp cận tiến bộ
khoa học công nghệ ngay từ khi đào tạo.
- Song song với việc đào
tạo, sử dụng lao động các doanh nghiệp cần có các chính sách tiền lương, đãi ngộ
tốt với người lao động, để thu hút, tuyển dụng các nhân sự chất
lượng cao về làm việc tại địa phương. Phân công công tác, sắp xếp lao động
phù hợp với trình độ chuyên môn, tạo điều kiện để người lao động phát huy năng
lực và gắn bó lâu dài với công việc.
7. Giải
pháp về nguồn vốn đầu tư cho phát triển sản xuất VLXD
Các dự án đầu tư sản xuất
VLXD nhìn chung ít thuộc phạm vi điều chỉnh của nguồn vốn ngân sách, vốn tín dụng
ưu đãi của Nhà nước. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài cũng rất hạn chế vì lĩnh vực
VLXD ít có sức hấp dẫn, nhiều ràng buộc pháp lý về đầu tư, khai thác khoáng sản
đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Vì vậy, nguồn vốn đầu tư để thực hiện mục
tiêu Kế hoạch là nguồn vốn huy động trong và ngoài tỉnh của mọi thành phần kinh
tế.
- Đối với huy động vốn đầu
tư nước ngoài: Để thu hút các nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài cần xúc tiến đầu
tư, chuẩn bị danh mục các dự án kêu gọi đầu tư, hướng dẫn cụ thể về thủ tục đầu
tư, địa điểm, hạ tầng cơ sở, khả năng cung ứng nguyên, nhiên liệu, tiện ích
giao thông, chính sách ưu đãi đầu tư và kèm theo yêu cầu chuyển giao công nghệ
mới, sản phẩm vật liệu xây dựng mới.
- Đối với huy động vốn đầu
tư trong nước: Đầu tư trong nước vào ngành VLXD của tỉnh cần định hướng đầu tư
xây dựng trong các khu công nghiệp và sản xuất các chủng loại VLXD có giá trị
kinh tế cao như: vật liệu lợp thông minh, tấm ốp nhôm, ván sàn, cửa nhựa, bê tông
siêu tính năng, vật liệu composite, vữa khô đóng bao phục vụ xây, trát và ốp
lát.
8. Bảo
vệ môi trường trong sản xuất
- Tăng cường phổ biến rộng
rãi các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Để phát triển bền vững,
các dự án đầu tư mới, nâng cấp công nghệ phải có định hướng và kiểm soát chặt
chẽ về đầu tư công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại và bố trí vào các khu công
nghiệp tập trung để có phương án xử lý ô nhiễm về bụi, tiếng ồn và chất thải.
- Thực hiện giám sát công
tác bảo vệ môi trường tại các cơ sở khai thác khoáng sản, chế biến nguyên liệu,
các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng theo đúng quy định; tiến tới áp dụng các
phương pháp giám sát hiện đại, tự động, kết nối trực tuyến với cơ quan chức
năng quản lý môi trường;
- Tăng cường thanh tra,
kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện đầy đủ các nội dung trong báo cáo
đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường
và an toàn lao động của các cơ sở khai thác nguyên liệu và sản xuất vật liệu
xây dựng. Xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất không thực hiện đầy đủ các quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Các doanh nghiệp cần
chú ý cải thiện môi trường lao động, cần thiết kế nhà xưởng đảm bảo thông thoáng,
thông gió tự nhiên kết hợp với thông gió cưỡng bức, vệ sinh nhà xưởng, kho bãi
thường xuyên để thu gom sản phẩm và nguyên liệu rơi vãi tạo môi trường làm việc
tốt cho người lao động.
IV. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Xây dựng
- Tổ chức phổ biến Đề án
phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2021-2030, định hướng đến
năm 2050.
- Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thực hiện chương trình, kế
hoạch phát triển vật liệu xây dựng của địa phương; phương án thăm dò, khai thác
và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của địa phương trong
quy hoạch tỉnh.
- Quản lý và tổ chức thực
hiện các quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng các loại khoáng sản
làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng đã được phê duyệt trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
- Cho ý kiến thẩm định dự
án đầu tư xây dựng, công trình sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn theo quy
định.
- Hướng dẫn các hoạt động
thẩm định, đánh giá về: Công nghệ chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
nguyên liệu sản xuất xi măng; công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng; chất lượng
sản phẩm vật liệu xây dựng.
- Hướng dẫn, kiểm tra và
tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, trong các hoạt động: Khai thác, chế
biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; sản xuất vật
liệu xây dựng.
- Hướng dẫn các quy định
của pháp luật về kinh doanh vật liệu xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân kinh
doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng trên
địa bàn theo quy định.
- Theo dõi, tổng hợp tình
hình đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản
xuất xi măng, tình hình sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn.
- Xây dựng và tổ chức thực
hiện các đề án, chương trình, dự án khuyến khích, hỗ trợ, thúc đẩy phát triển
các sản phẩm cơ khí xây dựng.
2. Sở Tài nguyên và
Môi trường
- Tham mưu UBND tỉnh cấp
giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng, các thủ tục về đất
đai, môi trường theo quy định, đảm bảo nguồn cung nguyên liệu cho sản xuất
VLXD, vật liệu san lấp.
- Kiểm soát chặt chẽ công
tác xây dựng phương án cải tạo phục hồi môi trường kết thúc khai thác mỏ theo
quy định. Chủ trì kiểm tra, nghiệm thu công tác phục hồi môi trường và bàn giao
cho địa phương quản lý theo quy định.
- Phối hợp, cung cấp,
trao đổi thông tin với Sở Xây dựng về việc cấp phép mới, gia hạn, thu hồi, chuyển
nhượng các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng, vật liệu san lấp, để cân đối
cung cầu, đảm bảo nguồn cung nguyên liệu cho các cơ sở sản xuất VLXD, nâng cao
hiệu quả công tác quản lý Nhà nước.
- Đề xuất UBND tỉnh đầu
tư mới hoặc nâng cấp hệ thống trung tâm kết nối, quản lý, giám sát môi trường tự
động từ các doanh nghiệp, tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn, quản
lý và có chế tài xử lý khi vi phạm.
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Xây dựng, UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan, tổ chức thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường, lĩnh vực quản lý
ngành được phân cấp và xử lý vi phạm theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Xây dựng và các sở, ngành có liên quan, tham mưu UBND tỉnh chấp thuận chủ
trương đầu tư mới và điều chỉnh các dự án đầu tư phát triển VLXD trên địa bàn tỉnh
theo quy định, phù hợp với Đề án phát triển VLXD được UBND tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp, cung cấp
thông tin với Sở Xây dựng về các doanh nghiệp cấp mới, điều chỉnh Giấy chứng nhận
đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các doanh nghiệp xin giải
thể, dừng hoạt động, ... trong lĩnh vực sản xuất VLXD để sở xây dựng nắm bắt kịp
thời, báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh bổ sung Kế hoạch phát triển VLXD cho phù hợp
với thực tiễn, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực VLXD.
4. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Tham mưu UBND tỉnh những
nội dung liên quan đến xác định quy hoạch lâm nghiệp, chủ trương chuyển mục
đích sử dụng rừng, thu hồi rừng, trồng rừng thay thế, dịch vụ môi trường rừng đối
với các dự án sản xuất VLXD theo thẩm quyền.
Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, tham mưu UBND tỉnh, nghiên cứu đề xuất các giống cây
trồng phù hợp với thổ nhưỡng tại diện tích các mỏ đã dừng hoạt động, các bãi thải
khai thác mỏ nhằm mang lại hiệu quả kinh tế, cảnh quan và bảo vệ môi trường.
5. Sở Công Thương
- Chủ trì, tổ chức hướng
dẫn, kiểm tra công tác quản lý, cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và
công tác an toàn lao động cho các doanh nghiệp khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp Sở Xây dựng, Sở
Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các quy
định về an toàn, khai thác mỏ đúng theo thiết kế bảo đảm an toàn lao động và tiết
kiệm tài nguyên khoáng sản.
- Tổ chức quảng bá, xúc
tiến thương mại trong và ngoài tỉnh tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển
thị trường tiêu thụ sản phẩm VLXD của tỉnh.
- Khuyến khích, hỗ trợ chuyển
đổi công nghệ lạc hậu, ô nhiễm môi trường sang công nghệ tiên tiến, hiện đại,
tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng cho các cơ sở sản xuất VLXD.
- Phối hợp với các sở,
ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh trong việc quản lý chất thải công nghiệp
như xỉ, thạch cao, bùn thải của các nhà máy sản xuất công nghiệp, đất đá thải của
ngành khai thác khoáng sản để sử dụng, tái sử dụng làm vật liệu xây dựng.
6. Sở Khoa học và Công
nghệ
- Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, địa phương tham mưu cấp thẩm quyền phê duyệt các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ liên quan đến lĩnh vực VLXD; ưu tiên các nhiệm vụ ứng dụng công
nghệ thông tin; sử dụng dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, internet kết nối vạn vật
vào quy trình quản lý, sản xuất; tái chế, tận dụng các loại chất thải trong sản
xuất VLXD, tiết kiệm tài nguyên, nhiên liệu, năng lượng, giảm phát thải khí nhà
kính và các giải pháp khoa học công nghệ về bảo vệ môi trường.
- Phối hợp tham mưu UBND
tỉnh bố trí nguồn vốn khoa học thuộc ngân sách Nhà nước phục vụ việc nghiên cứu,
thiết kế, chế tạo những thiết bị mới, thiết bị phụ trợ, phụ tùng thay thế thuộc
lĩnh vực sản xuất VLXD; hỗ trợ doanh nghiệp đề xuất thực hiện các đề tài, dự án
khoa học và công nghệ về sản xuất các loại VLXD sử dụng nguyên liệu thay thế, vật
liệu mới có tính năng cao, thân thiện với môi trường.
- Hướng dẫn doanh
nghiệp đăng ký chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ; công bố tiêu chuẩn, quy
chuẩn theo quy định.
- Phối hợp với Sở Xây dựng,
Sở Tài nguyên và môi trường, Sở Công Thương và các đơn vị liên quan thẩm định
dây chuyền công nghệ theo quy định.
7. Các sở, ban, ngành
khác của tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
phối hợp với Sở Xây dựng tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện Đề án phát triển
VLXD được duyệt.
8. UBND các huyện, thành
phố
- Tổ chức thực hiện nhiệm
vụ trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật và
phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phối hợp với các cơ
quan chức năng thực hiện quản lý các cơ sở sản xuất, khai thác khoáng sản làm
VLXD trong công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường sinh thái
và an toàn lao động.
- Phối hợp với các cơ
quan chức năng kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất VLXD, khai thác, chế biến
khoáng sản làm VLXD theo quy định.
- Giải quyết theo thẩm
quyền thủ tục đền bù, giải phóng mặt bằng cho thuê đất, giao đất cho tổ chức cá
nhân đầu tư sản xuất VLXD, khai thác, chế biến khoáng sản làm VLXD tại địa
phương.
- Có trách nhiệm quản lý
hoạt động sản xuất VLXD, khai thác, chế khoáng sản làm VLXD trên địa bàn. Định
kỳ 6 tháng hoặc đột xuất (theo yêu cầu), gửi báo cáo về Sở Xây dựng để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
9. Các nhà đầu tư và các
doanh nghiệp sản xuất VLXD
- Thường xuyên nâng cao
năng lực cạnh tranh; nghiên cứu áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, tiết kiệm
năng lượng, sử dụng tối đa phế thải công nghiệp, chất thải đô thị và nông thôn
trong sản xuất VLXD để phát triển ngành theo hướng hiệu quả, bền vững, thân thiện
môi trường;
- Đầu tư công nghệ sản xuất
tiên tiến, hiện đại, mức độ tự động hóa cao. Từng bước áp dụng công nghệ thông
tin và các giải pháp công nghệ của cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào quy
trình sản xuất và hệ thống quản lý;
- Chú trọng công tác đào
tạo nghề cho người lao động, có chính sách đãi ngộ tốt để thu hút nguồn nhân lực
có chất lượng cao, ưu tiên sử dụng lao động tại địa phương.
- Tăng cường công tác an
toàn lao động, bảo vệ môi trường trong sản xuất. Đầu tư hệ thống thiết bị xử lý
chất thải, hệ thống giám sát, quan trắc môi trường tự động kết nối với cơ quan
quản lý nhà nước theo quy định.
- Định kỳ 6 tháng hoặc đột
xuất (theo yêu cầu), báo cáo bằng văn bản tình hình sản xuất kinh doanh của đơn
vị về Sở Xây dựng và UBND cấp huyện để thực hiện chức năng quản lý nhà nước tại
địa phương./.