UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 432/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 20
tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
29-NQ/TU NGÀY 25/10/2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
THÀNH PHỐ BẮC KẠN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số
29-NQ/TU ngày 25/10/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển
thành phố Bắc Kạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Văn bản số 476/SKHĐT-TH ngày 16/3/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
29-NQ/TU ngày 25/10/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển
thành phố Bắc Kạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ
tịch UBND thành phố Bắc Kạn; Thủ trưởng các cơ quan và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (t/h);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP;
- Lưu: VT, NCTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Bình
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29-NQ/TU NGÀY 25/10/2022 CỦA BAN THƯỜNG
VỤ TỈNH ỦY VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ BẮC KẠN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2045
I. MỤC ĐÍCH
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Chương trình hành động triển
khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TU ngày 25/10/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
được xây dựng trên cơ sở bám sát các quan điểm, mục tiêu nêu trong Nghị quyết
nhằm xây dựng thành phố Bắc Kạn phát triển toàn diện, phát huy vai trò là trung
tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh.
- Xây dựng Chương trình hành động
nhằm cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Nghị quyết số
29-NQ/TU để tổ chức triển khai thực hiện theo lộ trình cụ thể nhằm đạt được các
mục tiêu của Nghị quyết. Chương trình hành động là căn cứ để các Sở, ban,
ngành, địa phương theo chức năng nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch, chương
trình để tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả.
- Phấn đấu đạt các mục tiêu cụ
thể đến năm 2030:
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế
bình quân từ 12%/năm trở lên; cơ cấu kinh tế: Khu vực dịch vụ chiếm khoảng 58%;
khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 38%; khu vực nông, lâm nghiệp, thủy
sản chiếm khoảng 4%. Tăng thu ngân sách bình quân đạt 13%/năm; tổng thu hút vốn
đầu tư ngoài ngân sách khoảng 15.000 tỷ đồng. Thu nhập bình quân đầu người đạt
trên 100 triệu đồng/người/năm.
+ Thành phố Bắc Kạn trở thành
đô thị xanh - sạch - văn minh, hoàn thành các tiêu chí và được công nhận là đô
thị loại II; tỷ lệ trường chuẩn quốc gia đạt 100%; tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn
mới kiểu mẫu đạt 100%; tỷ lệ phường đạt chuẩn văn minh đô thị đạt 100%; tỷ lệ
lao động phi nông nghiệp đạt 85%; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt
trên 98%; tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến một phần và dịch vụ công trực
tuyến toàn trình đạt 100%; diện tích đất cây xanh toàn đô thị 12m2/người
dân; đón trên 500.000 lượt khách du lịch/năm.
2. Yêu cầu
Triển khai Nghị quyết số
29-NQ/TU phải được thực hiện đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở; trong đó, xác định rõ
nhiệm vụ, trách nhiệm và giải pháp thực hiện của các Sở, ban, ngành, địa
phương; chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến sâu rộng đến cán bộ,
đảng viên và các tầng lớp Nhân dân.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng
cao chất lượng công tác quy hoạch, thực hiện nghiêm việc quản lý quy hoạch, đô
thị, đất đai, môi trường; hoàn thành mở rộng địa giới hành chính đáp ứng tiêu
chí thành phố thuộc tỉnh
- Khẩn trương triển khai công
tác lập các quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đảm bảo
công khai, minh bạch, có tầm nhìn chiến lược lâu dài, tư duy đột phá, phù hợp với
từng giai đoạn, xu thế phát triển chung và các quy hoạch liên quan vừa phát huy
tiềm năng, lợi thế sẵn có, vừa tạo ra nguồn lực, không gian và động lực phát
triển mới.
- Lấy sông Cầu làm trung tâm để
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của thành phố; khi lập các quy hoạch đô thị
trên địa bàn thành phố phải quay mặt ra sông Cầu. Tập trung phát triển trục
giao thông chính phía Bắc, phía Nam gắn kết hài hòa, hợp lý, góp phần thúc đẩy
sự phát triển của các địa phương khác trong tỉnh và các địa phương trong vùng.
Thực hiện nghiêm công tác quản lý quy hoạch, đất đai, quản lý không gian kiến
trúc, cảnh quan đô thị.
- Điều chỉnh, mở rộng địa giới
đơn vị hành chính thành phố; nâng diện tích và số đơn vị hành chính đáp ứng
tiêu chí của thành phố thuộc tỉnh. Thành lập mới 02 phường để mở rộng không
gian khu vực nội thành.
- Khai thác, sử dụng có hiệu quả
và bền vững tài nguyên gắn với bảo vệ môi trường. Đầu tư, nâng cấp hệ thống xử
lý chất thải. Tăng cường kiểm soát chặt chẽ, xử lý triệt để lượng nước thải,
khí thải tại các cụm công nghiệp, khu dân cư.
2. Tập
trung phát triển kết cấu hạ tầng đô thị, các cụm công nghiệp và công trình công
cộng; đẩy mạnh phát triển các ngành thương mại, dịch vụ - du lịch và sản xuất
nông - lâm nghiệp
- Xây dựng, ban hành chương
trình phát triển đô thị thành phố Bắc Kạn đến năm 2030. Tập trung đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng đô thị và các công trình công cộng đồng bộ, hiện đại. Đến năm
2025, hoàn thành các dự án đầu tư quan trọng, cụ thể: Dự án xây dựng sân vận động,
quảng trường, Dự án đường vào Hồ chứa nước Nặm Cắt; tập trung huy động vốn đầu tư
xây dựng tuyến đường Trường Chinh kết nối đường Chợ Mới - Bắc Kạn.
- Thực hiện rà soát, sắp xếp hợp
lý trụ sở làm việc các cơ quan trên địa bàn để tạo quỹ đất sạch phát triển
thương mại dịch vụ nhằm phát huy hiệu quả sử dụng đất khu vực trung tâm.
- Tập trung thu hút nhà đầu tư
thứ cấp vào cụm công nghiệp Huyền Tụng, phấn đấu đến năm 2024 tỷ lệ lấp đầy đạt
100%; Thành lập thêm các cụm công nghiệp: CCN Huyền Tụng 1, Huyền Tụng 2, CCN
Nông Thượng,... Thu hút nguồn lực từ khu vực kinh tế tư nhân để phát triển công
nghiệp chế biến, khôi phục phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, ngành
nghề nông thôn truyền thống; nâng cao chất lượng sản phẩm, sức cạnh tranh trên
thị trường gắn với bảo vệ môi trường. Ưu tiên thu hút một số ngành công nghiệp
công nghệ cao phù hợp với yêu cầu phát triển nhanh, bền vững.
- Phát triển thương mại, dịch vụ
- du lịch: Hình thành các khu tài chính, khu thương mại dịch vụ, khu mua sắm,
vui chơi giải trí thúc đẩy kinh tế thành phố phát triển năng động hơn; quy hoạch
1 trung tâm logistics hướng đến là trung tâm dịch vụ vận tải của tỉnh là nơi
phân phối hàng hoá trong địa bàn tỉnh; đa dạng hóa các loại hình kinh doanh
thương mại và nâng cao chất lượng các dịch vụ. Phát triển hệ thống siêu thị của
thành phố có sự đa dạng về loại hình, quy mô và phương thức kinh doanh; tiếp tục
thu hút đầu tư hình thành các trung tâm thương mại hạng II, hạng III tại khu vực
trung tâm thành phố Bắc Kạn.
- Đẩy mạnh thu hút và hỗ trợ đầu
tư, tạo điều kiện để nhà đầu tư xây dựng các khu đô thị kết hợp du lịch nghỉ dưỡng,
du lịch sinh thái, du lịch tâm linh, khu vui chơi giải trí, văn hóa thể thao và
du lịch trải nghiệm tìm hiểu bản sắc văn hóa dân tộc gắn với nông nghiệp sinh
thái. Trong đó, tập trung xây dựng điểm du lịch hồ Nặm Cắt trở thành điểm du lịch
cấp tỉnh, là điểm đến hấp dẫn kết nối với du lịch hồ Ba Bể và các vùng lân cận.
- Đẩy mạnh phát triển sản xuất
nông - lâm nghiệp bền vững, hiệu quả theo hướng sản xuất hàng hóa xanh, sạch,
an toàn gắn với ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và thích ứng với biến đổi
khí hậu mang lại giá trị kinh tế cao. Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương
mại và chú trọng quảng bá, phát triển thương hiệu cho các sản phẩm có tiềm
năng, lợi thế của thành phố Bắc Kạn.
3. Nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo, y tế; xây dựng các thiết chế văn hóa, thể
thao; thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội
- Đổi mới toàn diện công tác
giáo dục và đào tạo; đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục. Huy động nguồn lực
đầu tư phát triển cơ sở giáo dục và đào tạo, nhất là cơ sở giáo dục chất lượng
cao. Cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất các trường: THPT chuyên Bắc Kạn, THPT Bắc
Kạn, Trường PTDT nội trú và 06 trường THCS.
- Nâng cao chất lượng công tác
bảo vệ, chăm sóc sức khỏe Nhân dân và năng lực hệ thống tổ chức y tế; chú trọng
đào tạo, thu hút nguồn nhân lực y tế trình độ cao. Triển khai có hiệu quả các
chương trình y tế - dân số. Đẩy mạnh các loại hình hoạt động y tế theo hướng mở
rộng với nhiều hình thức đa dạng. Duy trì hoạt động của trung tâm y tế thành phố
và các trạm y tế xã/phường, chú trọng đầu tư, mua sắm trang thiết bị phục vụ
công tác và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đầu tư cơ sở vật chất hoàn chỉnh
mô hình y tế cơ sở.
- Đầu tư xây dựng một số công
trình văn hóa, thể thao quy mô lớn, có tính biểu tượng và bản sắc văn hóa : Tập
trung đầu tư xây dựng Khu liên hợp thể dục thể thao theo tiêu chuẩn xây dựng Việt
Nam; Hoàn thành đầu tư dự án Sân vận động và bể bơi tỉnh. Quan tâm, bố trí quỹ
đất xây dựng các sân thể thao tại các xã, phường, khu dân cư, các khu vui chơi,
rèn luyện thể dục thể thao ở các trường học và cơ quan đơn vị trên địa bàn
thành phố. Định hướng phát triển 01 Khu chức năng tổng hợp sân golf và nghỉ dưỡng,
vui chơi, giải trí tại xã Dương Quang, Nông Thượng thành phố Bắc Kạn.
- Tăng cường tổ chức các sự kiện
văn hóa, thể thao, du lịch kết hợp quảng bá, giới thiệu sản phẩm có thế mạnh của
địa phương. Đa dạng hóa các hoạt động thể thao quần chúng, phát triển các môn
thể thao thành tích cao; bảo tồn, phát huy các giá trị lịch sử, văn hóa của dân
tộc, địa phương. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, tạo sự chuyển biến rõ
nét trong thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh đô thị.
- Thực hiện tốt các chính sách
an sinh xã hội theo định hướng tăng thu nhập, nâng cao mức sống cho người dân;
đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, giảm nghèo; thực hiện đầy đủ chính sách bảo hiểm
cho Nhân dân.
4. Đẩy mạnh
chuyển đổi số, cải cách hành chính; cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh
doanh
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, triển khai đồng bộ các giải pháp để nâng tỷ lệ sử dụng dịch vụ công
trực tuyến, nhất là các dịch vụ công trực tuyến một phần và dịch vụ công trực
tuyến toàn trình, đảm bảo sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp, tổ chức.
- Triển khai hiệu quả nhiệm vụ
xây dựng chính quyền điện tử và thực hiện chuyển đổi số trên 3 trụ cột là chính
quyền số, kinh tế số và xã hội số. Tập trung xây dựng hệ thống dữ liệu mở để phục
vụ người dân, doanh nghiệp, khai thác, truy cập, sử dụng; khuyến khích, hỗ trợ
người dân và doanh nghiệp tiếp cận, trao đổi mua bán trên các sàn thương mại điện
tử; nghiên cứu, xem xét thành lập Trung tâm điều hành đô thị thông minh.
- Huy động đa dạng nguồn lực để
đầu tư hạ tầng số. Từng bước hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ cho
xây dựng chính quyền điện tử, chuyển đổi số và xây dựng đô thị thông minh.
5. Chú trọng
xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức có trình độ
chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
- Quan tâm phát triển nguồn
nhân lực cả về số lượng và chất lượng. Thu hút nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn
nhân lực chất lượng cao thuộc các lĩnh vực quy hoạch, kiến trúc, kinh tế, khoa
học công nghệ…
- Tổ chức tư vấn, hướng nghiệp,
dạy nghề cho học sinh, người trong độ tuổi lao động để tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao, công nghiệp cho thành phố nhất là trong lĩnh vực xây dựng, du lịch,
năng lượng, nông nghiệp, công nghệ thông tin …
- Đẩy mạnh công tác xã hội hoá
về giáo dục, đào tạo nghề nhằm huy động mọi nguồn lực trong xã hội để phát triển
giáo dục, đào tạo nghề, đa dạng hóa các loại hình đào tạo. Ưu tiên đào tạo cho
đào tạo lao động cung cấp cho các khu du lịch, cụm tiểu thủ công nghiệp.... Đào
tạo các ngành then chốt trên địa bàn thành phố.
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp, bố trí cán bộ. Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức có năng lực, tâm huyết, sáng tạo, khát
vọng xây dựng thành phố phát triển.
6. Huy động,
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; ban hành cơ chế, chính sách để tăng cường
nguồn lực xây dựng và phát triển thành phố Bắc Kạn
- Ưu tiên bố trí nguồn vốn ngân
sách nhà nước, kết hợp với huy động các nguồn lực trong xã hội, thu hút các dự
án có vốn đầu tư nước ngoài phù hợp với yêu cầu phát triển của thành phố. Phấn
đấu thu hút được ít nhất 01 dự án FDI đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp chế biến
trên địa bàn thành phố Bắc Kạn.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến
và hỗ trợ đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư thực hiện các dự
án trên địa bàn thành phố Bắc Kạn.
- Nghiên cứu xây dựng, ban hành
cơ chế, chính sách về đầu tư, tài chính, phân cấp quản lý để tăng cường nguồn lực
cho phát triển thành phố.
7. Bảo đảm
trật tự an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh; đẩy mạnh công tác đối ngoại
- Xây dựng nền quốc phòng toàn
dân, thế trận an ninh Nhân dân; xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc; lực lượng
vũ trang địa phương vững mạnh toàn diện. Thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác quốc
phòng, quân sự địa phương; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với đảm bảo
quốc phòng - an ninh.
- Nâng cao hiệu quả công tác quản
lý Nhà nước về an ninh trật tự. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn
chặn, vô hiệu hóa các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia. Nắm chắc tình hình,
không để hình thành “điểm nóng” về an ninh trật tự. Thực hiện tốt giải pháp
phòng, chống các loại tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật. Tạo môi trường an
ninh ổn định để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Thực hiện tốt công tác đối
thoại, tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân. Kịp thời
giải quyết những khó khăn, vướng mắc của Nhân dân ngay từ cơ sở. Đổi mới công
tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức, trách
nhiệm và ý thức chấp hành pháp luật của người dân.
- Đẩy mạnh công tác đối ngoại, chủ
động hội nhập quốc tế. Mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác với các tổ chức quốc tế,
địa phương của các nước có quan hệ truyền thống để tạo nguồn lực phát triển
kinh tế - xã hội.
8. Tăng cường
xây dựng, chỉnh đốn Đảng; nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp
ủy, chính quyền các cấp; xây dựng Đảng bộ thành phố Bắc Kạn trong sạch, vững mạnh
- Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của tổ chức đảng, đảng viên. Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng;
ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những
biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” gắn với đẩy mạnh học tập và làm theo
tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và phòng, chống tham nhũng, lãng phí,
tiêu cực.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng. Tăng cường xây dựng đảng và hệ thống
chính trị trong sạch, vững mạnh; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước,
lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp làm thước đo để đánh giá hiệu quả
hoạt động của cấp ủy, chính quyền các cấp.
- Đổi mới mạnh mẽ phương thức
hoạt động, tạo chuyển biến rõ nét về chất lượng, hiệu quả công tác dân vận của
hệ thống chính trị và hoạt động của Mặt trận tổ quốc, tổ chức đoàn thể và hội
quần chúng; xây dựng, củng cố vững chắc khối đại đoàn kết toàn dân và xây dựng
hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Giám đốc các sở, Thủ trưởng
các ban, ngành, Chủ tịch UBND thành phố Bắc Kạn theo chức năng nhiệm vụ, địa
bàn quản lý tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải
pháp đã được đề ra tại Nghị quyết số 29-NQ/TU và các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại
Chương trình hành động này; chủ động triển khai nhiệm vụ của các Sở, ngành, địa
phương mình, kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh, đề cao trách nhiệm người đứng
đầu trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
- Xây dựng và ban hành Kế hoạch,
văn bản cụ thể triển khai Chương trình hành động này, trong đó xác định rõ, đầy
đủ nhiệm vụ, tiến độ thực hiện. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Chương trình
hành động này gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm
tra, giám sát kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, tổng hợp tình hình thực hiện
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương theo dõi, đôn đốc việc triển
khai thực hiện Chương trình hành động này; định kỳ hằng năm hoặc theo yêu cầu,
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện Chương trình hành động.
3. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung thuộc Chương trình hành động
của UBND tỉnh, các Sở, ban, ngành, địa phương chủ động đề xuất gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC I
NHIỆM VỤ CỤ THỂ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29-NQ/TU
STT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Cấp trình
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Lập quy hoạch chung và các
quy hoạch phân khu trên địa bàn thành phố Bắc Kạn
|
UBND thành phố Bắc Kạn
|
Các Sở, ban, ngành, địa phương
|
UBND tỉnh
|
Năm 2023- 2025
|
2
|
Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện
quy hoạch thành phố Bắc Kạn
|
UBND thành phố Bắc Kạn
|
Các Sở, ban, ngành
|
UBND thành phố
|
Năm 2023
|
3
|
Đề án điều chỉnh, mở rộng địa
giới đơn vị hành chính thành phố
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành, địa phương
|
UBND tỉnh
|
Năm 2023 - 2025
|
4
|
Xây dựng Chương trình phát
triển đô thị thành phố Bắc Kạn
|
UBND thành phố Bắc Kạn
|
Các Sở, ban, ngành, địa phương
|
UBND tỉnh
|
Năm 2023- 2025
|
5
|
Phương án sắp xếp trụ sở làm việc
các cơ quan trên địa bàn
|
Sở Tài Chính
|
Các Sở, ban, ngành, địa phương
|
UBND tỉnh
|
Năm 2023- 2025
|
6
|
Thành lập thêm các cụm công
nghiệp: CCN Huyền Tụng 1, Huyền Tụng 2, CCN Nông Thượng,...
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ban, ngành, địa phương
|
UBND tỉnh
|
Năm 2023- 2030
|
7
|
Nghiên cứu thành lập Trung
tâm điều hành đô thị thông minh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ban, ngành, địa phương
|
UBND tỉnh
|
Năm 2023 - 2030
|
8
|
Nghiên cứu xây dựng, ban hành
cơ chế, chính sách về đầu tư, tài chính phân cấp quản lý để tăng cường nguồn
lực cho phát triển thành phố.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ban, ngành, địa phương
|
HĐND tỉnh
|
Năm 2023 - 2025
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG QUAN TRỌNG HOÀN THÀNH
TRƯỚC NĂM 2030 CỦA THÀNH PHỐ BẮC KẠN
STT
|
Tên dự án
|
Quy mô
|
Tổng vốn đầu tư dự kiến (tỷ đồng)
|
Nguồn vốn dự kiến
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
CCN Huyền Tụng 1
|
50 ha
|
300
|
NSNN+XHH
|
2023 - 2030
|
2
|
CCN Huyền Tụng 2
|
60 ha
|
360
|
NSNN+XHH
|
2023 - 2030
|
3
|
CCN Nông Thượng
|
30 ha
|
180
|
NSNN+XHH
|
2023 - 2030
|
4
|
Đường vành đai phía Đông TP.
Bắc Kạn
|
Cấp VI-MN
|
320
|
NSNN+XHH
|
2023 - 2025
|
5
|
Đường vành đai phía Tây TP. Bắc
Kạn
|
Cấp VI-MN
|
430
|
NSNN+XHH
|
2026 - 2030
|
6
|
Nhà máy nước Nặm Cắt
|
16.500 m3/ngđ
|
73
|
NSNN+XHH
|
2026 - 2030
|
7
|
Xây dựng hệ thống thoát nước
và xử lý nước thải thành phố Bắc Kạn
|
11.900 m3/ngđ
|
238
|
NSNN
|
2023 - 2030
|
8
|
Dự án “Kè chống sạt lở ứng
phó biến đổi khí hậu, bảo vệ dân sinh và phục vụ sản xuất nông nghiệp” - Tiểu
dự án tỉnh Bắc Kạn
|
|
685
|
NSNN
|
2023 - 2030
|
9
|
Dự án đập dâng trên sông Cầu
tại thành phố Bắc Kạn
|
|
400
|
NSNN
|
2023 - 2030
|
10
|
Bệnh viện y dược cổ truyền
|
≥ 75 giường
|
100
|
NSNN+XHH
|
2026 - 2030
|
11
|
Xây dựng Bảo tàng tỉnh Bắc Kạn
|
2 ha
|
120
|
NSNN
|
2026 - 2030
|
12
|
Xây dựng Trung tâm trưng bày,
triển lãm văn hóa nghệ thuật cấp tỉnh
|
3 ha
|
80
|
NSNN
|
2026 - 2030
|
13
|
Xây dựng Thư Viện tỉnh Bắc Kạn
|
2 ha
|
100
|
NSNN
|
2026 - 2030
|
14
|
Xây dựng Cung thiếu nhi, nhà
đoàn nghệ thuật dân tộc, cung văn hóa lao động và rạp chiếu phim tỉnh
|
3 ha
|
120
|
NSNN
|
2023 - 2030
|
15
|
Xây dựng khu công viên, vui
chơi giải trí tỉnh
|
6 ha
|
200
|
NSNN+XHH
|
2023 - 2030
|
16
|
Xây dựng khu liên hợp thể
thao tỉnh
|
20 ha
|
450
|
NSNN
|
2023 - 2030
|
17
|
Trung tâm thương mại II, III:
thành phố Bắc Kạn
|
10-20 ha
|
900
|
XHH
|
2023 - 2030
|
18
|
Trung tâm logistics Thành phố
Bắc Kạn
|
20 ha
|
160
|
NSNN+XHH
|
2023 - 2030
|
19
|
Xây dựng chợ đầu mối + bến xe
|
8,2 ha
|
50
|
NSNN+XHH
|
2023-2030
|
20
|
Xây dựng đường 41 kéo dài
|
12,3 ha
|
282
|
NSNN+XHH
|
2023-2030
|