THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN 6
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2009/QĐ-UBND-NV
|
Quận 6, ngày 19
tháng 02 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG NỘI VỤ QUẬN 6
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 6
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận thị xã thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20
tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện;
Căn cứ Quyết định số 03/2009/QĐ-UBND ngày 19
tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về Ban hành Quy chế (mẫu) về tổ
chức và hoạt động của Phòng Nội vụ quận - huyện;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ quận 6,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tổ chức và hoạt động
của Phòng Nội vụ quận 6.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 3749/QĐ-UB ngày 25 tháng 12 năm 2002 của Ủy ban nhân dân quận 6 về
việc ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Phòng Tổ chức Chính quyền (nay
là Phòng Nội vụ) thuộc Ủy ban nhân dân quận 6.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận 6,
Trưởng phòng Nội vụ quận 6, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TTQU-TTHĐND-TTUBND Q6;
- Ban TCQU Q6;
- Phòng Nội vụ Q6;
- Lưu.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thị Thu Vân
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG NỘI VỤ QUẬN 6
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2009 /QĐ-UBND-NV ngày 19 tháng 02 năm
2009 của Ủy ban nhân dân quận 6)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Vị trí
Phòng Nội vụ quận 6 là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân quận.
Phòng Nội vụ quận có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân quận; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm
tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
2. Chức năng
Phòng Nội vụ quận có chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các
lĩnh vực: tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước; cải
cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức,
viên chức Nhà nước; cán bộ, công chức phường; hội, tổ chức phi chính phủ; văn
thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua khen thưởng.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Phòng Nội vụ quận có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Trình Ủy ban nhân dân quận các văn bản hướng dẫn
về công tác nội vụ trên địa bàn và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
2. Trình Ủy ban nhân dân quận ban hành quyết định,
chỉ thị: quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
4. Về tổ chức, bộ máy:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quận quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn quận theo quy định
của Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Trình Ủy ban nhân dân quận quyết định hoặc tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân quận trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập, sáp
nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận;
c) Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các
tổ chức sự nghiệp trình cấp có thẩm quyền quyết định;
d) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết
định thành lập, giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành quận theo
quy định của pháp luật.
5. Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự
nghiệp:
a) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phân
bổ chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp hàng năm;
b) Giúp Ủy ban nhân dân quận hướng dẫn, kiểm tra việc
quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp;
c) Giúp Ủy ban nhân dân quận tổng hợp chung việc thực
hiện các quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan
chuyên môn tổ chức sự nghiệp quận và Ủy ban nhân dân phường.
6. Về công tác xây dựng chính quyền:
a) Giúp Ủy ban nhân dân quận và các cơ quan có thẩm
quyền tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân
dân theo phân công của Ủy ban nhân dân quận và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân
thành phố.
b) Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận phê chuẩn các chức danh lãnh đạo của Ủy ban nhân dân phường, giúp Ủy
ban nhân dân quận trình Ủy ban nhân dân thành phố phê chuẩn các chức danh bầu cử
theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận xây dựng đề
án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để Ủy
ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình các cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định. Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới,
bản đồ địa giới hành chính của quận;
d) Giúp Ủy ban nhân dân quận trong việc hướng dẫn
thành lập, giải thể, sáp nhập và kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của
khu phố, ấp, tổ dân phố, tổ nhân dân trên địa bàn quận theo quy định; bồi dưỡng
công tác cho các chức danh ở khu phố, ấp, tổ dân phố, tổ nhân dân.
7. Giúp Ủy ban nhân dân quận trong việc hướng dẫn,
kiểm tra tổng hợp báo cáo việc thực hiện Pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, phường trên địa bàn quận.
8. Về cán bộ, công chức, viên chức:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quận trong việc tuyển
dụng, sử dụng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá; thực hiện chính
sách, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với
cán bộ, công chức, viên chức;
b) Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức phường
và thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách
phường theo phân cấp.
9. Về cải cách hành chính:
a) Giúp Ủy ban nhân dân quận triển khai, đôn đốc,
kiểm tra các cơ quan chuyên môn cùng cấp và Ủy ban nhân dân phường thực hiện
công tác cải cách hành chính ở địa phương;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận về chủ
trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn quận;
c) Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa
phương báo cáo Ủy ban nhân dân quận và thành phố.
10. Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện quản lý nhà
nước về tổ chức và hoạt động của hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn.
11. Về công tác văn thư, lưu trữ:
a) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn quận chấp hành chế độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ;
b) Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu
thập, bảo vệ, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan,
đơn vị trên địa bàn quận và Lưu trữ quận.
12. Về công tác tôn giáo:
a) Giúp Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn
cùng cấp để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo
phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố và theo quy định của pháp luật.
13. Về công tác thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân quận tổ chức
các phong trào thi đua và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng
và Nhà nước trên địa bàn quận; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng quận;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế
hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn quận; xây dựng, quản lý và sử
dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
14. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại,
tố cáo và xử lý các vi phạm về công tác nội vụ theo thẩm quyền.
15. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển
khai công tác nội vụ trên địa bàn.
16. Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước
về công tác nội vụ trên địa bàn.
17. Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ,
chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản
lý của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và theo chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân quận.
18. Quản lý tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ
theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân quận.
19. Giúp Ủy ban nhân dân quận quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường về công tác nội vụ và các
lĩnh vực công tác khác được giao trên cơ sở quy định của pháp luật và theo hướng
dẫn của Sở Nội vụ.
20. Thực hiện các nhiệm vụ
khác theo sự phân công của Ủy ban nhân dân quận.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Tổ chức bộ máy
1. Phòng Nội vụ quận có Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng (không quá 03 người) và cán bộ, công chức.
a) Trưởng phòng Nội vụ chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, đồng thời chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở Nội vụ về thực hiện các mặt công tác chuyên môn và trước pháp luật
về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động
của Phòng.
b) Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng phụ trách và
theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một Phó Trưởng phòng
được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.
c) Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, miễn nhiệm, từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo quy định
của pháp luật.
2. Cán bộ, công chức chuyên môn, nghiệp vụ làm công
tác quản lý nhà nước về nội vụ trên địa bàn quận được bố trí tương xứng với nhiệm
vụ được giao.
3. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ nêu trên, đặc điểm
tình hình cụ thể đơn vị trình độ, năng lực cán bộ, Phòng Nội vụ quận tổ chức
thành các bộ phận gồm những công chức được phân công đảm nhận các chức danh
công việc trên các mặt công tác của Phòng.
Tùy theo quy mô hoạt động và tính chất công việc và
nhân sự cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân quận có thể bố trí cán bộ phụ
trách riêng từng lĩnh vực hoặc kiêm nhiệm các lĩnh vực trên cơ sở tinh gọn, hiệu
quả và tiết kiệm.
Điều 4. Biên chế
Căn cứ vào khối lượng công việc và tình hình cán bộ
cụ thể để xác định từng chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ công chức để phân bổ
biên chế cho phù hợp, đảm bảo thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Số lượng biên chế cụ thể của Phòng Nội vụ do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận quyết định trên cơ sở chỉ tiêu biên chế hành chính được Ủy
ban nhân dân thành phố giao cho quận hàng năm.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều hành các hoạt động
của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng phòng phụ trách
những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp giải quyết các
công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ
trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng phòng khác, Phó trưởng
phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ trình Trưởng phòng quyết
định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng khác hoặc những vấn đề mới
phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực tiếp yêu cầu
các cán bộ, chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó
Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng cán bộ phải báo cáo cho Phó Trưởng
phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo phòng họp giao ban một lần để
đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo Phòng, các bộ phận họp
với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá công việc, bàn phương hướng
triển khai công tác và thống nhất lịch công tác.
3. Mỗi tháng họp toàn thể cán bộ, công chức một lần.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ phận có lịch công
tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức và cá nhân có liên
quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị; nội dung làm việc
được Phòng chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh
liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 7. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Sở Nội vụ:
Phòng Nội vụ chịu sự hướng dẫn, kiểm tra và thanh
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ, thực hiện việc báo cáo công tác
chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở Nội vụ.
2. Đối với Ủy ban nhân dân quận:
Phòng Nội vụ chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và
toàn diện của Ủy ban nhân dân quận về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ
của Phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối và phải thường xuyên báo cáo với thường trực Ủy
ban nhân dân quận về những mặt công tác đã được phân công;
Theo định kỳ phải báo cáo với Thường trực Ủy ban
nhân dân quận về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải quyết
công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
3. Đối với Ban Tổ chức quận ủy:
Phòng Nội vụ phối hợp bàn bạc với Ban Tổ chức quận ủy
trong việc giải quyết những vấn đề về tổ chức cán bộ thuộc diện quận ủy quản lý
theo yêu cầu của Thường trực Ủy ban nhân dân quận (đề bạt, bổ nhiệm, xây dựng kế
hoạch, quy hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ, công chức, viên chức) đồng thời
thường xuyên liên hệ với Ban Tổ chức quận ủy để nắm được chủ trương của cấp ủy
qua từng thời kỳ về công tác tổ chức và cán bộ, qua đó có kế hoạch thực hiện tốt
nhiệm vụ.
4. Đối với các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban
nhân dân quận:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở
bình đẳng, theo chức năng nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của Ủy ban nhân dân
quận, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh tế - xã hội của
quận. Trong trường hợp Phòng Nội vụ chủ trì phối hợp giải quyết công việc, nếu
chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng
phòng Nội vụ tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét,
quyết định.
5. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các
đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của quận:
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, phường,
các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của quận có
yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng, Trưởng phòng có trách
nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận giải quyết các yêu
cầu đó theo thẩm quyền.
6. Đối với Ủy ban nhân dân các phường:
a) Phối hợp hỗ trợ và tạo điều kiện để Ủy ban nhân
dân các phường thực hiện các nội dung quản lý nhà nước liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của Phòng;
b) Hướng dẫn cán bộ phường về chuyên môn, nghiệp vụ
của ngành, lĩnh vực công tác do Phòng quản lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Căn cứ Quy chế này, Trưởng Phòng Nội vụ quận có trách nhiệm
cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Phòng, quyền hạn, trách nhiệm, chức danh,
tiêu chuẩn công chức của Phòng phù hợp với đặc điểm của địa phương, nhưng không
trái với nội dung Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định để
thi hành.
Điều 9. Trưởng phòng Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên
quan thuộc Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt
động của Phòng Nội vụ sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định ban
hành. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền
thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, giải
quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.