ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2018/QĐ-UBND
|
Cà
Mau, ngày 25 tháng 7 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP XỬ LÝ VI PHẠM TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ
KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CẢ MAU
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày
24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 46/2016/NĐ-CP
ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;
Căn cứ Thông tư số
31/2012/TT-BGTVT ngày 01 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 47/2012/TT-BGTVT
ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tuần
tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02
năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ; Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông vận tải tại Tờ trình số 155/TTr-SGTVT-PCAT ngày 27 tháng 6 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp
xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
trên địa bàn tỉnh cả Mau”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
09 tháng 8 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Công Thương, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên
và Môi trường, Giám đốc Công an tỉnh và Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên
quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn; các nhà thầu thực hiện công tác quản lý, bảo
dưỡng thường xuyên đường bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Bộ Công an;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- LĐVP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng: QH-XD (Ng 01/7), NC, TH;
- Lưu: VT. Tr 11/7.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Văn Bi
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP XỬ LÝ VI PHẠM TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2018/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội
dung, hình thức và trách nhiệm của cơ quan quản lý đường bộ, Ủy ban nhân dân
các cấp, lực lượng công an và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc phối
hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng
Đối với cơ quan quản lý đường bộ (Sở
Giao thông vận tải), nhà thầu thực hiện công tác quản lý, bảo dưỡng thường
xuyên (nhà thầu), Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau (Ủy ban nhân dân
cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (Ủy ban nhân dân cấp xã),
lực lượng công an và các sở, ngành, đơn vị, tổ chức có liên quan.
Điều 2. Mục
đích của hoạt động phối hợp
1. Nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản
lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, nâng cao trách nhiệm quản lý của
các cơ quan nhà nước và ý thức chấp hành quy định pháp luật của tổ chức, cá
nhân. Kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm phạm vi đất bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ nhằm đảm bảo giao thông an toàn, thuận lợi theo quy định của
pháp luật.
2. Là cơ sở để thực hiện có hiệu quả
kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ giai đoạn 2014 - 2020 trên
địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
1. Hoạt động phối hợp giữa các cơ
quan, đơn vị phải tuân thủ các quy định của pháp luật, trên cơ sở thực hiện
đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi trách nhiệm được giao theo quy định
hiện hành.
2. Hoạt động phối hợp phải đảm bảo
đúng nguyên tắc và yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn. Trong phối hợp giữa các cơ
quan, đơn vị phải có nội dung kế hoạch thực hiện cụ thể.
3. Việc phối hợp phải đồng bộ, kịp thời,
kết nối giữa các cơ quan, đơn vị phối hợp để đảm bảo ngăn chặn kịp thời các
hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ.
4. Các vướng mắc, phát sinh trong quá
trình phối hợp sẽ được bàn bạc thống nhất giải quyết theo yêu cầu chuyên môn,
nghiệp vụ của mỗi cơ quan, đơn vị.
5. Các thông tin báo chí, phản ánh của
người dân cần phối hợp xem xét, xác minh để xử lý kịp thời, đúng quy định.
Chương II
NỘI DUNG VÀ HÌNH
THỨC PHỐI HỢP
Điều 4. Phối hợp
trong công tác tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân chấp hành nghiêm quy định
về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Tuyên truyền, phổ biến đến toàn thể
tổ chức, cá nhân các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ và tập trung một số nội dung chính sau:
a) Các hành vi bị cấm được quy định tại
các khoản 1, khoản 2, khoản 3, Điều 8, Luật Giao thông đường bộ năm 2008.
b) Các quy định về giới hạn hành lang
an toàn đường bộ theo quy định tại khoản 2, Điều 1, Nghị định số 100/2013/NĐ-CP
ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ.
c) Các mức xử phạt đối với hành vi vi
phạm quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
quy định tại các Điều 12, Điều 13, Điều 15, Nghị định số 46/2016/CP-NĐ ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ và các quy định khác có liên
quan.
2. Vận động các tổ chức, cá nhân vi phạm
về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tự giác tháo dỡ các công trình vi
phạm, khôi phục nguyên trạng để đảm bảo an toàn giao thông.
Điều 5. Phối hợp
thành lập tổ cưỡng chế và tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Quyết định cưỡng chế thi hành Quyết
định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện khi đối tượng không tự nguyện chấp
hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cưỡng
chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo Luật Xử lý vi
phạm hành chính, Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
3. Sau khi áp dụng hình thức cưỡng chế
buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả, cơ quan quyết định cưỡng chế thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm bàn giao trực tiếp hiện
trạng mặt bằng đã giải tỏa cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý theo địa giới
hành chính và đơn vị, nhà thầu quản lý theo phạm vi được giao. Việc bàn giao được
thực hiện tại hiện trường và được lập thành biên bản.
Điều 6. Hình thức
phối hợp
1. Xây dựng kế hoạch, thành lập tổ kiểm
tra, đoàn kiểm tra, thanh tra liên ngành xử lý vi phạm trong công tác quản lý,
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp
vụ công tác xử lý vi phạm hành chính, các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính trong quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Thống kê, báo cáo kết quả công tác
xử lý vi phạm hành chính về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
4. Các hình thức khác theo quy định của
pháp luật.
Chương III
TRÁCH NHIỆM
TRONG PHỐI HỢP XỬ LÝ VI PHẠM VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG
BỘ
Điều 7. Trách nhiệm
của Sở Giao thông vận tải
1. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan ban hành kế hoạch xử lý vi phạm
trong phạm vi đất của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ đối với các tuyến
đường bộ trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo đơn vị, lực lượng chức năng phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện kế
hoạch.
2. Tiếp tục tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức thực hiện kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ
giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện xây dựng quy hoạch, điều chỉnh bổ sung quy hoạch đường
gom và đấu nối đường giao thông công cộng vào các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ.
4. Chỉ đạo Thanh tra Sở Giao thông vận
tải và nhà thầu phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thuộc địa bàn quản
lý thực hiện theo quy định tại Điều 4, Quy chế này.
Điều 8. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chủ trì, phối hợp với Thanh tra Sở
Giao thông vận tải, Công an tỉnh, đơn vị quản lý đường bộ, nhà thầu và các đơn
vị có liên quan tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân theo các nội dung quy
định tại Điều 4, Quy chế này trên địa bàn quản lý.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông
vận tải, các cơ quan, đơn vị có liên quan ban hành kế hoạch xử lý vi phạm trong
phạm vi đất của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ trên toàn địa bàn và tổ
chức thực hiện.
3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện tốt chức năng, nhiệm vụ trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ; quản lý, bảo vệ đất của đường bộ, hành lang an toàn đường
bộ theo thẩm quyền.
4. Quản lý việc sử dụng đất trong và
ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật. Giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ trên địa bàn cấp huyện quản lý theo quy định của pháp luật.
5. Chủ trì, phối hợp với Sở Giao
thông vận tải, đơn vị quản lý đường bộ, nhà thầu tiếp nhận thông tin, xử lý theo
thẩm quyền các vi phạm đối với phần đất của đường bộ và hành lang an toàn đường
bộ trên phạm vi địa bàn quản lý. Trường hợp đối tượng cố tình vi phạm, không tự
giác tháo dỡ, chỉ đạo các phòng chuyên môn, Công an các huyện, thành phố Cà Mau
phối hợp với lực lượng Thanh tra giao thông lập biên bản vi phạm hành chính;
ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, quyết định cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; thành lập tổ cưỡng chế, kế
hoạch cưỡng chế để tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế theo quy định của
pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chủ trì, phối hợp với Thanh tra Sở
Giao thông vận tải, đơn vị quản lý đường bộ, nhà thầu và các đơn vị liên quan
tuyên truyền, phổ biến và vận động nhân dân các nội dung quy định tại Điều 4,
Quy chế này trên địa bàn quản lý.
2. Tổ chức ký cam kết không vi phạm
phần đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ đến từng tổ chức, hộ gia đình
sống hai bên đường.
3. Phối hợp với đơn vị quản lý đường
bộ, nhà thầu trong quá trình điều tra thống kê, lập biên bản các trường hợp vi
phạm đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ và chịu trách nhiệm xử lý kịp
thời các trường hợp vi phạm; cung cấp hồ sơ theo dõi đất dọc hai bên đường đối
với các tổ chức, cá nhân; tổng hợp các biên bản vi phạm, báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp huyện để thực hiện việc cưỡng chế giải tỏa; phối hợp với tổ công tác cấp
huyện, đơn vị quản lý đường bộ, nhà thầu trong quá trình giải tỏa vi phạm.
4. Quản lý việc sử dụng đất trong và
ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; chủ động kiểm
tra, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp lấn chiếm, tái lấn chiếm, sử dụng
trái phép phần đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ; trường hợp để xảy
ra lấn chiếm, tái lấn chiếm, sử dụng trái phép phần đất của đường bộ, hành lang
an toàn đường bộ trên phạm vi địa bàn quản lý thì Ủy ban nhân dân cấp xã chịu
trách nhiệm trước cơ quan cấp trên do để xảy ra vi phạm.
5. Cử lực lượng tham gia thực hiện
công tác cưỡng chế giải tỏa đối với các trường hợp không chấp hành các quyết định
của cơ quan có thẩm quyền.
6. Phối hợp với đơn vị quản lý đường
bộ, nhà thầu và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình
đường bộ, phạm vi đất của đường bộ, đất hành lang an toàn đường bộ gồm cả việc
giữ gìn các cột mốc lộ giới, mốc giải phóng mặt bằng của công trình đường bộ.
7. Tổng hợp đất đai đã cấp qua các thời
kỳ trong hành lang an toàn đường bộ để kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện có
biện pháp giải quyết đối với từng trường hợp cụ thể.
8. Xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
trên địa bàn theo quy định.
Điều 10. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
1. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải,
Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục tổ chức, cá nhân các nội dung quy định tại Điều 4, Quy chế này.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng trong
ngành thực hiện nghiêm quy định về kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ theo quy định tại Thông tư số 39/2011/TT-BCA ngày 21
tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công an.
3. Chỉ đạo lực lượng Công an các cấp
tham gia phối hợp cưỡng chế, giải tỏa và kiên quyết xử lý nghiêm các đối tượng
gây rối trật tự công cộng, chống người thi hành công vụ trong việc tổ chức thực
hiện quyết định, kế hoạch cưỡng chế, giải tỏa của cấp có thẩm quyền.
4. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao
thông trong quá trình điều tra giải quyết tai nạn giao thông có hư hỏng kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ phối hợp với Thanh tra Sở Giao thông vận tải và đơn
vị, nhà thầu có biện pháp yêu cầu tổ chức, cá nhân khôi phục, bồi thường thiệt
hại công trình đường bộ do tai nạn gây ra.
Điều 11. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành và đơn vị có liên quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Thẩm định
các quy hoạch, các chủ trương đầu tư xây dựng công trình và cấp giấy chứng nhận
đầu tư phải tuân thủ đúng các quy định về quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ. Chịu trách nhiệm giám sát thực hiện và xử lý các hành
vi vi phạm theo quy định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch và xây dựng hệ thống công
trình thủy lợi có liên quan đến công trình đường bộ; chủ trì, phối hợp với Sở
Giao thông vận tải hướng dẫn việc sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ để
canh tác nông nghiệp, lâm nghiệp bảo đảm an toàn công trình đường bộ.
3. Sở Xây dựng: Chỉ đạo, hướng dẫn lập
và quản lý quy hoạch xây dựng theo thẩm quyền; hướng dẫn quản lý xây dựng ngoài
hành lang an toàn đường bộ; chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác lập và thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng
giao thông đô thị.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chỉ đạo,
hướng dẫn phòng, ban, đơn vị trực thuộc thẩm định, cấp quyền sử dụng đất ở và
các loại đất khác đúng mục đích sử dụng; đồng thời, đảm bảo giới hạn quy định về
phạm vi đất dành cho đường bộ theo quy định tại Điều 15, Nghị định số
100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ.
5. Sở Công Thương: Chỉ đạo, hướng dẫn
thực hiện quy hoạch điện lực, công trình điện và các cơ sở dịch vụ thuộc ngành
Công Thương dọc theo các tuyến đường phải tuân thủ các quy định về quản lý, bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; phối hợp với Sở Giao thông vận tải xác
định điểm đấu nối từ cửa hàng xăng dầu vào đường bộ đảm bảo khoảng cách theo
quy định về đấu nối đường nhánh vào đường bộ.
6. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Hướng dẫn các cơ quan báo, đài tăng
cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về quản lý, bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; đưa tin phản ánh, phê phán các hành vi
sử dụng trái phép vỉa hè, lòng đường, xâm hại công trình giao thông và sử dụng
trái phép hành lang an toàn đường bộ gây mất an toàn giao thông, hư hỏng công
trình đường bộ.
b) Chỉ đạo thực hiện việc quy hoạch
và xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông phải bảo đảm kỹ thuật và an
toàn công trình đường bộ.
7. Sở Tài chính:
a) Hàng năm căn cứ định mức phân bổ
chi sự nghiệp giao thông, căn cứ kế hoạch thu, chi từ quỹ bảo trì đường bộ tỉnh
và khả năng cân đối ngân sách địa phương phối hợp với Sở Giao thông vận tải và
các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thường
xuyên từ ngân sách tỉnh để thực hiện công tác quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ, giải tỏa hành lang an toàn đường bộ theo quy định
của Luật ngân sách nhà nước.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý,
sử dụng nguồn vốn thực hiện công tác quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ và giải tỏa hành lang an toàn đường bộ của địa phương đảm bảo
sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích.
8. Các cơ quan, đơn vị có liên quan:
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, tuyên truyền, phổ biến, vận động các tổ chức,
cá nhân theo nội dung quy định tại Điều 4, Quy chế này và tổ chức thực hiện nhiệm
vụ bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trách
nhiệm của nhà thầu quản lý, bảo dưỡng thường xuyên đường bộ
1. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp
và các lực lượng có liên quan trong công tác tuyên truyền, phổ biến và vận động
nhân dân theo các nội dung quy định tại Điều 4, Quy chế này.
2. Thực hiện nghiêm túc công tác tuần
đường theo đúng quy định tại Thông tư số 47/2012/TT-BGTVT ngày 12 tháng 11 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, đảm bảo các hành vi vi phạm về bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải được phát hiện ngay từ ban đầu. Khi
phát hiện hành vi vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, phải
tiến hành ngay các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm, đồng thời phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp xã và lực lượng Thanh tra giao thông thực hiện các bước xử lý
theo quy định.
3. Phối hợp với chính quyền địa
phương các cấp và lực lượng chức năng trong việc thực hiện nhiệm vụ phát hiện,
ngăn chặn, lập biên bản, xử phạt hành chính, cưỡng chế, giải tỏa vi phạm; bố
trí phương tiện, lực lượng tham gia quá trình cưỡng chế khi có yêu cầu của cấp
có thẩm quyền.
4. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp xã và các lực lượng có liên quan trong việc bảo vệ, giữ gìn các cột mốc
lộ giới, mốc giải phóng mặt bằng của công trình đường bộ.
5. Thực hiện đầy đủ, đúng các quy định
trong hợp đồng đã ký kết và các quy định khác có liên quan về quản lý, bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Phương
tiện và kinh phí thực hiện
1. Cơ quan, đơn vị nào sử dụng phương
tiện được trang bị của cơ quan, đơn vị đó trong quá trình phối hợp thực hiện
nhiệm vụ.
2. Phương tiện, nhân lực và kinh phí
phục vụ công tác cưỡng chế giải tỏa vi phạm trong phạm vi đất của đường bộ các
tuyến đường do Sở Giao thông vận tải quản lý được bố trí từ nguồn ngân sách
Trung ương và ngân sách địa phương; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã bố trí
nhân lực để phối hợp thực hiện trên cơ sở kế hoạch cưỡng chế, giải tỏa.
3. Phương tiện, nhân lực và kinh phí
phục vụ công tác cưỡng chế giải tỏa vi phạm trong phạm vi hành lang an toàn đường
bộ và đất của đường bộ chưa đền bù, thu hồi chủ yếu do Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã bố trí từ nguồn ngân sách tỉnh và ngân sách huyện. Sở Giao thông vận tải
bố trí nhân lực để phối hợp thực hiện trên cơ sở kế hoạch cưỡng chế, giải tỏa.
4. Trong quá trình thực hiện phối hợp,
cơ quan, đơn vị nào cử người tham gia thì cơ quan, đơn vị đó chịu trách nhiệm
thanh toán chế độ công tác phí hoặc phụ cấp cho cán bộ, công chức, người lao động
thuộc đơn vị mình quản lý theo quy định.
Điều 14. Công
tác sơ kết, tổng kết và kiểm tra
1. Công tác sơ kết, tổng kết thực hiện
Quy chế
Hàng năm, Sở Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
2. Công tác kiểm tra
a) Định kỳ hàng năm Sở Giao thông vận
tải chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra Ủy ban nhân dân
cấp huyện về trách nhiệm trong công tác phối hợp xử lý vi phạm về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý.
b) Định kỳ sáu tháng và một năm Ủy
ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các phòng chuyên môn chủ trì và phối hợp các đơn
vị có liên quan tổ chức kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã về trách nhiệm trong
công tác phối hợp xử lý vi phạm về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ thuộc phạm vi quản lý.
Điều 15. Khen Thưởng
và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm
túc, có hiệu quả Quy chế này và quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng,
khai thác, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được khen thưởng
theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế
này bị xử lý theo quy định tại Thông tư số 31/2012/TT-BGTVT ngày 01 tháng 8 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 16. Điều
khoản thi hành
1. Kể từ ngày Quyết định này có hiệu
lực thi hành, kiên quyết phối hợp xử lý dứt điểm các vi phạm về bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ mới được phát hiện, các công trình đã được bồi thường,
công trình tái lấn chiếm mà không tự tháo dỡ và công trình xây dựng trái phép
trong hành lang an toàn đường bộ đã bị cơ quan chức năng lập biên bản yêu cầu
tháo dỡ.
2. Trường hợp công trình nhà ở hoặc
công trình xây dựng khác vi phạm cả phần đất của đường bộ và đất hành lang an
toàn đường bộ thì Ủy ban nhân dân cấp huyện là đơn vị chủ trì, Sở Giao thông vận
tải, Công an tỉnh và nhà thầu là đơn vị phối hợp thực hiện các biện pháp xử lý
vi phạm theo trách nhiệm đã quy định tại Quy chế này.
3. Các công trình, nhà ở tồn tại
trong đất dành cho đường bộ lập biên bản kiểm kê và giải quyết theo quy định tại
Điều 29 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải.
4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan có trách nhiệm triển khai trong cơ quan, đơn vị mình, chỉ đạo các đơn
vị trực thuộc thực hiện cũng như giải quyết tốt mối quan hệ phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan trong quá trình thực hiện Quy chế này.
5. Quá trình thực hiện nếu có những
quy định chưa phù hợp với quy định mới của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ thì các cơ quan, đơn vị phối hợp có ý kiến bằng văn
bản gửi về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.