THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 208/QĐ-TTg
|
Hà Nội ngày 29
tháng 02 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁ TRỊ ĐA DỤNG CỦA HỆ SINH THÁI RỪNG
ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 16 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 -
2030 và tầm nhìn 2050;
Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I:
từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 809/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021
- 2025;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh
thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây viết tắt là Đề án), với
những nội dung chủ yếu như sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Phát triển giá trị đa dụng của
hệ sinh thái rừng đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành và phù
hợp với Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050; khuyến khích các tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham gia đầu
tư, khai thác, quản lý sử dụng và chia sẻ lợi ích, giá trị đa dụng của hệ sinh
thái rừng; đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, chủ rừng, người
dân và toàn xã hội.
2. Phát huy tiềm năng, thế mạnh
và giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng trên cơ sở quản lý, sử dụng hiệu quả
tài nguyên rừng; đảm bảo phù hợp với quy luật phát triển tự nhiên về môi trường,
sinh thái và xã hội; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường,
thích ứng với biến đổi khí hậu.
3. Phát huy giá trị tổng hợp của
hệ sinh thái rừng trên cùng một đơn vị diện tích, từ việc nâng cao năng suất,
chất lượng và hiệu quả kinh doanh rừng trồng, thúc đẩy trồng rừng gỗ lớn, cấp
chứng chỉ rừng đối với rừng sản xuất; phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí có kiểm soát gắn với phát triển các làng nghề truyền thống và văn hóa
bản địa; phát triển dịch vụ môi trường rừng, trong đó có dịch vụ hấp thụ và lưu
giữ các-bon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy
thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh; phát triển lâm sản ngoài gỗ,
dược liệu; phát triển các hình thức nông, lâm, ngư kết hợp dưới tán rừng.
4. Khai thác giá trị của hệ
sinh thái rừng gắn với tạo việc làm, nâng cao thu nhập, ổn định đời sống cho đồng
bào các dân tộc thiểu số, người dân ở khu vực có rừng và người làm nghề rừng; bảo
tồn, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống, tri thức bản địa của cộng
đồng các dân tộc thiểu số, góp phần giải quyết các vấn đề về xã hội và bảo đảm
an ninh, quốc phòng.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển giá trị đa dụng của
hệ sinh thái rừng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên rừng;
tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho đồng bào dân tộc thiểu số, người dân miền núi, người làm nghề rừng và người
dân sống gần rừng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo tồn tài nguyên
thiên nhiên, đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu;
bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, lịch sử truyền thống, danh lam thắng cảnh
và tri thức bản địa của cộng đồng địa phương; góp phần bảo đảm an ninh, quốc
phòng.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phát triển bền vững nguồn
cung nguyên liệu gỗ thông qua việc tổ chức thâm canh, mở rộng diện tích trồng rừng
gỗ lớn để đảm bảo chủ động cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến gỗ; góp phần
nâng cao năng suất, giá trị của rừng trồng và giá trị gia tăng của ngành chế biến
gỗ. Phấn đấu sản lượng gỗ nguyên liệu khai thác trong nước đáp ứng tối thiểu
80% vào năm 2030 và 100% vào năm 2050 nhu cầu nguyên liệu cho ngành công nghiệp
chế biến gỗ; 100% gỗ và sản phẩm gỗ có sử dụng nguồn nguyên liệu gỗ hợp pháp,
đáp ứng yêu cầu của thị trường xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.
b) Giá trị lâm sản ngoài gỗ, dược
liệu được chế biến tăng gấp 1,5 lần so với năm 2020 vào năm 2030 và tăng gấp
2,0 lần vào năm 2050; giá trị xuất khẩu lâm sản ngoài gỗ, dược liệu được sản xuất
dưới tán rừng chiếm tỷ trọng từ 10 - 15% vào năm 2030 và 25% vào năm 2050 trong
tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu lâm sản.
c) Phát triển các hình thức tổ
chức sản xuất nông, lâm, ngư kết hợp hiệu quả, bền vững trên cơ sở khai thác tiềm
năng, lợi thế của từng vùng, từng địa phương gắn với phát huy có hiệu quả tri
thức bản địa nhằm nâng cao giá trị gia tăng từ rừng, tạo ra nhiều sản phẩm và dịch
vụ; đến năm 2030 giá trị kinh tế trên một đơn vị diện tích canh tác được gia
tăng từ 20% trở lên ngoài giá trị gỗ rừng trồng.
d) Phát triển dịch vụ môi trường
rừng trên cơ sở cụ thể hóa, mở rộng các các loại dịch vụ môi trường rừng; đồng
thời quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn từ dịch vụ môi trường rừng đảm bảo phù
hợp với quy định của pháp luật; triển khai hiệu quả dịch vụ hấp thụ và lưu giữ
các-bon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái
rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh; phấn đấu đảm bảo nguồn thu từ dịch
vụ môi trường rừng tăng trưởng ổn định, bình quân 5%/năm.
đ) Phát triển các hoạt động du
lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bền vững. Phát huy tiềm
năng, lợi thế, khai thác các giá trị về tài nguyên thiên nhiên, truyền thống
văn hóa, tri thức bản địa; mở rộng các loại hình du lịch, quan tâm phát triển
du lịch cộng đồng, du lịch nông thôn gắn với các sản phẩm du lịch văn hóa, lịch
sử và tri thức bản địa của cộng đồng địa phương. Phấn đấu nguồn thu từ hoạt động
du lịch cộng đồng, du lịch du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí tăng 50% so
với năm 2020 vào năm 2030 và 100% vào năm 2050.
e) Nâng cao hiệu quả công tác bảo
tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái rừng; duy trì ổn định
và phát triển diện tích rừng đặc dụng đến năm 2030 tăng từ 10% đến 15% so với
năm 2020; xây dựng được Kế hoạch hành động bảo tồn các loài động vật rừng nguy
cấp, quý hiếm tại Việt Nam.
g) Thu hút lực lượng lao động
làm việc trong lĩnh vực lâm nghiệp là người dân tộc thiểu số sống ở khu vực có
rừng đến năm 2030 chiếm trên 50%; tỷ lệ lao động trong lĩnh vực lâm nghiệp được
đào tạo, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật đạt từ 40% trở lên vào năm 2030 và 70%
vào năm 2050. Phấn đấu nâng mức thu nhập bình quân của lao động là người dân tộc
thiểu số tham gia các hoạt động sản xuất lâm nghiệp đến năm 2030 tăng gấp 1,5 lần
và đến năm 2050 tăng gấp 2,0 lần so với mức thu nhập tại thời điểm năm 2025.
III. ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN
1. Đối tượng
- Đối tượng rừng: rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ và rừng sản xuất;
- Đối tượng thực hiện và hưởng
lợi: các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan đến hoạt
động phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng; đối tượng hưởng lợi trực
tiếp là đồng bào dân tộc thiểu số, người dân miền núi, người làm nghề rừng và
người dân sống gần rừng.
2. Phạm vi
Đề án thực hiện trên phạm vi
toàn quốc.
IV. NHIỆM VỤ
1. Phát triển nguồn nguyên liệu
gỗ hợp pháp và nâng cao giá trị cho ngành chế biến gỗ
- Hình thành một số vùng trồng
rừng nguyên liệu tập trung; ưu tiên phát triển rừng gỗ lớn, chuyển hóa từ rừng
trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn ở các vùng trọng điểm như Đông Bắc Bộ, Bắc
Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Tây Nguyên; áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất từ
khâu chọn, tạo giống, kiểm soát chất lượng nguồn giống; thực hiện các biện pháp
kỹ thuật thâm canh nhằm tăng năng suất và chất lượng rừng trồng; gắn các vùng sản
xuất nguyên liệu với chế biến hàng hóa tập trung đối với một số sản phẩm thế mạnh;
xây dựng thương hiệu, tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế và đáp ứng
nhu cầu thị trường nội địa.
- Từng bước tăng tỷ trọng nguồn
cung nguyên liệu gỗ hợp pháp từ rừng trồng trong nước cho ngành chế biến gỗ và lâm
sản; gỗ rừng trồng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững hoặc cấp mã số vùng
trồng, phù hợp với yêu cầu của thị trường trong nước và quốc tế.
- Phát triển công nghệ chế biến
tinh, chế biến sâu nhằm nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm gỗ; tận dụng phế
phụ phẩm trong chế biến gỗ để sản xuất các sản phẩm phục vụ cho tiêu dùng và xuất
khẩu; từng bước hình thành kinh tế tuần hoàn trong ngành sản xuất lâm nghiệp;
giảm dần tỷ trọng các sản phẩm chế biến thô như sản xuất dăm gỗ xuất khẩu; khuyến
khích sản xuất và sử dụng các sản phẩm từ gỗ từ rừng trồng trong nước.
2. Phát triển lâm sản ngoài gỗ,
dược liệu
- Điều tra, đánh giá, phân vùng
bảo tồn, phát triển các loài lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu dưới tán rừng; chú
trọng nắm vững thông tin về các loài quý hiếm có giá trị kinh tế cao: vùng phân
bố, loài, diện tích, trữ lượng; từ đó đề xuất kế hoạch bảo tồn, khai thác và sử
dụng bền vững theo tiềm năng, thế mạnh của từng sản phẩm, từng vùng sinh thái
và phát huy tri thức bản địa của cộng đồng, người dân địa phương.
- Nghiên cứu, khảo nghiệm, chọn,
tạo, công bố, lưu hành các giống, loài cây lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu có
năng suất, chất lượng cao, có khả năng chống chịu, kháng sâu, bệnh hại, phù hợp
với đặc điểm, điều kiện tự nhiên của từng vùng sinh thái. Xây dựng, hoàn thiện
các quy trình, hướng dẫn kỹ thuật sản xuất giống, canh tác, chế biến các loài
cây lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu dưới tán rừng, đáp ứng tiêu chuẩn nguyên liệu
cho sản xuất gắn với phát triển rừng bền vững và bảo tồn đa dạng sinh học các hệ
sinh thái rừng.
- Hình thành các vùng sản xuất
nguyên liệu lâm sản ngoài gỗ, dược liệu tập trung phù hợp điều kiện khí hậu, thổ
nhưỡng, thích hợp với yêu cầu sinh thái của mỗi loài, trong đó ưu tiên một số
loài cây hiện có diện tích lớn, giá trị kinh tế cao trên đất lâm nghiệp hoặc dưới
tán rừng như: vùng trồng cây quế, hồi, ba kích, trà hoa vàng ở các tỉnh vùng
Đông Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung; vùng trồng sâm Việt Nam tại
các tỉnh Quảng Nam, Kon Tum, Gia Lai, Lâm Đồng, Thừa Thiên Huế, Nghệ An, Lào
Cai, Lai Châu, Điện Biên; vùng trồng cây tre, luồng tại các tỉnh vùng Tây Bắc Bộ
và Bắc Trung Bộ; vùng trồng song, mây tại khu vực Bắc và Nam Trung Bộ. Cấp mã số
vùng trồng cho các vùng nguyên liệu đối với diện tích đủ điều kiện để đảm bảo truy
xuất nguồn gốc.
- Phát triển các cơ sở, nhà máy
chế biến sản phẩm hàng hóa thương mại gắn kết với các vùng sản xuất nguyên liệu
tập trung theo chuỗi giá trị đáp ứng tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường trong
nước và quốc tế; đa dạng hóa sản phẩm; xây dựng thương hiệu, phát triển sản phẩm
ngành nghề thủ công mỹ nghệ gắn với nguyên liệu từ rừng, xây dựng các sản phẩm
OCOP về dược liệu, sản phẩm phù hợp với nét đặc trưng về bản sắc văn hóa dân tộc
của đồng bảo dân tộc thiểu số.
3. Phát triển các hình thức
nông, lâm, ngư kết hợp
- Tổng kết, đánh giá, các mô
hình phát triển kinh tế nông, lâm, ngư kết hợp như: mô hình vườn rừng, trại rừng;
nuôi trồng, phát triển cây dược liệu, cây đa mục đích, chăn nuôi, thủy sản dưới
tán rừng,... để chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức, tài liệu hóa, xây dựng quy
trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật phổ biến và nhân rộng các mô
hình thành công, hiệu quả.
- Lựa chọn các loài cây trồng,
vật nuôi có giá trị cao, đa mục đích phù hợp với điều kiện địa phương và nhu cầu,
thị hiếu của thị trường. Áp dụng các biện pháp canh tác hiệu quả và quản lý chất
lượng cây trồng, vật nuôi, thủy sản,… kết hợp dưới tán rừng, để tối ưu hóa hiệu
quả sử dụng đất; sản xuất và thương mại các sản phẩm nông, lâm, thủy sản không
gây mất rừng và ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên và đa dạng sinh học của các hệ
sinh thái rừng.
- Tổ chức hợp tác, liên kết sản
xuất giữa các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng bền vững,
hiệu quả; phát huy trách nhiệm và khuyến khích sự tham gia quản lý rừng và chia
sẻ lợi ích của cộng đồng, bảo đảm hài hòa quyền và lợi ích hợp pháp của các bên
tham gia.
4. Phát triển dịch vụ môi trường
rừng
- Phát triển dịch vụ môi trường
rừng, đa dạng hóa và mở rộng nguồn thu từ các loại dịch vụ môi trường rừng phù
hợp với quy định của pháp luật, đặc biệt là dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon
của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản
lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh.
- Nghiên cứu, thể chế hóa các
quy định về áp dụng mức thu tiền dịch vụ môi trường rừng tiệm cận với giá trị
thực mà rừng mang lại, phù hợp với thực tiễn phát triển của nền kinh tế, từng
bước nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống của người trực tiếp tham gia quản lý
bảo vệ và phát triển rừng.
- Tăng cường quản lý, hướng dẫn
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng để đầu tư cho bảo
vệ, phát triển bền vững tài nguyên rừng; đảm bảo chia sẻ công bằng lợi ích với
cộng đồng người dân địa phương.
5. Phát triển du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí
- Hướng dẫn các chủ rừng xây dựng
và tổ chức thực hiện Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; đánh giá
tác động, có các biện pháp kiểm soát chặt chẽ, giảm thiểu những tác động tiêu cực
của hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí đối với công tác quản lý
rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng và phát triển
kinh tế - xã hội. Nghiên cứu việc thúc đẩy, hỗ trợ các chủ rừng thực hiện
phương thức tự tổ chức các hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
theo quy định.
- Tăng cường hợp tác giữa chủ rừng
với cộng đồng địa phương, khuyến khích cộng đồng tham gia vào quá trình lập kế
hoạch, quản lý du lịch, cung cấp sản phẩm, dịch vụ du lịch; bảo tồn, phát huy
tri thức bản địa và truyền thống văn hóa, đảm bảo chia sẻ lợi ích công bằng đối
với cộng đồng địa phương.
- Phát triển các mô hình du lịch
sinh thái gắn với các loại hình du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch cộng đồng
đối với đồng bào dân tộc, người dân miền núi và người dân sống trong và gần rừng.
- Phát triển các loại hình, sản
phẩm du lịch đặc trưng, đặc sắc gắn với giá trị cảnh quan tự nhiên của hệ sinh
thái rừng thể hiện được tính kết nối vùng, liên vùng tạo nên các sản phẩm, hoạt
động, thương hiệu du lịch gắn với văn hóa truyền thống địa phương, vùng địa lý.
- Phát triển chiến lược quảng
bá, tiếp thị, các kênh truyền thông giới thiệu và phản hồi về các hoạt động du
lịch sinh thái, du lịch nông thôn; sử dụng mạng xã hội và trang thông tin điện
tử và tổ chức các sự kiện (hội thảo, hội nghị, hội chợ, triển lãm ảnh,...) để
đưa thông tin đến du khách trong nước và quốc tế.
- Thu hút các nguồn lực trong
xã hội tham gia phát triển bền vững du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
trong các hệ sinh thái rừng; hỗ trợ tạo việc làm, nâng cao sinh kế thông qua việc
sử dụng lao động địa phương. Trong đó hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có tổ chức
hoạt động du lịch tại các khu vực, vùng liền kề hoặc các vùng giáp ranh với các
đơn vị tổ chức các khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong các hệ
sinh thái rừng.
V. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Về cơ chế, chính sách
- Rà soát, đánh giá các khó
khăn, vướng mắc, bất cập liên quan đến việc thực hiện các quy định, chính sách
hiện hành; hoàn thiện cơ chế, chính sách về chi trả dịch vụ môi trường rừng, bảo
tồn đa dạng sinh học và phục hồi các hệ sinh thái rừng; tập trung dịch vụ hấp
thụ và lưu giữ các - bon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng
và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh.
- Hoàn thiện các quy định, hướng
dẫn về quản lý bảo tồn, khai thác, sử dụng và phát triển các loài lâm sản ngoài
gỗ, cây dược liệu trong tự nhiên theo hướng bền vững; các quy định về nuôi trồng,
phát triển các loài cây trồng, vật nuôi trong môi trường rừng theo mô hình
nông, lâm, ngư kết hợp; chính sách về đồng quản lý, chia sẻ lợi ích với người
dân địa phương về sử dụng tri thức bản địa để phát triển các loài lâm sản ngoài
gỗ, cây dược liệu và chia sẻ lợi ích từ khai thác tài nguyên thiên nhiên và môi
trường rừng.
- Xây dựng, hoàn thiện quy định,
chính sách trong việc phát triển hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí trong các loại rừng đảm bảo khả thi, huy động được các nguồn lực xã hội
hóa, nhưng không làm thay đổi mục tiêu, chức năng chính của từng khu rừng.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách
đầu tư phát triển sản xuất lâm nghiệp gắn với việc thực hiện các chính sách an
sinh xã hội, ưu đãi đầu tư, bảo vệ và phát triển rừng gắn với giảm nghèo bền vững,
xây dựng nông thôn mới ở các vùng đặc biệt khó khăn, dân tộc thiểu số có nhiều
rừng.
2. Về quản lý rừng và phát triển
vùng nguyên liệu
- Thực hiện quản lý rừng bền vững;
khai thác, sử dụng rừng gắn với bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, nâng cao giá trị
kinh tế, giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng; đảm bảo quá trình xây dựng
phương án quản lý và tổ chức các hoạt động quản lý bảo vệ và phát triển rừng có
sự tham gia rộng rãi của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư.
- Rà soát, điều chỉnh phân loại
rừng, lập hồ sơ quản lý rừng theo chức năng, mục đích sử dụng nhằm tối ưu hóa
hiệu quả tổng hợp về kinh tế, xã hội và môi trường và phù hợp với thông lệ quốc
tế.
- Phát triển vùng nguyên liệu tập
trung cho công nghiệp chế biến lâm sản và phát triển hệ thống rừng trồng gỗ lớn,
lâm sản ngoài gỗ, dược liệu có năng suất và chất lượng cao, với sự tham gia của
các thành phần kinh tế; nâng cao hiệu quả kinh tế tổng hợp trên một đơn vị diện
tích; chú trọng phát triển lâm nghiệp đa mục đích (gỗ, lâm sản ngoài gỗ, dịch vụ);
nông, lâm, ngư kết hợp.
- Đa dạng hóa các hình thức tổ
chức sản xuất như: tổ hợp tác, hợp tác xã, liên doanh, liên kết giữa các doanh
nghiệp với chủ rừng trong việc trồng, khai thác, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm
gỗ, lâm sản ngoài gỗ và dược liệu.
3. Về khoa học và công nghệ
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học
công nghệ nhằm phát huy tối đa các giá trị của hệ sinh thái rừng, trong đó tập
trung ưu tiên các hoạt động nghiên cứu chọn, tạo giống có năng suất, chất lượng
cao phục vụ trồng rừng; nghiên cứu hoàn thiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh
nhằm tăng năng suất, chất lượng rừng trồng, nâng cao chất lượng rừng tự nhiên,
chuyển hóa sang rừng trồng gỗ lớn; nghiên cứu phát triển các loài cây lâm sản
ngoài gỗ, cây dược liệu có giá trị kinh tế cao, gắn với tri thức bản địa của cộng
đồng địa phương; nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong quản lý
cơ sở dữ liệu, cấp mã số vùng nuôi trồng, truy xuất, xác định nguồn gốc, chế biến
và bảo quản lâm sản hợp pháp nhằm đáp ứng các yêu cầu của thị trường trong nước
và quốc tế.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
các hướng dẫn kỹ thuật, quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế kỹ
thuật về nuôi trồng, chăm sóc, khai thác, chế biến và bảo quản lâm sản nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả các mô hình nuôi trồng, mô hình lâm
sản ngoài gỗ, dược liệu.
- Chuyển giao công nghệ, khuyến
lâm, khuyến công,... nhằm nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn và kỹ năng cho
người làm nghề rừng, từ đó tăng năng suất lao động, nâng cao giá trị gia tăng
trong các khâu trong sản xuất, khai thác, chế biến, bảo quản và thị trường các
sản phẩm lâm sản, góp phần nâng cao giá trị, hiệu quả sản xuất của ngành lâm
nghiệp.
4. Về tổ chức sản xuất
- Đánh giá, tổng kết các mô
hình phát triển kinh tế nông, lâm, ngư kết hợp; mô hình hợp tác, liên kết sản
xuất trong lâm nghiệp giữa tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng với nhà
khoa học và doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác và các hiệp hội ngành
hàng,...; mô hình về trồng rừng gỗ lớn, chuyển hóa từ rừng trồng gỗ nhỏ sang
kinh doanh gỗ lớn; mô hình về phục hồi, nâng cao chất lượng rừng tự nhiên; phát
triển các mô hình lâm sản ngoài gỗ, dược liệu có giá trị; các mô hình du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, kết hợp với phát triển các sản phẩm đặc sản địa
phương theo vùng miền nhằm phát huy các giá trị văn hóa đặc trưng của mỗi địa
phương để nhân rộng các mô hình phù hợp với tiềm năng, lợi thế của địa phương,
vùng, khu vực.
- Hoàn thiện các hướng dẫn kỹ
thuật sản xuất, canh tác nông, lâm, ngư kết hợp đa dạng, hiệu quả, bảo đảm phát
thải thấp, không gây mất rừng và ô nhiễm môi trường, đáp ứng yêu cầu thực tiễn
sản xuất; hướng dẫn người dân sản xuất đúng kỹ thuật, đáp ứng các yêu cầu của
thị trường.
- Tiếp tục sắp xếp, đổi mới,
phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty lâm nghiệp, ban quản
lý rừng; tổ chức giao đất, giao rừng, khoán bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật
lâm nghiệp, nhất là diện tích rừng đang giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản
lý.
- Xây dựng một số mô hình đồng
quản lý rừng, gắn kết cộng đồng địa phương tham gia và chia sẻ lợi ích trong hoạt
động sản xuất lâm nghiệp; xây dựng và thực hiện các quy ước, hương ước bảo vệ,
phát triển rừng; thay đổi tư duy, nhận thức, tập quán kinh doanh, sản xuất lâm
nghiệp từ quảng canh sang thâm canh; phát triển hài hòa giữa sản xuất gỗ nhỏ và
gỗ lớn, lâm sản ngoài gỗ,... để duy trì và phát triển sinh kế bền vững của người
làm nghề rừng.
- Đẩy mạnh triển khai Chương
trình OCOP, chương trình phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn trong xây dựng
nông thôn mới gắn với hệ sinh thái rừng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế rừng bền
vững.
- Thúc đẩy liên kết vùng, phát
triển kinh tế lâm nghiệp gắn với liên kết vùng sinh thái, phát triển làng nghề,
đầu tư kết cấu hạ tầng, nhất là đường lâm nghiệp, để khai thác tổng hợp các giá
trị của hệ sinh thái rừng.
5. Về đào tạo, tập huấn, tuyên
truyền và nâng cao năng lực
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch
tuyên truyền, hướng dẫn các chủ rừng sử dụng giống có năng suất, chất lượng
cao, áp dụng biện pháp trồng rừng thâm canh gỗ lớn, gỗ có chứng nhận quản lý rừng
bền vững, mã số vùng trồng. Tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực cho lực lượng chức
năng trong kiểm tra, kiểm soát, truy xuất nguồn gốc lâm sản; tăng cường năng lực
cho các bên liên quan, đặc biệt là chủ rừng, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá
nhân và các hộ nhận khoán bảo vệ rừng về quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn thu từ
dịch vụ môi trường rừng.
- Xây dựng tài liệu và tổ chức
đào tạo, tập huấn các hướng dẫn kỹ thuật, quy trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn, định
mức kinh tế kỹ thuật nuôi trồng, chăm sóc cây trồng, vật nuôi nhằm phát triển
các mô hình kinh tế nông, lâm, ngư kết hợp, lâm sản ngoài gỗ, dược liệu, du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong các hệ sinh thái rừng gắn với duy trì,
phát triển tri thức, văn hóa bản địa của cộng đồng địa phương.
6. Về hợp tác quốc tế
- Tăng cường khả năng tiếp cận,
thúc đẩy hợp tác quốc tế để hỗ trợ hoàn thiện cơ chế, chính sách huy động nguồn
lực tài chính từ khu vực tư nhân, hợp tác công tư cho phát triển rừng gỗ lớn,
phát triển lâm sản ngoài gỗ, dược liệu, quản lý rừng bền vững, phục hồi rừng tự
nhiên gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, hỗ trợ cộng đồng dân cư địa phương và đồng
bào dân tộc thiểu số.
- Thúc đẩy thực hiện các sáng
kiến, cơ chế tài chính mới như: tài chính khí hậu, tín dụng xanh; mở rộng phạm
vi dịch vụ môi trường rừng, tiếp cận thị trường các - bon rừng quốc tế, nhằm
huy động nguồn tài chính cho quản lý rừng bền vững, bảo tồn và phục hồi rừng, hỗ
trợ nâng cao thu nhập và ổn định cuộc sống của cộng đồng dân cư địa phương và đồng
bào dân tộc thiểu số.
- Xây dựng và triển khai có hiệu
quả các chương trình, dự án và sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế để xây dựng và
phát triển thương hiệu, chỉ dẫn địa lý và truy xuất nguồn gốc các sản phẩm
nông, lâm, thủy sản không gây mất rừng và suy thoái rừng; phù hợp với các tiêu
chuẩn và hệ thống chứng nhận sản phẩm nhằm đáp ứng các yêu cầu của thị trường
trong nước và quốc tế.
VI. CÁC HOẠT
ĐỘNG ƯU TIÊN
Xây dựng dự án hỗ trợ, thực hiện
Đề án, trong đó ưu tiên các chương trình, hoạt động:
1. Bảo tồn đa dạng sinh học các
hệ sinh thái rừng.
2. Bảo tồn, phát triển, khai
thác, chế biến, thương mại bền vững lâm sản ngoài gỗ, dược liệu gắn với văn hóa
truyền thống của cộng đồng, người dân địa phương sống gần rừng.
3. Phát triển các mô hình tổ chức
sản xuất theo chuỗi giá trị trong lâm nghiệp, mô hình sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp kết hợp bền vững, hiệu quả.
4. Phát triển thương hiệu sản
phẩm; giới thiệu thông tin về chính sách, khoa học, kỹ thuật, thị trường trong
nước và quốc tế của các sản phẩm gỗ, lâm sản ngoài gỗ, dược liệu, du lịch và
các dịch vụ môi trường rừng.
5. Triển khai các hoạt động về
dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn
chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh; dịch vụ
bảo vệ, duy trì cảnh quan tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng
cho kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo quy định.
6. Thu hút các nguồn lực đầu tư
của các thành phần kinh tế tham gia các dự án phát triển bền vững các hệ sinh
thái rừng, thuê môi trường rừng để phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí theo quy định.
VII. NGUỒN VỐN
THỰC HIỆN
1. Nguồn hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước thông qua lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương
trình phát triển lâm nghiệp bền vững và các Chương trình, đề án, dự án, kế hoạch
khác; Nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm (chi đầu tư phát triển, chi thường
xuyên) theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành.
2. Nguồn xã hội hóa; nguồn vốn
tự có, huy động hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đầu tư theo quy định của pháp
luật.
Việc quản lý, sử dụng nguồn
kinh phí thực hiện Đề án phải đảm bảo minh bạch, đúng quy định của pháp luật hiện
hành.
VIII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các bộ,
ngành liên quan
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Là cơ quan thường trực thực hiện
Đề án; chủ trì phối hợp với các bộ, ngành và địa phương tổ chức thực hiện có hiệu
quả Đề án này; xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án, chủ động lồng ghép các mục
tiêu, nhiệm vụ của Đề án với các chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình
phát triển lâm nghiệp bền vững và các chương trình, đề án, dự án có liên quan
do Bộ thực hiện.
- Xây dựng, xem xét phê duyệt
các nhiệm vụ triển khai thực hiện Đề án đảm bảo hiệu quả, khả thi, đúng mục
tiêu của Đề án và theo quy định, tổng hợp kinh phí trong dự toán ngân sách nhà
nước được giao hằng năm, gửi Bộ Tài chính để trình cấp có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Tổ chức hướng dẫn, giám sát,
đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện định kỳ 5 năm và
khi kết thúc giai đoạn thực hiện Đề án; kịp thời đề xuất, kiến nghị trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định những vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền, điều chỉnh
Đề án, bổ sung các dự án, nhiệm vụ ưu tiên phù hợp với điều kiện thực tiễn.
- Chủ trì phối hợp với các bộ,
ngành xây dựng và triển khai các quy định, hướng dẫn kỹ thuật, quy trình, quy
chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật nuôi trồng, chăm sóc cây trồng, vật
nuôi.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối vốn đầu tư phát triển để
thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật về đầu tư công và quy định liên
quan.
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đưa các chương trình, hoạt động ưu tiên của Đề án này
vào danh mục ưu tiên được sử dụng vốn tài trợ, vốn vay quốc tế.
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các bộ, ngành, địa phương hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện có hiệu quả Đề án.
c) Bộ Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, ngành liên quan cân đối, bố trí kinh
phí sự nghiệp thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương để thực hiện Đề án
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
quy định liên quan.
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các bộ, ngành, địa phương hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện có hiệu quả Đề án.
d) Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Chỉ đạo, hướng dẫn các địa
phương: đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ rừng; rà soát
ranh giới, xử lý các trường hợp chồng lấn diện tích đất đai để bảo đảm sử dụng
đất ổn định, lâu dài, đúng mục đích.
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các bộ, ngành, địa phương hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện có hiệu quả Đề án.
đ) Bộ Công Thương
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các bộ, ngành liên quan và địa phương thực hiện các hoạt
động: (i) Tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị có sự liên kết giữa tổ chức, cá
nhân trồng rừng với doanh nghiệp chế biến và tiêu thụ các sản phẩm gỗ và lâm sản
ngoài gỗ; (ii) Xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, phát triển thị trường
và giải quyết các tranh chấp thương mại, các rào cản kỹ thuật trong quá trình
xuất nhập khẩu đối với các sản phẩm từ gỗ và lâm sản ngoài gỗ, dược liệu; hỗ trợ
doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu các sản phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ thông qua
việc điều tra và xử lý các vụ việc phòng vệ thương mại, chống lẩn tránh biện
pháp phòng vệ thương mại theo quy định pháp luật.
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các bộ, ngành, địa phương hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện có hiệu quả Đề án.
e) Bộ Y tế
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn nghiên cứu, bổ sung, xây dựng quy trình, hướng dẫn kỹ
thuật về nuôi trồng, phát triển các loài dược liệu quý, hiếm, có giá trị kinh tế
cao trong môi trường rừng theo tiêu chuẩn GACP - WHO đảm bảo phát triển bền vững.
- Hỗ trợ các địa phương trong
việc thu hút các tổ chức, cá nhân có tiềm lực, kinh nghiệm nuôi trồng, canh
tác, chế biến, tiêu thụ dược liệu trong môi trường rừng; thu hút, đầu tư xây dựng
các nhà máy sơ chế, chế biến dược liệu hiện đại, đạt tiêu chuẩn GMP; các nhà
máy chiết xuất dược liệu hiện đại, đạt tiêu chuẩn GMP - WHO hoặc tương đương.
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các bộ, ngành, địa phương hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện có hiệu quả Đề án.
g) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các bộ, ngành và địa phương xây dựng chiến lược tiếp
thị để quảng bá các hoạt động du lịch sinh thái và trải nghiệm du lịch trong rừng
cho du khách trong nước và quốc tế.
- Hỗ trợ các địa phương xây dựng
và phát triển các sản phẩm du lịch có nguồn gốc từ rừng gắn với nét văn hóa cổ
truyền của người dân địa phương.
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các bộ, ngành, địa phương hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện có hiệu quả Đề án.
h) Ủy ban Dân tộc
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ, ngành, địa phương bố trí lồng ghép các
nguồn lực từ Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi và các chương trình, đề án, dự án có liên quan
để thực hiện các nội dung của Đề án này.
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các bộ, ngành, địa phương hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện có hiệu quả Đề án.
i) Bộ Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức
thông tin, tuyên truyền Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên các phương tiện thông tin đại chúng và
hệ thống thông tin cơ sở.
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các bộ, ngành, địa phương hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện có hiệu quả Đề án.
k) Các bộ, ngành khác có liên
quan phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương tổ
chức thực hiện có hiệu quả Đề án này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực
hiện Đề án này; căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, xem xét ban hành
hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách đầu tư, hỗ trợ đầu
tư và khuyến khích đầu tư theo thẩm quyền và quy định của pháp luật đảm bảo hiệu
quả, khả thi, đúng mục tiêu của Đề án; lồng ghép thực hiện có hiệu quả các cơ
chế, chính sách đang thực hiện trên địa bàn tỉnh, thành phố với Đề án này.
Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bố trí kinh phí thực hiện các nội dung, nhiệm
vụ Đề án được giao cho các địa phương từ nguồn ngân sách địa phương theo quy định.
b) Chỉ đạo công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức đối với các cấp, các ngành và các tầng lớp Nhân dân
về vai trò của việc phát triển, quản lý sử dụng bền vững các giá trị của hệ
sinh thái rừng; phổ biến, khuyến khích người dân, các thành phần kinh tế tại địa
phương tham gia thực hiện Đề án.
c) Trên cơ sở các chương trình,
hoạt động ưu tiên của Đề án, tổ chức xây dựng các chương trình, dự án cụ thể,
phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để tổ chức triển khai thực hiện.
d) Tổ chức hướng dẫn, giám sát,
đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện hằng năm, sơ kết
3 - 5 năm và tổng kết Đề án; báo cáo kết quả, gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của QH;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu VT, NN (2).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Lưu Quang
|