ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 553/QĐ-CTUBND
|
Quy Nhơn, ngày 11
tháng 3 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM
TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC TỈNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý
ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số
07/2007/NĐ-CP ngày 12/10/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý; Thông tư liên tịch số
08/2008/TTLT-BTP-BNV ngày 07/11/2008 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ
chức và biên chế của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 2087/TTr-STP ngày 30/12/2008 và đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức hoạt
động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 69/1999/QĐ-UB ngày 28/5/1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà
nước tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tư pháp,
Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố và Giám đốc Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh căn cứ Quyết định
thi hành./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thiện
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC
TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 553/QĐ-CTUBND ngày 11/3/2009 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị
trí, chức năng
Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà
nước tỉnh (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở Tư pháp, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà
nước tỉnh thực hiện chức năng cung cấp lịch vụ pháp lý miễn phí cho người được
trợ giúp pháp lý, giúp họ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, nâng cao hiểu
biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; góp phần vào việc phổ
biến, giáo dục pháp luật, giải quyết các vướng mắc, tranh chấp pháp luật, bảo vệ
công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm
pháp luật.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng
chương trình, kế hoạch trợ giúp pháp lý dài hạn và hàng năm của tỉnh trình Giám
đốc Sở Tư pháp phê duyệt và chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện sau
khi được phê duyệt.
2. Tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ và hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý, bao gồm:
a. Thực hiện tư vấn pháp
luật, cử người tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng và thực hiện các hình
thức trợ giúp pháp lý khác cho người được trợ giúp pháp lý theo các lĩnh vực trợ
giúp pháp lý quy định tại Điều 34 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 của
Chính phủ;
b. Thực hiện trợ giúp
pháp lý lưu động và các hoạt động trợ giúp pháp lý khác quy định tại các Điều
35, 36, 37, 40 và Điều 41 Nghị định số 07/2007/NĐ- CP ngày 12/01/2007 của Chính
phủ;
c. Phối hợp với cơ quan,
tổ chức, cá nhân thực hiện công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý;
d. Quản lý, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng trợ giúp pháp lý cho các Chi nhánh trợ giúp pháp
lý trực thuộc Trung tâm; hướng dẫn hoạt động đối với Câu lạc bộ trợ giúp pháp
lý và các hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý khác;
đ. Tổ chức bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và quy tắc nghề nghiệp cho Trợ giúp viên
pháp lý, cộng tác viên trợ giúp pháp lý (sau đây gọi tắt là cộng tác viên) của
Trung tâm và Chi nhánh; hỗ trợ bồi dưỡng nghiệp vụ cho tổ chức tham gia trợ
giúp pháp lý khác;
e. Tổ chức nghiên cứu, khảo
sát, tổ chức hội thảo, tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm liên quan đến hoạt động trợ
giúp pháp lý cho Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên của Trung tâm và Chi
nhánh;
f. Quản lý, theo dõi, kiểm
tra hoạt động trợ giúp pháp lý của Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên và các
cán bộ khác của Trung tâm và Chi nhánh theo thẩm quyền.
3. Đề nghị cơ
quan, tổ chức hữu quan phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc trợ
giúp pháp lý.
4. Kiến nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về những vấn đề liên quan đến thi hành pháp luật theo quy định
tại Điều 41 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 của Chính phủ.
5. Chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc thực hiện trợ giúp pháp lý của Trợ giúp viên pháp lý, cộng
tác viên của Trung tâm và Chi nhánh.
6. Chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp
lý cho người được trợ giúp pháp lý.
7. Giải quyết khiếu nại
theo quy định của Luật trợ giúp pháp lý và pháp luật về khiếu nại, tố cáo; giải
quyết tranh chấp về trợ giúp pháp lý theo thẩm quyền.
8. Thực hiện sơ kết, tổng
kết chế độ báo cáo, thống kê về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý ở tỉnh với
cơ quan quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý.
9. Quản lý cán bộ, viên
chức, tài chính, tài sản, và cơ sở vật chất của Trung tâm theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Đề xuất việc khen
thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác trợ giúp pháp lý.
11. Thực hiện những nhiệm
vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc
Giám đốc Sở Tư pháp giao phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung
tâm.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ
VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 3.
Tổ chức bộ máy
1.
Lãnh đạo Trung tâm, gồm: Giám đốc và một Phó Giám
đốc.
- Giám đốc Trung tâm là người đứng
đầu Trung tâm và là người đại diện theo pháp luật của Trung tâm, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở Tư pháp và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm
và việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Phó Giám đốc Trung tâm là người
giúp Giám đốc phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Trung tâm
phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về kết quả công
tác được giao.
- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm thực hiện theo Điều 9, Điều 10 Nghị
định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 của Chính phủ và phân cấp quản lý cán bộ
của Ủy ban nhân dân tỉnh
2. Về cơ cấu tổ chức bộ
máy:
a. Các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ:
- Phòng Tổng hợp - Hành chính;
- Phòng Nghiệp vụ trợ giúp pháp
lý;
b. Các Chi nhánh trực
thuộc Trung tâm được tổ chức theo địa bàn liên huyện và gồm có các Chi nhánh
sau:
- Chi nhánh Trợ giúp pháp lý số
1 : Phụ trách địa bàn huyện Tuy Phước, Vân Canh.
- Chi nhánh Trợ giúp pháp lý số
2: Phụ trách địa bàn huyện An Nhơn, Phù Cát.
- Chi nhánh Trợ giúp pháp lý số
3: Phụ trách địa bàn huyện Hoài Ân, An Lão.
- Chi nhánh Trợ giúp pháp lý số
4: Phụ trách địa bàn huyện Tây Sơn, Vĩnh Thạnh.
- Chi nhánh Trợ giúp pháp lý số
5: Phụ trách địa bàn huyện Phù Mỹ, Hoài Nhơn. Riêng địa bàn thành phố Quy Nhơn
do Trung tâm trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ trợ giúp pháp lý.
Các Chi nhánh của Trung tâm được
thành lập căn cứ vào dự báo nhu cầu, tỷ lệ người được trợ giúp pháp lý và điều
kiện thực tế về công tác pháp luật và hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng ở
địa phương.
Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện
trợ giúp pháp lý trong phạm vi địa bàn hoạt động được quy định trong Quyết định
thành lập Chi nhánh và một số nhiệm vụ khác được Giám đốc Trung tâm ủy quyền.
c. Căn cứ yêu cầu nhiệm
vụ, khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm hoạt động cụ thể của Trung tâm ở
mỗi thời kỳ, Giám đốc Trung tâm xây dựng Đề án thành lập, tổ chức lại (sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên) các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ, các Chi nhánh trực thuộc để Giám đốc Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét quyết định cho phù hợp.
d. Giám đốc Trung tâm
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, Chi
nhánh trực thuộc và trách nhiệm của người đứng đầu các phòng chuyên môn nghiệp
vụ và Chi nhánh trực thuộc.
Điều 4.
Biên chế của Trung tâm và Chi nhánh
1. Biên chế của
Trung tâm và các Chi nhánh trực thuộc Trung tâm do Giám đốc Sở Tư pháp quyết định
trong tổng biên chế hành chính sự nghiệp của Sở Tư pháp được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao hàng năm theo yêu cầu nhiệm vụ và khối lượng công việc.
2. Hàng năm, căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ được giao, nhu cầu công việc và yêu cầu của công tác trợ giúp
pháp lý, Giám đốc Trung tâm xây dựng kế hoạch biên chế của Trung tâm và các Chi
nhánh đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp tổng hợp trình cơ quan quản lý biên chế quyết
định.
Điều 5.
Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của
Trung tâm và các Chi nhánh trực thuộc Trung tâm do ngân sách nhà nước cấp hàng
năm theo định mức quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Ngoài ra, kinh phí hoạt động của
Trung tâm và các Chi nhánh trực thuộc Trung tâm được hỗ trợ từ Quỹ trợ giúp
pháp lý Việt Nam, nguồn tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong nước và nước
ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trung tâm có trách
nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về tài chính, kế
toán.
- Kinh phí hỗ trợ từ Quỹ trợ
giúp pháp lý Việt Nam được thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ
trợ giúp pháp lý Việt Nam và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Kinh phí từ nguồn viện trợ,
tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài thực hiện theo quy định
của pháp luật về viện trợ, tài trợ.
Chương
III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Đối
với Cục Trợ giúp pháp lý thuộc Bộ Tư pháp
1. Trung tâm chịu sự quản
lý, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Trợ giúp
pháp lý, Bộ Tư pháp.
2. Khi có vướng mắc phát
sinh hoặc có vấn đề cần trao đổi về chuyên môn nghiệp vụ trợ giúp pháp lý,
Trung tâm báo cáo xin ý kiến hướng dẫn bằng văn bản gửi Cục Trợ giúp pháp lý
kèm theo phương án đề xuất.
Báo cáo xin ý kiến hướng dẫn phải
gửi đến Giám đốc Sở tư pháp để bảo đảm sự theo dõi, phối hợp quản lý, chỉ đạo
giữa Cục Trợ giúp pháp lý và Sở Tư pháp đối với hoạt động của Trung tâm.
Điều 7. Đối
với Sở Tư pháp
1. Trung tâm chịu sự quản
lý, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Giám đốc Sở Tư pháp. Trung tâm có trách
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các ý kiến chỉ đạo của Giám đốc Sở Tư pháp
liên quan đến công tác trợ giúp pháp lý; báo cáo xin ý kiến chỉ đạo, đề xuất
phương án xử lý và đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, quyết định những vấn đề
thuộc thẩm quyền của Sở Tư pháp về lĩnh vực trợ giúp pháp lý và tổ chức triển
khai thực hiện các ý kiến chỉ đạo đó.
2. Trung tâm phản ánh đề
xuất, kiến nghị với Sở Tư pháp về các vấn đề tổ chức, cán bộ, chế độ chính sách
và các vấn đề có liên quan đến tổ chức và hoạt động cửa Trung tâm theo quy định
của pháp luật.
3. Trung tâm phối
hợp với các đơn vị chức năng của Sở Tư pháp trong việc tham mưu giúp Sở Tư pháp
hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra Phòng Tư pháp cấp huyện trong việc thực hiện quản
lý nhà nước về trợ giúp pháp lý ở địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
Điều 8. Đối
với Phòng Tư pháp huyện, thành phố:
Trung tâm phối hợp với Phòng Tư
pháp huyện, thành phố thực hiện truyền thông về hoạt động trợ giúp pháp lý,
phát triển mạng lưới cộng tác viên trợ giúp pháp lý, khảo sát nhu cầu trợ giúp
pháp lý và triển khai các hoạt động trợ giúp pháp lý ở địa phương.
Điều 9. Đối
với Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý
Trung tâm trực tiếp hoặc thông
qua Chi nhánh hướng dẫn sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý; cử Trợ giúp viên
pháp lý, cộng tác viên tham gia sinh hoạt hoặc định hướng sinh hoạt Câu lạc bộ
trợ giúp pháp lý.
Điều 10. Đối
với các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý
Trung tâm giữ mối quan hệ phối
hợp, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý
trên địa bàn tỉnh thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 11.
Quan hệ với các cơ quan, tổ chức khác ở tỉnh
Trung tâm chủ động phối hợp với
các cơ quan tiến hành tố tụng trong thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý; phối hợp
với các cơ quan thông tin đại chúng để thực hiện truyền thông về tổ chức và hoạt
động trợ giúp pháp lý và phối hợp với các cơ quan hữu quan khác trong tuyển chọn,
quản lý, sử dụng cộng tác viên và tổ chức các hoạt động trợ giúp pháp lý.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12.
Trách nhiệm thi hành
1. Mọi hoạt động của
Trung tâm phải tuân theo các quy định của Quy chế này và các quy định khác của
Nhà nước liên quan đến hoạt động của Trung tâm.
2. Giám đốc Sở Tư pháp
có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế.
Điều 13. Sửa
đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc hoặc phát sinh mới, Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm báo cáo, đề
xuất Giám đốc Sở Tư pháp trình Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem
xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.