ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 225/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 05 tháng 02 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TIẾP TỤC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “CỦNG CỐ VÀ PHÁT TRIỂN HỆ
THỐNG TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ” GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày
14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày
25/11/2009;
Căn cứ Quyết định số 1640/QĐ-TTg ngày 21/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án Củng cố và
phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-BGDĐT
ngày 23/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Kế hoạch tiếp tục
thực hiện Đề án Củng cố và phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú
hàng năm và giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo tại Tờ trình số 36/TTr-SGDĐT ngày 17/01/2018 về việc Phê duyệt Kế hoạch
tiếp tục thực hiện Đề án Củng cố và phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc
nội trú hàng năm và giai đoạn 2018 - 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án Củng
cố và phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú giai đoạn 2018 -
2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, với các nội dung chính như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục thực hiện để hoàn thành các
mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án Củng cố và phát triển hệ thống
trường phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT) theo hướng trường trung học đạt chuẩn
quốc gia và đảm bảo các điều kiện giáo dục đặc thù; nâng cao chất lượng giáo dục,
hiệu quả đào tạo để trường PTDTNT trở thành trường hàng đầu về chất lượng giáo
dục ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số; thực hiện tốt nhiệm vụ tạo nguồn cán bộ
cho các huyện miền núi, đồng thời đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng, đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của miền núi, vùng dân tộc thiểu số trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội
nhập quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
- Củng cố và phát triển hệ thống trường
phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT) tỉnh và các huyện miền núi. Đầu tư xây dựng
bổ sung các hạng mục công trình cho 07 trường PTDTNT (01 trường THPT DTNT tỉnh
và 06 trường THCS DTNT huyện) theo tiêu chuẩn trường trung học đạt chuẩn quốc
gia và đảm bảo điều kiện để nuôi dạy học sinh nội trú. Phấn đấu đến năm 2020 có
50% số trường PTDTNT đạt chuẩn quốc gia.
- Tiếp tục bồi dưỡng, tập huấn nâng
cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đáp ứng nhu cầu nâng cao chất
lượng dạy học, giáo dục và quản lý tại các trường PTDTNT.
- Tiếp tục tăng cường các điều kiện hỗ
trợ các hoạt động quản lý, giáo dục trong các trường PTDTNT đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ trong giai đoạn mới.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Nhiệm vụ
Thực hiện đồng thời các hoạt động:
a) Hoạt động 1: Tiếp tục đầu tư xây dựng bổ sung các hạng mục công trình chưa được đầu
tư xây dựng (giai đoạn 2018-2020) cho 07 trường PTDTNT (01 trường THPT DTNT tỉnh
và 06 trường THCS DTNT huyện) theo tiêu chuẩn trường trung học đạt chuẩn quốc
gia và đảm bảo các điều kiện dạy học nội trú.
- Nội dung chủ yếu:
+ Xây dựng 18 phòng học, 19 phòng học
bộ môn phù hợp theo cấp học (01 phòng vật lý, 02 phòng hóa học, 03 phòng sinh học;
05 phòng công nghệ; 03 phòng tin học; 05 phòng ngoại ngữ) với diện tích xây dựng:
2.984 m2.
+ Xây dựng 03 thư viện, 06 phòng đội;
06 phòng truyền thống, 06 nhà sinh hoạt giáo dục văn hóa dân tộc; 05 nhà đa chức
năng với diện tích xây dựng: 4.659 m2.
+ Xây dựng 01 phòng họp toàn thể cán
bộ và viên chức nhà trường, 02 phòng y tế học đường, 03
phòng hành chính quản trị, 05 phòng bảo vệ thường trực, 05
nhà kho với diện tích xây dựng: 526 m2.
+ Xây dựng 28 nhà ở công vụ cho giáo
viên, 68 phòng ở nội trú cho học sinh; xây mới và mở rộng 04 nhà ăn cho học
sinh; 05 phòng giáo vụ và quản lý học sinh với diện tích xây dựng: 6.153m2.
+ Xây dựng 09 công trình vệ sinh giáo
viên, 10 khu vệ sinh cho học sinh (xây dựng khu độc lập) với diện tích xây dựng:
596 m2.
+ Đầu tư xây dựng 06 công trình cấp
nước sạch (bao gồm giếng nước, bể lọc, bể chứa).
- Tổng diện tích xây dựng: 14.918m2.
- Kinh phí dự kiến: 89.147 triệu đồng,
trong đó:
+ Kinh phí cho xây dựng: 81.042 triệu
đồng.
+ Kinh phí cho trang thiết bị nội thất
(bàn ghế, giường, tủ...) 8.105 triệu đồng (kinh phí thiết bị nội thất tính bằng
10% kinh phí xây dựng).
(Chi
tiết cụ thể tại Phụ lục số 02 kèm theo)
b) Hoạt động 2: Tiếp tục bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản
lý, giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú đáp ứng yêu cầu đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
- Nội dung chủ yếu:
+ Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán
bộ quản lý, giáo viên trường PTDTNT đáp ứng việc thực hiện
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+ Tổ chức các lớp bồi dưỡng cho 100%
cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng), nhà giáo đang làm việc và giảng
dạy tại các trường PTDTNT về đổi mới công tác quản lý giáo dục, nội dung và
phương pháp giáo dục học sinh dân tộc; về tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp
và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh; về tổ chức nội trú; về giáo dục văn hóa
dân tộc và kiến thức địa phương.
+ Tổ chức bồi dưỡng cho 100% cán bộ
quản lý (Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng) và giáo viên các trường PTDTNT (không
phải là người dân tộc thiểu số) biết tiếng dân tộc thiểu số phục vụ cho
giao tiếp và giảng dạy.
+ Tập huấn cho 100% cán bộ quản lý
(Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng) và giáo viên các trường PTDTNT về công tác hướng
nghiệp, tư vấn nghề và dạy nghề truyền thống.
+ Xây dựng các tài liệu phục vụ hoạt
động giáo dục đặc thù của trường PTDTNT (giáo dục bản sắc văn hóa và truyền thống
tốt đẹp của các dân tộc; giáo dục kỹ năng sống và hoạt động
xã hội; giáo dục lao động, hướng nghiệp và dạy nghề truyền thống; tổ chức công tác nội trú cho học sinh).
Kinh phí dự kiến: 6.111 triệu đồng
(Chi tiết cụ thể tại Phụ lục số 03 kèm
theo)
2. Những giải pháp
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền ở
các cấp nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền địa
phương và cộng đồng về sự cần thiết phải tiếp tục củng cố và phát triển trường
PTDTNT trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, tạo nguồn cán bộ và tạo nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững kinh tế - xã
hội ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
- Quy hoạch hệ thống trường PTDTNT.
+ Duy trì số lượng học sinh đến năm học
2019-2020 là 1900 học sinh từ THCS đến THPT (chi tiết theo phụ lục 1 đính kèm).
+ Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng Đề
án nâng cấp trường THCS DTNT có dạy các lớp trung học phổ thông.
+ Tiếp tục đầu
tư cơ sở vật chất, đội ngũ để nâng cao chất lượng 7 trường PTDTNT (01 trường
THPT DTNT tỉnh và 6 trường THCS DTNT huyện).
- Đổi mới công tác tuyển sinh ở các
trường PTDTNT huyện và tỉnh.
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện các trường PTDTNT theo kế hoạch, mục tiêu, chương trình giáo dục của các cấp
học phổ thông tương ứng, bổ sung kiến thức về lịch sử, địa lý, ngôn ngữ, văn
hóa dân tộc thiểu số địa phương. Đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với đặc điểm
học sinh dân tộc thiểu số song song với việc tổ chức các hoạt động giáo dục
toàn diện.
- Tăng cường các điều kiện đảm bảo chất
lượng giáo dục các trường PTDTNT: Đảm bảo số lượng, cơ cấu, chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện; bồi dưỡng, tập
huấn cán bộ quản lý, giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú về các
chuyên đề giáo dục đặc thù; bổ sung các điều kiện hỗ trợ hoạt động giáo dục và
công tác quản lý học sinh nội trú. Tăng cường đầu tư ngân sách của Nhà nước đồng
thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để từng bước
hoàn thiện cơ sở vật chất của hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú.
- Đảm bảo tính bền vững của Kế hoạch
thông qua việc thường xuyên hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
có hiệu quả các hoạt động của Kế hoạch nêu trên.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH
1. Tổng
kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2018 - 2020: 95.258 triệu đồng.
Trong đó:
a) Hoạt động 1: Đầu tư xây dựng bổ sung các hạng mục công trình cho 07 trường PTDTNT (01 trường THPT DTNT tỉnh và 06 trường THCS DTNT huyện) là: 89.147 triệu đồng.
Kinh phí xây dựng bổ sung các hạng mục
công trình cho 7 trường THPT DTNT, THCS DTNT được bố trí từ
nguồn ngân sách Trung ương, kinh phí địa phương chi cho đầu tư, nguồn huy động
xã hội hóa và các nguồn vốn hợp pháp khác.
(Chi
tiết cụ thể nêu tại Phụ lục số 02 kèm theo)
b) Hoạt động 2: Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên các trường phổ thông dân tộc nội trú là: 6.111 triệu đồng.
Kinh phí tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập
huấn dự kiến bố trí trong nguồn ngân sách đào tạo bồi dưỡng thường xuyên giáo
viên từ nguồn chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo của Trung ương và địa phương
(Chi
tiết cụ thể nêu tại Phụ lục số 03 kèm theo)
2. Nguồn kinh phí thực hiện
a) Tổng dự toán kinh phí để thực
hiện Kế hoạch: Tiếp tục củng cố và phát triển hệ thống
trường phổ thông dân tộc nội trú giai đoạn 2018 - 2020 là: 95.258 triệu đồng,
chia theo các năm:
- Năm học 2018-2019: 49.329 triệu đồng;
- Năm học 2019-2020: 45.929 triệu đồng;
b) Nguồn vốn: Ngân sách nhà nước đầu tư thực hiện Kế hoạch tiếp tục củng cố và phát
triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú giai đoạn 2018 - 2020 là: 95.258
triệu đồng.
- Vốn đầu tư phát triển, vốn sự nghiệp
có tính chất đầu tư và nguồn vốn khác: 89.147 triệu đồng, trong đó:
+ Kinh phí đầu tư trung hạn 2016-2020
là: 52.573 triệu đồng (chiếm 55,19% tổng kinh phí của Kế hoạch).
+ Vốn khác của địa
phương (nguồn vốn vượt thu hàng năm, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và các
nguồn vốn khác) là: 36.574 triệu đồng (chiếm 38,39% tổng kinh phí của Kế hoạch).
- Kinh phí sự nghiệp: 6.111 triệu
đồng (chiếm 6,42% tổng kinh phí của Kế hoạch).
+ Kinh phí Trung ương là 1.602 triệu
đồng (chiếm tỷ lệ 1,68 %).
+ Kinh phí chi thường xuyên của địa
phương là 4,509 triệu đồng (chiếm tỷ lệ 4,74%).
(Chi
tiết cụ thể tại Phụ lục số 04 kèm theo)
IV. TIẾN ĐỘ THỰC
HIỆN
1. Giai đoạn 1: từ năm học 2018 -
2019
Tập trung đầu tư xây dựng bổ sung các
hạng mục công trình cho 4 trường phổ thông dân tộc nội trú
(01 trường THPT DTNT tỉnh và 03 trường THCS DTNT huyện) theo tiêu chuẩn trường
trung học đạt chuẩn quốc gia và đảm bảo các điều kiện dạy học; ăn, ở, sinh hoạt
nội trú (hoàn thành hoạt động 1 theo Kế hoạch).
Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú theo
kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức.
2. Giai đoạn 2: từ năm 2019 - 2020
Tiếp tục đầu tư xây dựng bổ sung các
hạng mục công trình cho 3 trường phổ thông dân tộc nội trú
huyện theo tiêu chuẩn trường trung học đạt chuẩn quốc gia
và đảm bảo các điều kiện dạy học; ăn, ở, sinh hoạt nội trú (hoàn thành hoạt động
1 theo Kế hoạch).
Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các trường phổ thông
dân tộc nội trú theo Kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Giáo
dục và Đào tạo
- Là cơ quan thường trực phối hợp với
các sở, ngành liên quan giúp UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Hàng năm, chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, tham mưu UBND tỉnh báo cáo kịp thời cho Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính xem xét hỗ trợ kinh
phí thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện
miền núi chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường PTDTNT triển
khai thực hiện các nội dung theo kế hoạch được duyệt.
- Chủ trì việc tổng hợp kết quả thực
hiện; định kỳ tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch
và báo cáo kịp thời cho UBND tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo và các sở, ngành có liên quan tổng hợp kế hoạch triển khai các hoạt động
theo từng năm và từng giai đoạn để đưa vào kế hoạch trình UBND tỉnh phê duyệt,
báo cáo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo và các sở, ngành có liên quan huy động nguồn lực, phân bổ vốn đầu tư để
thực hiện Kế hoạch theo từng năm và giai đoạn.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo và các sở, ngành có liên quan phân bổ, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc
chi kinh phí thực hiện Kế hoạch theo các quy định hiện hành của Luật Ngân sách
nhà nước.
4. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo và các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh giao chỉ tiêu biên chế (số
lượng người làm việc) cho các trường
trên cơ sở Đề án vị trí việc làm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
và theo quy định của Nhà nước.
5. Sở Xây dựng
- Phối hợp với các sở, ngành liên
quan trong việc góp ý, thỏa thuận việc giới thiệu địa điểm
đầu tư, xây dựng dự án; thực hiện cấp phép xây dựng công trình theo quy định.
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan kiểm tra, giám sát các chủ đầu tư triển khai thực
hiện các công trình, hạng mục công trình trong Kế hoạch theo đúng trình tự thủ
tục quy định.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành liên quan và các địa phương bố
trí lồng ghép các nguồn vốn của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để thực hiện các nội dung của Kế hoạch. Thực hiện kiểm
tra giám sát sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch.
7. Ban Dân tộc tỉnh
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo,
các sở, ngành, địa phương tăng cường công tác truyền thông
nâng cao nhận thức cho đồng bào các dân tộc về nhiệm vụ tạo
nguồn đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số, tính chất chuyên biệt của trường
PTDTNT; đôn đốc các địa phương trong công tác quy hoạch, quản lý,
đào tạo, bố trí sử dụng học sinh các trường PTDTNT, cán bộ
người dân tộc thiểu số.
8. UBND các huyện: Trà Bồng, Tây
Trà, Sơn Hà, Sơn Tây, Minh Long, Ba Tơ
- Hàng năm, chủ động phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo đề xuất tham mưu UBND
tỉnh chỉ đạo giải quyết vấn đề kinh phí thực hiện kế hoạch.
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng bố
trí đất phù hợp theo quy mô phát triển của trường PTDTNT trên địa bàn và giải
phóng mặt bằng để triển khai đầu tư theo Kế hoạch “Củng cố và phát triển hệ thống
trường phổ thông dân tộc nội trú giai đoạn 2018 - 2020” đã được phê duyệt.
- Cùng với thời điểm xây dựng dự toán
có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu kinh phí gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với
kinh phí xây dựng cơ bản), gửi Sở Tài chính (đối với kinh phí sự nghiệp),
gửi Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn (đối với CTMT Quốc gia) vào dự toán chung của tỉnh.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
9. Các trường phổ thông dân tộc nội
trú
- Triển khai kế hoạch tiếp tục thực
hiện Đề án “Củng cố và phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú”
giai đoạn 2018 - 2020” tại trường.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Giáo
dục và Đào tạo, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Trưởng Ban Dân tộc tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng
Ngãi; Chủ tịch UBND các huyện miền núi và Thủ trưởng các sở, ngành liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các Trường phổ thông dân tộc nội trú;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: PCVP(KGVX), KT, CBTH;
- Lưu: VT, KGVXhmy44
|
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|