ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/2020/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày
31 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN
THÔNG TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23
tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08
tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường
điện tử;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23
tháng 11 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh
Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01
năm 2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban
ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Thanh Hải
|
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA
LIÊN THÔNG TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2020/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định
việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính cho cá nhân, tổ chức tại: Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lai
Châu; Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu Ma
Lù Thàng; Bộ phận Tiếp nhận và Trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính của UBND
các huyện, thành phố; Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của UBND các xã, phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh Lai Châu (sau đây gọi là Bộ phận Một cửa); các cơ quan,
đơn vị khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan có
thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính:
a) Các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Ban
Quản lý khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng.
b) UBND các
huyện, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện).
c) UBND các
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã).
d) Các cơ quan
của Trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh.
2. Cán bộ,
công chức, viên chức, sỹ quan quân đội, sỹ quan công an của các cơ quan có thẩm
quyền quy định tại khoản 1 Điều này (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức,
viên chức).
3. Cá nhân, tổ
chức thực hiện thủ tục hành chính.
4. Doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ bưu chính công ích, doanh nghiệp, cá nhân được thuê hoặc được ủy
quyền thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
5. Khuyến khích
các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước tỉnh và các cơ quan, tổ chức
khác trên địa bàn tỉnh áp dụng Quy định này trong giải quyết thủ tục cho tổ chức, cá nhân.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông
1. Lấy sự hài
lòng của cá nhân, tổ chức để làm tiêu chuẩn đánh giá chất lượng và hiệu quả phục
vụ của cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền và hoạt động của Bộ
phận Một cửa.
2. Quản lý tập
trung, thống nhất về quy trình, phương thức tiếp nhận, xử lý hồ sơ, trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông của
các cơ quan có thẩm quyền và Bộ phận Một cửa.
3. Giải quyết
thủ tục hành chính kịp thời, đúng quy định, đúng thẩm quyền, đúng pháp luật,
công bằng, bình đẳng, công khai, minh bạch và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
cơ quan có thẩm quyền.
4. Quá trình
giải quyết thủ tục hành chính được đôn đốc, kiểm tra, theo dõi, giám sát, đánh
giá bằng các phương thức khác nhau trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin và có sự tham gia của tổ chức, cá nhân.
5. Phối hợp kịp
thời trong việc luân chuyển, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính liên thông và
không làm phát sinh chi phí thực hiện thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân
ngoài quy định của pháp luật.
6. Cơ quan,
cán bộ, công chức, viên chức thực hiện trách nhiệm giải trình về hoạt động, việc
thực thi công vụ liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính theo quy định pháp
luật.
Điều 4. Những hành vi không được làm trong giải quyết thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
1. Cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn,
tiếp nhận hồ sơ, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ
chế một cửa, một cửa liên thông tại trụ sở Bộ phận Một cửa và tại cơ quan có thẩm
quyền không được thực hiện các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và quy định pháp luật
liên quan.
2. Tổ chức, cá
nhân có yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính không được thực hiện các hành vi
quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ và quy định
pháp luật liên quan.
Điều 5. Thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thông tại Bộ phận Một cửa
Thủ tục hành
chính thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Một cửa gồm:
1. Thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, của
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Ban Quản lý khu kinh
tế cửa khẩu Ma Lù Thàng.
2. Thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp
huyện, của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
3. Thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp xã.
4. Thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan Trung ương được tổ chức theo
hệ thống ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Tổ chức Bộ phận Một cửa
Bộ phận Một cửa
được thành lập, tổ chức hoạt động đầy đủ tại các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh:
1. Bộ phận Một
cửa cấp tỉnh là Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lai Châu, do UBND tỉnh
thành lập, là đơn vị hành chính đặc thù thuộc Văn phòng UBND tỉnh.
2. Bộ phận Một
cửa của Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng là Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc Ban Quản lý khu kinh tế cửa
khẩu Ma Lù Thàng, do Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu Ma
Lù Thàng quyết định thành lập.
3. Bộ phận Một
cửa cấp huyện là Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc Văn phòng HĐND và UBND
cấp huyện, do UBND cấp huyện quyết định thành lập.
4. Bộ phận Một
cửa cấp xã là Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc UBND cấp xã, do UBND cấp
xã quyết định thành lập.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ phận Một cửa; người làm
việc tại Bộ phận Một cửa; tiêu chuẩn, trách nhiệm, quyền lợi, của cán bộ, công
chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa; trách nhiệm của cơ quan có thẩm
quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đến làm việc tại Bộ phận Một cửa; trách
nhiệm của người đứng đầu Bộ phận Một cửa; bố trí trụ sở, trang thiết bị của Bộ
phận Một cửa
1. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Bộ phận Một cửa được thực hiện theo quy định Điều 8 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP .
2. Trách nhiệm
người đứng đầu Bộ phận Một cửa
a) Trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền về toàn bộ hoạt động của Bộ phận Một cửa.
Ký các loại
văn bản liên quan hoạt động của Bộ phận Một cửa theo quy định và chịu trách nhiệm
thực hiện các quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 Điều 9 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP .
b) Báo cáo, đề
xuất người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền biện pháp xử lý đối với những trường
hợp giải quyết thủ tục hành chính không đảm bảo thời gian, chất lượng hoặc công
chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa để xảy ra sai sót trong quá trình
hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục hành chính gây bức xúc cho tổ
chức, cá nhân.
3. Người làm
việc tại Bộ phận Một cửa; tiêu chuẩn, trách nhiệm, quyền lợi của cán bộ, công chức,
viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa; trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền cử
cán bộ, công chức, viên chức đến làm việc tại Bộ phận Một cửa được thực hiện
theo quy định tại các Điều 10 và khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 11; Điều 12 Nghị
định số 61/2018/NĐ-CP .
4. Bộ phận Một
cửa được bố trí trụ sở, trang thiết bị theo quy định tại Điều 13 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP .
Điều 8. Thời gian làm việc tại Bộ phận Một cửa
1. Thời gian
làm việc trong giờ hành chính từ Thứ Hai đến Thứ Sáu hàng tuần. Trường hợp làm
việc vào Thứ Bảy, Chủ nhật hoặc ngày nghỉ lễ thì người đứng đầu cơ quan của Bộ
phận Một cửa quyết định và phải thông báo công khai rộng rãi, niêm yết tại Bộ
phận Một cửa.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thời hạn thực hiện nhiệm vụ
của cán bộ, công chức, viên chức được cử đến Bộ phận Một cửa tỉnh, cấp huyện
không ít hơn 06 tháng và không nhiều hơn 24 tháng mỗi đợt; trừ trường hợp quy định
tại Khoản 8 Điều 12 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
Cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động được cử đến làm việc tại Bộ phận Một cửa có
trách nhiệm thực hiện đúng thời gian làm việc theo quy định.
Chương II
TIẾP
NHẬN HỒ SƠ, TRẢ KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT
CỬA LIÊN THÔNG TẠI BỘ PHẬN MỘT CỬA
Điều 9. Phạm vi áp dụng cơ
chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
1. Tại cấp tỉnh
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của UBND tỉnh, các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết hoặc liên thông giải quyết của các cơ quan được tổ chức theo hệ thống
ngành dọc tại địa phương theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, những thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các bộ, ngành, của UBND cấp huyện được
giao tiếp nhận tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh;
2. Tại Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Ban quản lý khu kinh tế của khẩu Ma
Lù Thàng tiếp nhận thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên
thông giải quyết của cơ quan mình, thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết
của các bộ, ngành, của Ủy ban nhân dân tỉnh được giao tiếp nhận tại Ban quản lý
khu kinh tế của khẩu Ma Lù Thàng.
3. Tại cấp huyện
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện thực hiện tiếp nhận hồ sơ tất
cả thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của
UBND cấp huyện, một số thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên
thông giải quyết của các cơ quan được tổ chức theo hệ thống ngành dọc tại địa
phương theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp xã được giao tiếp
nhận tại cấp huyện.
4. Tại cấp xã
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã và những thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của cấp huyện được giao tiếp nhận hồ sơ tại cấp xã.
5. Căn cứ vào
thực tiễn và yêu cầu quản lý từng lĩnh vực, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định các
thủ tục hành chính không thực hiện tiếp nhận tại Bộ phận Một cửa quy định tại
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này nhưng phải áp dụng quy trình theo dõi việc tiếp nhận,
xử lý hồ sơ, trả kết quả giải quyết được quy định tại khoản 5 Điều 14 Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP , bao gồm các trường hợp:
a) Thủ tục hành chính được tổ chức thực hiện lưu động theo quy định của
pháp luật;
b) Thủ tục hành chính có quy định tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết
trực tiếp ngay tại thời điểm, địa điểm kiểm tra, xem xét và đánh
giá ngoài trụ sở Bộ phận Một cửa đối với đối tượng được kiểm tra, xem xét, đánh
giá.
Điều 10. Công khai, hướng dẫn thực hiện hồ sơ thủ tục hành
chính tại Bộ phận Một cửa
1. Bộ phận Một
cửa các cấp phải công khai đầy đủ, kịp thời toàn bộ thông tin về thực hiện thủ
tục hành chính bằng hình thức màn hình điện tử để phục vụ tra cứu, tìm hiểu
thông tin về thủ tục hành chính; kết hợp với việc công khai bằng các hình thức
phù hợp khác để hướng dẫn cá nhân, tổ chức tìm hiểu, thực hiện thủ tục hành
chính.
2. Trách nhiệm
hướng dẫn thực hiện hồ sơ thủ tục hành chính của cán bộ, công chức, viên chức tại
Bộ phận Một cửa:
a) Hướng dẫn
cách tra cứu, tìm hiểu các thông tin về thực hiện thủ tục hành chính trên màn
hình điện tử tại Bộ phận Một cửa.
b) Cung cấp
thông tin, tư vấn đầy đủ về nội dung thực hiện theo đúng quy định pháp luật về
thủ tục hành chính, quyết định công bố thủ tục hành chính của cơ quan có thẩm
quyền và nội dung được công khai tại Bộ phận Một cửa.
c) Hướng dẫn
việc chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ, việc điền mẫu đơn, mẫu tờ khai.
3. Việc hướng
dẫn cá nhân, tổ chức được thực hiện thông qua các cách thức sau:
a) Trực tiếp tại
Bộ phận Một cửa.
b) Tư vấn qua
hệ thống tổng đài hoặc số điện thoại chuyên dùng đã công bố công khai.
c) Bằng các bộ
hồ sơ mẫu đặt tại Bộ phận Một cửa, bằng video mẫu dựng sẵn hoặc bằng các cách
thức phù hợp khác.
d) Bằng văn bản
được gửi qua dịch vụ bưu chính;
đ) Trực tuyến trên Cổng dịch vụ công tỉnh hoặc qua mạng xã
hội được cấp có thẩm quyền cho phép.
Nội dung hướng
dẫn được lưu tại Bộ phận Một cửa. Người hướng dẫn phải chịu trách nhiệm hướng dẫn
đầy đủ, thống nhất một lần để cá nhân, tổ chức thực hiện; trừ trường hợp cá
nhân, tổ chức không thực hiện đúng theo nội dung hướng dẫn.
Điều 11. Cách thức cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ, nhận kết quả
giải quyết thủ tục hành chính
Tổ chức, cá
nhân thực hiện thủ tục hành chính có quyền lựa chọn nộp hồ sơ, nhận kết quả giải
quyết thủ tục hành chính thông qua các cách thức sau đây:
1. Trực tiếp tại
Bộ phận Một cửa.
2. Thông qua dịch
vụ bưu chính đối với những thủ tục hành chính áp dụng cách thức nộp hồ sơ qua dịch
vụ bưu chính, thông qua người đại diện, ủy quyền theo quy định pháp luật.
3. Trực tuyến
tại Cổng Dịch vụ công trực tuyến qua địa chỉ https://dichvucong.laichau.gov.vn
(đối với các thủ tục hành chính áp dụng cách thức thực hiện qua dịch vụ công trực
tuyến).
Bộ phận Một cửa
các cấp có trách nhiệm tuyên truyền, hỗ trợ việc nộp hồ sơ, nhận kết quả giải
quyết thủ tục hành chính trực tuyến thông qua Cổng dịch vụ công tỉnh đối với những
thủ tục áp dụng cách thức thực hiện qua dịch vụ công trực tuyến để tiết kiệm thời
gian, chi phí thực hiện thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.
Điều 12. Tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính
1. Người được
giao nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa có trách nhiệm xem xét, kiểm
tra tính chính xác, đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ theo đúng quy định:
a) Trường hợp
hồ sơ đã thực hiện đúng với quy định thì phải tiếp nhận, nhập thông tin hồ sơ
vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử và lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết
quả gửi cho cá nhân, tổ chức theo Mẫu số
01 của Phụ lục kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Văn
phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định 61/2018/NĐ-CP
ngày 23/4/2018 của Chinh phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính; quét và lưu trữ hồ sơ điện tử (trừ trường
hợp thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến) để cập nhật vào Hệ thống thông tin một cửa
điện tử tỉnh.
b) Trường hợp hồ
sơ còn thiếu, chưa đúng với quy định thì phải hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần
cho cá nhân, tổ chức thực hiện bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo Mẫu số 02 của Phụ lục kèm theo Thông
tư số 01/2018/TT-VPCP , kể cả đối với trường hợp gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính,
dịch vụ công trực tuyến.
c) Trường hợp
từ chối nhận hồ sơ, phải nêu rõ lý do bằng văn bản theo Mẫu số 03 của Phụ lục kèm theo Thông
tư số 01/2018/TT-VPCP .
2. Mỗi hồ sơ
thủ tục hành chính được tiếp nhận sẽ được cấp một mã số hồ sơ theo quy định và
ghi trong Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để phục vụ cho cá nhân, tổ chức
sử dụng mã số hồ sơ tra cứu tiến độ giải quyết thủ tục hành chính trên Hệ thống
thông tin một cửa điện tử, qua tổng đài tin nhắn, qua mạng xã hội được cho
phép.
3. Trường hợp
thủ tục hành chính quy định phải trả kết quả giải quyết ngay sau khi nộp hồ sơ,
cán bộ, công chức, viên chức thực hiện tiếp nhận không phải lập Giấy tiếp nhận
hồ sơ và hẹn trả kết quả, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức có yêu cầu nhưng phải
thực hiện cập nhật tình hình, kết quả giải quyết vào Hệ thống thông tin một cửa
điện tử tỉnh.
4. Trường hợp
cán bộ, công chức, viên chức tại Bộ phận Một cửa được cơ quan có thẩm quyền
phân công, ủy quyền giải quyết, trả kết quả ngay tại chỗ cho cá nhân, tổ chức
thì thực hiện tiếp nhận hồ sơ, giải quyết, trả kết quả ngay tại chỗ theo quy định
tại Quy định này và cập nhật tình hình, kết quả giải quyết vào Hệ thống thông
tin một cửa điện tử tỉnh.
Điều 13. Chuyển hồ sơ thủ tục hành chính đến cơ quan có thẩm
quyền giải quyết
Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính theo cách thức quy định
tại Điều 12 Quy định này, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận chuyển hồ sơ đến
cơ quan có thẩm quyền giải quyết như sau:
1. Chuyển dữ liệu hồ sơ điện tử được tiếp nhận trực tuyến của
tổ chức, cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết thông qua Hệ thống thông
tin một cửa điện tử tỉnh; chuyển ngay hồ sơ tiếp nhận trực tiếp trong ngày làm
việc hoặc chuyển vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo đối với trường hợp tiếp nhận
sau 15 giờ hàng ngày; tích gửi tin nhắn đến tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ.
Hồ sơ giấy được
chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết phải đính kèm theo Giấy tiếp nhận hồ
sơ và hẹn trả kết quả (liên thứ hai), Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ
sơ theo Mẫu số 05 của Phụ lục kèm
theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết phải
ghi đầy đủ thông tin ngày, giờ giao, nhận hồ sơ trên Phiếu kiểm soát quá trình
giải quyết hồ sơ, sau đó luân chuyển trả lại cho Bộ phận Một cửa cùng với kết
quả giải quyết thủ tục hành chính.
2. Trường hợp
tiếp nhận hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan thuộc cấp có thẩm quyền
khác, người tiếp nhận chuyển hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử cho Bộ phận Một cửa của
cơ quan cấp có thẩm quyền đó trong ngày làm việc hoặc đầu giờ ngày làm việc tiếp
theo đối với trường hợp tiếp nhận sau 15 giờ hàng ngày để xử lý theo quy định.
Việc chuyển hồ
sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết quy định tại Điều này được thực hiện
thông qua dịch vụ bưu chính hoặc các loại hình dịch vụ khác bảo đảm nhanh
chóng, hiệu quả, an toàn hồ sơ tài liệu.
Điều 14. Trách nhiệm giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính
1. Ngay sau
khi nhận được hồ sơ do Bộ phận Một cửa chuyển đến, người đứng đầu cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền thực hiện việc phân công cán bộ, công chức, viên chức xem xét,
thẩm định hồ sơ, trình phê duyệt kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
2. Trường hợp
hồ sơ không quy định phải thẩm tra, xác minh, lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan, cán bộ, công chức, viên chức được giao xử lý hồ sơ thẩm định,
trình cấp có thẩm quyền quyết định; cập nhật thông tin vào Hệ thống thông tin một
cửa điện tử và chuyển trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho Bộ phận Một
cửa để giao trả cho cá nhân, tổ chức.
3. Trường hợp có
quy định phải thẩm tra, xác minh, lấy ý kiến hồ sơ hoặc kiểm tra, đánh giá
phương tiện, thiết bị, sản phẩm, hàng hóa trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết
định:
a) Cán bộ,
công chức, viên chức được giao xử lý hồ sơ phải thực hiện và sau đó cập nhật thông
tin thực hiện vào phần mềm quản lý của Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
b) Kết quả thực
hiện phải được lập thành hồ sơ, lưu thông tin vào Hệ thống thông tin một cửa điện
tử và lưu tại cơ quan giải quyết.
c) Trường hợp
việc thẩm tra, xác minh, lấy ý kiến hồ sơ hoặc kiểm tra, đánh giá phương tiện,
thiết bị, sản phẩm cần có mặt trực tiếp của cá nhân, tổ chức có liên quan thì
phải cập nhật thông tin về thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung thẩm tra,
xác minh, lấy ý kiến, kết quả kiểm tra, đánh giá vào cơ sở dữ liệu của Hệ thống
thông tin một cửa điện tử hoặc thông báo bằng văn bản các nội dung trên cho Bộ
phận Một cửa trong trường hợp chưa có Hệ thống thông tin một cửa điện tử để
theo dõi.
d) Trường hợp thủ tục hành chính có quy định phải trả kết
quả giải quyết ngay khi sau khi tiếp nhận, giải quyết, nếu hồ sơ đã đầy đủ,
chính xác, đủ điều kiện tiếp nhận, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận không
phải lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả, nhưng phải cập nhật tình
hình, kết quả giải quyết vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử; trường hợp người
nộp hồ sơ yêu cầu phải có Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thì cán bộ,
công chức, viên chức cung cấp cho người nộp hồ sơ.
4. Trường hợp
hồ sơ liên thông phải lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan:
a) Cơ quan,
đơn vị chủ trì giải quyết hồ sơ gửi văn bản đến các cơ quan, đơn vị có liên
quan đề nghị phối hợp có ý kiến, trong đó nêu cụ thể nội dung lấy ý kiến, thời
hạn lấy ý kiến. Việc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan phải được
cập nhật vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
b) Cơ quan,
đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời các nội dung được lấy ý kiến theo
thời hạn lấy ý kiến và cập nhật kết quả tham gia ý kiến vào Hệ thống thông tin
một cửa điện tử hoặc Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ trong trường hợp
cơ quan, đơn vị chưa có phần mềm quản lý.
Trường hợp quá thời hạn lấy ý kiến mà cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến
chưa có văn bản giấy hoặc văn bản điện tử trả lời thì cơ quan, đơn vị chủ trì
thông báo cho người đứng đầu Bộ phận Một cửa đã chuyển hồ sơ về việc chậm trễ để
phối hợp xử lý.
5. Trường hợp
hồ sơ giao cho Bộ phận Một cửa cấp này tiếp nhận thay cho Bộ phận Một cửa thuộc
cấp hành chính khác:
a) Bộ phận Một
cửa chuyển hồ sơ giấy đến trực tiếp cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết; trường
hợp theo quy định cần phải có xác nhận hồ sơ trước khi chuyển thì cơ quan, người
có thẩm quyền của Bộ phận Một cửa nhận hồ sơ thực hiện xác nhận trước khi chuyển
đi.
Đồng thời với
việc chuyển hồ sơ giấy, Bộ phận Một cửa đã nhận hồ sơ phải chuyển thông tin về
hồ sơ trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử cho Bộ phận Một cửa của cơ quan
tiếp nhận hồ sơ giấy để giám sát, chuyển dữ liệu hồ sơ điện tử đến cơ quan có
thẩm quyền giải quyết.
b) Cơ quan có
thẩm quyền giải quyết khi giải quyết xong hồ sơ, có trách nhiệm chuyển trả kết
quả giải quyết cho Bộ phận Một cửa nơi tiếp nhận hồ sơ để trả kết quả và có
trách nhiệm cập nhật việc giải quyết vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh.
Điều 15. Trách nhiệm trong việc giải quyết quá hạn, dừng giải
quyết hồ sơ thủ tục hành chính
1. Xử lý hồ sơ
bị quá hạn giải quyết
Đối với hồ sơ
quá thời hạn quy định nhưng chưa có kết quả giải quyết; chậm nhất 01 ngày (một
ngày) trước ngày hết hạn, cơ quan, đơn vị giải quyết hồ sơ phải thông báo bằng
văn bản cho Bộ phận Một cửa đồng thời có Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết
quả (theo Mẫu số 04 của Phụ lục kèm
theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP) gửi tổ chức, cá nhân; trong đó ghi rõ lý do
quá hạn và thời gian đề nghị gia hạn trả kết quả. Việc hẹn lại ngày trả
kết quả được thực hiện không quá 01 (một) lần.
Căn cứ Phiếu
xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả, Bộ phận Một cửa điều chỉnh lại thời gian
trả kết quả xử lý trên hệ thống thông tin Một cửa điện tử, đồng thời gửi thông
báo đến tổ chức, cá nhân qua thư điện tử, tin nhắn, điện thoại hoặc mạng xã hội
(nếu có).
2. Đối với trường hợp giải quyết hồ sơ vượt quá thời hạn
quy định hoặc bị chậm so với thời gian hẹn trả kết quả mà không có lý do, Bộ phận
Một cửa cập nhật và thông báo công khai trên Cổng dịch vụ công tỉnh, Hệ thống
thông tin một cửa điện tử, đồng thời báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quản
lý trực tiếp chỉ đạo làm rõ, xác định trách nhiệm, xử lý theo quy định.
3. Xử lý việc
dừng giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính
a) Đối với hồ
sơ qua thẩm tra, thẩm định phát hiện còn thiếu thông tin, chưa đầy đủ, chưa hợp
lệ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền giải quyết dừng giải quyết hồ sơ và
thông báo bằng văn bản (theo Mẫu số
02 của Phụ lục kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP) nêu rõ lý do, nội dung
cần phải sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh lại hồ sơ gửi đến cho cá nhân, tổ chức nộp
hồ sơ để yêu cầu thực hiện bổ sung, hoàn chỉnh và nộp lại tại Bộ phận Một cửa.
Thông báo sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh lại hồ sơ phải được cập nhật vào Hệ thống
thông tin một cửa điện tử.
b) Đối với hồ
sơ qua thẩm tra, thẩm định nhận thấy không đủ cơ sở để giải quyết theo quy định,
cơ quan có thẩm quyền giải quyết dừng giải quyết và trả lại hồ sơ cho cá nhân,
tổ chức, kèm theo thông báo bằng văn bản (theo Mẫu số 03 của Phụ lục kèm theo Thông
tư số 01/2018/TT-VPCP) nêu rõ lý do không giải quyết, chuyển Bộ phận Một cửa để
thực hiện trả lại hồ sơ. Thông báo trả hồ sơ phải được cập nhật vào Hệ thống
thông tin một cửa điện tử.
c) Người đứng
đầu Bộ phận Một cửa có nhiệm vụ kiểm soát hoạt động dừng giải quyết, trả lại hồ
sơ; dừng giải quyết, yêu cầu sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh lại hồ sơ của các cơ
quan, đơn vị thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính. Trường
hợp việc dừng giải quyết, trả lại hồ sơ không đúng với quy định pháp luật thì
có quyền không đồng ý và yêu cầu cơ quan, bộ phận chuyên môn phải tiếp tục giải
quyết theo quy định.
d) Thời gian
thông báo trả lại hồ sơ; thông báo bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ không quá 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Bộ phận Một cửa chuyển đến, trừ trường hợp
pháp luật chuyên ngành có quy định khác về thời gian này thì áp dụng theo pháp
luật chuyên ngành.
đ) Thời hạn giải
quyết hồ sơ đối với trường hợp dừng giải quyết để yêu cầu cá nhân, tổ chức thực
hiện sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh lại hồ sơ được tính lại từ đầu kể từ ngày cá
nhân, tổ chức hoàn thành việc nộp bổ sung hồ sơ tại Bộ phận Một cửa.
Điều 16. Trả hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
1. Kết quả giải
quyết gửi trả cho tổ chức, cá nhân bảo đảm đầy đủ về số lượng, chính xác về
thông tin. Trường hợp có sai sót về thông tin ghi trên kết quả do lỗi của cán bộ,
công chức, viên chức thực hiện thì phải chỉnh sửa, hẹn trả lại trong thời hạn
không quá 02 ngày làm việc và phải chịu chi phí phát sinh liên quan nếu có.
2. Tổ chức, cá
nhân nhận kết quả giải quyết theo thời gian, địa điểm ghi trên Giấy tiếp nhận hồ
sơ và hẹn trả kết quả; trường hợp đăng ký nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính,
trực tuyến thì thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Trường hợp
trả kết quả giải quyết trước thời hạn đã ghi trên Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn
trả kết quả thì phải chuyển thông tin đến Bộ phận Một cửa để thông báo cho tổ
chức, cá nhân biết thông qua điện thoại, tin nhắn, mạng xã hội.
4. Kết quả giải quyết được lưu trữ vào Hệ thống thông tin một
cửa điện tử để phục vụ việc sử dụng, tra cứu thông tin, dữ liệu theo quy định của
pháp luật và công khai trên Cổng dịch vụ công tỉnh.
Điều 17. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan trong việc để mất, thất lạc hồ sơ hoặc bị hư hỏng và chậm trả kết quả
1. Các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc giải quyết hồ sơ, kết quả bị
sai, bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng hoặc chậm trả kết quả thực hiện theo
quy định tại Điều 21 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
2. Việc để mất,
thất lạc, hư hỏng hồ sơ; chậm trả kết quả mà không có lý do hoặc có lý do nhưng
không chính đáng, Bộ phận Một cửa cập nhật và thông báo công khai để các cơ
quan, tổ chức, cá nhân biết, đồng thời báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quản
lý trực tiếp chỉ đạo làm rõ, xác định trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định.
Điều 18. Nộp phí, lệ phí và nghĩa vụ tài chính liên quan đến
giải quyết thủ tục hành chính
Tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm nộp phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính và nghĩa vụ
tài chính khác theo đúng quy định pháp luật khi thực hiện thủ tục hành chính.
Phương thức nộp thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
của Chính phủ.
Điều 19. Xây dựng quy trình nội bộ, quy
trình điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính
1. Nguyên tắc xây dựng quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính
a) Áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia vào hoạt
động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước
b) Bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật và thực tiễn triển
khai tại cơ quan.
2. Xây dựng quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền tiếp nhận và giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
a) Cơ quan, đơn vị
chuyên môn thuộc UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan rà soát, xây dựng quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền tiếp nhận và giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; Ban
Quản lý khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng rà soát, xây dựng quy trình nội bộ
giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của Ban
Quản lý khu kinh tế của khẩu Ma Lù Thàng và gửi hồ sơ trình (gồm Tờ trình,
dự thảo Quyết định phê duyệt quy trình nội bộ; danh sách cán bộ, công chức,
viên chức được phân công xử lý, thực hiện tại các bước
giải quyết thủ tục hành chính) đến Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh để kiểm soát về hình thức, nội dung quy trình trước khi trình Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt.
Việc xây dựng quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính được thực
hiện đồng thời khi xây dựng dự thảo Quyết định ban hành danh mục thủ tục hành
chính mới ban hành; thủ tục hành chính được thay thế, sửa đổi, bổ sung về thời
hạn giải quyết, trình tự thực hiện.
b) Trên cơ sở nội dung quy trình nội bộ được phê duyệt, Văn phòng UBND tỉnh
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng
quy trình điện tử giải quyết thủ tục hành chính tại phần mềm của Hệ thống
thông tin một cửa điện tử tỉnh để áp dụng thống nhất trên toàn tỉnh.
Chương III
ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 20. Nguyên tắc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải
quyết thủ tục hành chính
1. Bảo đảm tính
thống nhất, đồng bộ và tuân theo các tiêu chuẩn, quy định hiện hành, phù hợp với
Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh.
2. Bảo đảm khả
năng kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin của Bộ, ngành Trung
ương (khi có yêu cầu).
3. Bảo đảm khả
năng kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh;
đáp ứng yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân bằng phương
thức trực tuyến.
Điều 21. Cổng Dịch vụ công tỉnh và Hệ thống thông tin một cửa
điện tử tỉnh
1. Cổng Dịch vụ công tỉnh
(https://dichvucong.laichau.gov.vn) và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh
phải được tích hợp đồng bộ và thống nhất để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành
chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh,
các sở, ban ngành và UBND cấp huyện, cấp xã.
2. Yêu cầu đối với Cổng Dịch vụ công tỉnh và Hệ thống thông
tin một cửa điện tử tỉnh: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP .
3. Các sở, ban
ngành, địa phương tổ chức việc chuyển đổi hồ sơ, tài liệu giấy liên quan đến việc
giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân thành hồ sơ điện tử và xây dựng
quy trình tin học hóa giải quyết thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin một
cửa điện tử.
4. Việc quản
lý và vận hành Cổng Dịch vụ công tỉnh và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh
thực hiện theo quy định do UBND tỉnh ban hành.
5. Tất cả thủ
tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban ngành tỉnh, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã phải được nhập vào Cổng Dịch vụ công tỉnh và Hệ thống thông
tin một cửa điện tử tỉnh để cho cá nhân, tổ chức thực hiện tra cứu, tìm kiếm thủ
tục hành chính được thuận tiện.
Chương IV
ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 22. Nguyên tắc đánh giá
1. Đánh giá việc
giải quyết thủ tục hành chính là nhận xét, kết luận của cơ quan có thẩm quyền,
tổ chức, cá nhân về chất lượng và tiến độ thực hiện việc hướng dẫn, tiếp nhận,
giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Bộ phận Một cửa, cán
bộ, công chức, viên chức thực hiện và cơ quan giải quyết thủ tục hành chính.
2. Nguyên tắc
đánh giá kết quả giải quyết thủ tục hành chính thực hiện theo quy định tại Điều
27 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
Điều 23. Thẩm quyền đánh giá
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp trên đánh giá chất lượng giải
quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết của cơ quan,
đơn vị trực thuộc.
2. Các cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính tự đánh giá việc thực
hiện của cơ quan, đơn vị mình.
3. Tổ chức, cá
nhân đến giao dịch, thực hiện thủ tục hành chính đánh giá chất lượng và tiến độ
giải quyết thủ tục hành chính.
4. Các tổ chức
chính trị - xã hội và các tổ chức khác có liên quan thực hiện đánh giá chất lượng
giải quyết thủ tục hành chính thông qua việc tổ chức điều tra xã hội học theo nội
dung, kế hoạch và chương trình đã được duyệt.
Điều 24. Phương thức thu thập thông tin và tổ chức thu thập
ý kiến đánh giá
Phương thức
thu thập thông tin; tổ chức thu thập ý kiến đánh giá của tổ chức, cá nhân về giải
quyết thủ tục hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định
61/2018/NĐ-CP , Điều 12 Thông tư số 01/2018/TT-VPCP .
Điều 25. Các chỉ số, phương thức chấm điểm và xử lý kết quả
chấm điểm trong đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính
1. Các chỉ số,
phương thức chấm điểm để đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính thực hiện
theo quy định tại Điều 13, Điều 14 Thông tư số 01/2018/TT-VPCP .
2. Xử lý kết
quả đánh giá chấm điểm trong đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính
Xử lý kết quả
đánh giá chấm điểm trong đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính thực
hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 01/2018/TT-VPCP .
Điều 26. Khen thưởng, kỷ luật
1. Bộ phận Một
cửa các cấp có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp báo cáo và đề xuất cơ quan, người
có thẩm quyền xét khen thưởng định kỳ (hàng năm) hoặc đột xuất cho tập thể, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy định này.
2. Trong quá
trình giải quyết thủ tục hành chính, nếu tập thể, cá nhân của các cơ quan, đơn
vị thiếu trách nhiệm trong việc phối hợp, cản trở việc tổ chức thực hiện gây
khó khắn, phiền hà, sách nhiễu hoặc chậm trễ trong việc thực hiện Quy định này
tùy theo mức độ vi phạm, sẽ bị xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật
hiện hành.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Trách nhiệm thi hành
1. Nhiệm vụ
chung của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương:
a) Triển khai,
tuyên truyền, quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm các quy định về thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo Quy định này.
b) Theo dõi, chỉ
đạo công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện đúng quy trình tiếp
nhận, chuyển hồ sơ, xử lý, trình ký và trả kết quả thủ tục hành chính theo cơ
chế một cửa, một cửa liên thông. Chấn chỉnh kịp thời và xử lý nghiêm các trường
hợp công chức, viên chức có hành vi vi phạm trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính cho tổ chức, cá nhân.
c) Các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, các Phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện cử công chức,
viên chức đủ tiêu chuẩn, trình độ, năng lực chuyên môn và thẩm quyền để thực hiện
toàn bộ quy trình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả tại Trung tâm và Bộ
phận Một cửa cấp huyện.
d) Thường xuyên kiểm
tra, đôn đốc tiến độ giải quyết công việc, chấn chỉnh những sai sót, tháo gỡ những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức,
cá nhân.
Đ) Chỉ đạo tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong tiếp nhận, xử lý, trả kết quả thủ tục hành
chính; cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công tỉnh và Hệ thống thông tin một cửa điện tử
tỉnh theo
lộ trình được UBND tỉnh phê duyệt; thực hiện trả kết quả thủ tục hành chính qua
dịch vụ bưu chính công ích.
e) Thường
xuyên chỉ đạo việc rà soát, nghiên cứu đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung nội dung danh mục, thời hạn giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
g) Định kỳ hàng quý,
năm báo cáo kết quả tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính về Văn phòng UBND
tỉnh theo quy định.
h) Triển khai các nhiệm
vụ khác được UBND tỉnh giao.
2. Văn phòng
UBND tỉnh chịu trách nhiệm:
a) Hướng dẫn nghiệp vụ,
việc sử dụng phần mềm quản lý của Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
b) Trên cơ sở
phương án nhân sự theo đề xuất của các cơ quan chuyên môn tỉnh (bao gồm danh sách
nhân sự chính thức, nhân sự dự phòng, nhiệm vụ cụ thể, thời gian cử dự kiến),
Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt danh sách nhân
sự được cử ra Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
c) Xây dựng mẫu
phiếu đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 31 của
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và các quy định pháp luật khác có liên quan; các
công cụ, phương pháp thu thập thông tin, công cụ chấm điểm, đánh giá chất lượng
giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan hành chính nhà nước.
d) Hướng dẫn
các đơn vị, địa phương xây dựng và ban hành quy trình nội bộ đối với việc giải
quyết từng thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã để thực hiện thống nhất
trên địa bàn tỉnh theo quy định;
đ) Phối hợp với
các sở, ban ngành, địa phương hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức,
viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa các cấp, công chức đầu mối thực hiện nhiệm
vụ kiểm soát thủ tục hành chính toàn tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra định kỳ,
đột xuất việc thực hiện và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về
tình hình, kết quả thực hiện Quy định này.
3. Sở Nội vụ:
a) Tham mưu
UBND tỉnh về cơ chế động viên, khích lệ, quy hoạch đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa các cấp chính quyền dựa trên kết quả
đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân.
b) Tổ chức tập
huấn các kỹ năng hành chính cho công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa
các cấp.
4. Các cơ quan
của Trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh:
Thực hiện tiếp
nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa
theo quy định và phối hợp với cơ quan nhà nước ở địa phương trong giải quyết thủ
tục hành chính thuộc thẩm quyền.
5. UBND cấp
huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm
Căn cứ vào
tình hình, yêu cầu thực tiễn quyết định việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một
cửa của địa phương mình cho phù hợp với tính chất, đặc thù của địa phương, đảm
bảo không trái với quy định pháp luật và Quy định này.
6. Đối với các
sở, ban, ngành chưa thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết tại Trung
tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lai Châu, tiếp tục thực hiện tiếp nhận hồ sơ,
trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa của các cơ quan,
đơn vị theo đúng trình tự tại Quy định này cho đến khi Chủ tịch UBND tỉnh có
quyết định đưa vào thực hiện tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lai
Châu.
7. Trong quá
trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, thay đổi về nội dung quy định
cần sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo
UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh) để xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế cho phù hợp./.