ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 762/QĐ-UBND
|
Hải Dương, ngày
09 tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2021 -
2022
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Thông tư số
06/2012/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 02 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên;
Căn cứ Thông tư số
11/2014/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông;
Căn cứ Thông tư số
18/2014/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo bổ sung
vào điểm a khoản 2 Điều 7 của Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh
trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 11/2014/TT-BGDĐT ngày 18
tháng 4 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Thông tư số
12/2014/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
sửa đổi, bổ sung Điều 23 và Điều 24 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường
trung học phổ thông chuyên ban hành kèm theo Thông tư số 06/2012/TT-BGDĐT ngày
15 tháng 02 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Thông tư số
05/2018/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 2, khoản 2 Điều 4, điểm d khoản 1 và đoạn đầu khoản 2 Điều
7 của Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông ban
hành kèm theo Thông tư số 11/2014/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo;
Căn cứ Thông báo số 129-TB/TU
ngày 9 tháng 3 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc điều chỉnh môn thi thứ
3 kỳ thi tuyển sinh lớp 10 THPT năm học 2021-2022;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 171/TTr-SGDĐT ngày 02 tháng 3 năm 2021 về
việc phê duyệt Kế hoạch tuyển sinh lớp 10 THPT năm học 2021 - 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tuyển sinh lớp
10 trung học phổ thông năm học 2021 - 2022.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị có
liên quan căn cứ Quyết định thi hành ./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy(để báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Các trường THPT (do Sở GDĐT gửi);
- Lưu: VT, KGVX, H.(30).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lương Văn Cầu
|
KẾ HOẠCH
TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2021 - 2022
(Kèm theo Quyết định số 762/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hải Dương)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
Công tác tổ chức tuyển sinh
trung học phổ thông năm học 2021 - 2022 thực hiện theo Quy chế tuyển sinh trung
học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông ban hành theo Văn bản hợp nhất số
03/VBHN-BGDĐT ngày 03 tháng 05 năm 2019, Quy chế tổ chức và hoạt động của trường
trung học phổ thông (THPT) chuyên ban hành kèm theo Văn bản hợp nhất số
20/VBHN-BGDĐT ngày 30 tháng 05 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đảm bảo công khai, minh bạch,
đáp ứng được quyền học tập của học sinh. Tổ chức kỳ thi an toàn, khách quan,
công bằng, đúng quy chế, đánh giá đúng chất lượng giáo dục học sinh, nhà trường
và địa phương.
Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, xử lý nghiêm khắc các hiện tượng tiêu cực trong tuyển sinh.
II. TUYỂN
SINH LỚP 10 THPT CÔNG LẬP
1. Chỉ
tiêu tuyển sinh (Sở Giáo dục và Đào tạo báo cáo UBND tỉnh trước
khi phê duyệt chỉ tiêu tuyển sinh của các trường).
2. Phương
thức tuyển sinh: Thi tuyển.
3. Thời
gian thi: Lịch cụ thể sẽ thông báo sau.
4. Bài thi
4.1. Bài thi, hệ số điểm
Thí sinh phải làm các bài thi
Toán, Ngữ văn (đều hệ số 2) và bài thi Tiếng Anh (hệ số 1).
Nội dung kiến thức thuộc chương
trình trung học cơ sở (THCS), chủ yếu là chương trình lớp 9 (đã giảm tải theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo).
4.2. Hình thức bài thi và
thời gian làm bài
- Bài thi Toán, Ngữ văn: Hình
thức tự luận; thời gian 120 phút/bài thi.
- Bài thi Tiếng Anh: Hình thức
trắc nghiệm; thời gian 60 phút.
Điểm xét tuyển là tổng số điểm
của cả ba bài thi đã tính hệ số (không có bài thi nào bị điểm từ 1,0 trở xuống)
và điểm ưu tiên (nếu có).
5. Đối tượng
dự thi
Học sinh tốt nghiệp THCS chương
trình giáo dục phổ thông hoặc giáo dục thường xuyên có hộ khẩu thường trú tại tỉnh
Hải Dương hoặc có cha mẹ đăng ký hộ khẩu thường trú tại tỉnh Hải Dương (những
trường hợp đặc biệt, đơn vị tiếp nhận hồ sơ dự thi phải xin ý kiến Sở GD&ĐT);
độ tuổi quy định từ 15 đến 17 tuổi (sinh năm 2004, 2005, 2006); đối với
những học sinh được học vượt lớp ở cấp học trước thì tuổi được giảm theo quy định.
6. Đăng ký
dự thi, nguyện vọng (NV)
6.1. Đăng ký dự thi
Nơi đăng ký dự thi: Thí sinh tốt
nghiệp THCS năm 2021 đăng ký dự thi tại trường THCS, nơi học lớp 9. Thí sinh tự
do đăng ký dự thi tại trường THCS thuộc địa bàn thí sinh hoặc cha mẹ thí sinh
có hộ khẩu thường trú.
Sau khi đăng ký dự thi, thí
sinh được trường THCS (nơi đăng ký dự thi) cấp mã số thí sinh. Thí sinh
dùng mã số đăng nhập vào Phần mềm quản lý thi để tự kiểm tra thông tin cá nhân,
thông tin đăng ký dự thi, NV xét tuyển, địa điểm thi, kết quả trúng tuyển…
6.2. Đăng ký NV: Mỗi
thí sinh được đăng ký tối đa 02 NV vào 02 trường THPT công lập xếp theo thứ tự
ưu tiên NV1 và NV2.
6.3. Hồ sơ đăng ký dự thi
- Phiếu đăng ký dự thi (01 bản;
dán ảnh 4x6 do Sở Giáo dục và Đào tạo quy định; thí sinh photocopy và giữ lại bản
photocopy). Trường THCS in Phiếu đăng ký dự thi từ Phần mềm quản lý thi và
hướng dẫn học sinh đăng ký dự thi.
- Học bạ chính THCS và bản sao
giấy khai sinh hợp lệ.
- Bằng tốt nghiệp THCS nếu tốt
nghiệp các năm trước (bản gốc hoặc bản sao công chứng) hoặc giấy chứng
nhận tốt nghiệp THCS tạm thời nếu tốt nghiệp năm 2021.
- Thẻ dự thi: Trường THCS, nơi
thí sinh đăng ký dự thi cấp thẻ dự thi. Thẻ dự thi dùng cho thí sinh xuất trình
khi vào phòng thi (Thẻ dán ảnh 4 x 6 theo mẫu do Sở GD&ĐT quy định).
- Giấy xác nhận chế độ ưu tiên.
- Giấy xác nhận không vi phạm
pháp luật do ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cấp (đối với thí sinh đã tốt
nghiệp THCS từ những năm học trước).
6.4. Hướng dẫn đăng ký dự
thi và đăng ký NV xét tuyển
Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện,
thị xã, thành phố chỉ đạo các trường THCS thành lập Tổ hướng dẫn đăng ký dự thi
trong đó Hiệu trưởng làm Tổ trưởng, 01 cán bộ công nghệ thông tin và các thành
viên khác cùng tham gia. Tổ có nhiệm vụ hướng dẫn thí sinh đăng ký dự thi, tiếp
nhận, kiểm tra hồ sơ thí sinh, nhập dữ liệu vào Phần mềm quản lý thi; kiểm tra,
rà soát thông tin thí sinh nhiều lần, đảm bảo chính xác đặc biệt là nguyện vọng
xét tuyển, điểm ưu tiên (điểm khuyến khích đối với thí sinh dự thi THPT
chuyên).
Hiệu trưởng trường THCS, nơi
thí sinh đăng ký dự thi chịu trách nhiệm về những sai sót hoặc không thống nhất
về thông tin thí sinh giữa Danh sách đăng ký dự thi và các loại giấy tờ trong hồ
sơ.
Trường THCS in Danh sách đăng
ký dự thi, giao giáo viên chủ nhiệm cho thí sinh kiểm tra, đối chiếu giữa Danh
sách thí sinh với các loại giấy tờ khác trong hồ sơ thí sinh (lấy giấy khai
sinh là gốc để đối chiếu). Thí sinh ký xác nhận đã kiểm tra và chịu trách
nhiệm về tính chính xác của các thông tin trong Danh sách đăng ký dự thi.
7. Tuyển thẳng,
chế độ ưu tiên
7.1. Tuyển thẳng
- Học sinh trường phổ thông dân
tộc nội trú;
- Học sinh là người dân tộc rất
ít người;
- Học sinh khuyết tật (có hồ
sơ theo dõi từ lớp 6);
- Học sinh đạt giải cấp quốc
gia và quốc tế (cả giải cá nhân và đồng đội) về văn hóa, văn nghệ; thể dục,
thể thao; cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp quốc gia dành cho học sinh trung học
cơ sở và trung học phổ thông.
7.2. Chế độ ưu tiên
- Cộng 3 điểm cho một trong các
đối tượng:
+ Con liệt sĩ;
+ Con thương binh mất sức lao động
81% trở lên;
+ Con bệnh binh mất sức lao động
81% trở lên;
+ Con của người được cấp “Giấy
chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng
nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động 81%
trở lên”.
+ Con của người hoạt động kháng
chiến bị nhiễm chất độc hóa học;
+ Con của người hoạt động cách
mạng trước ngày 01/01/1945;
+ Con của người hoạt động cách
mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
- Cộng 2,5 điểm cho một trong
các đối tượng:
+ Con của Anh hùng lực lượng vũ
trang, con của Anh hùng lao động, con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
+ Con thương binh mất sức lao động
dưới 81%;
+ Con bệnh binh mất sức lao động
dưới 81%;
+ Con của người được cấp “Giấy
chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng
nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới
81%”.
- Cộng 2,0 điểm cho một trong
các đối tượng:
+ Người có cha hoặc mẹ là người
dân tộc thiểu số;
+ Người dân tộc thiểu số;
+ Người học đang sinh sống, học
tập ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
8. Tổ chức
coi thi, chấm thi, xét tuyển
8.1. Coi thi
Mỗi trường THPT công lập thành
lập một hội đồng coi thi (HĐCT). Căn cứ danh sách thí sinh đăng ký dự thi, Sở
Giáo dục và Đào tạo lập danh sách thí sinh của hội đồng thi (sắp xếp theo vần
A, B, C…), danh sách thí sinh trong phòng thi; mỗi phòng thi không quá 28 thí
sinh, riêng phòng cuối không quá 30 thí sinh.
Thành phần HĐCT gồm:
+ Chủ tịch là Hiệu trưởng trường
sở tại, chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ công tác coi thi tại hội đồng thi được
giao phụ trách.
+ Hai Phó Chủ tịch (có thể
thêm Phó Chủ tịch tùy theo từng hội đồng): Một Phó Chủ tịch là Phó Hiệu trưởng
hoặc Tổ trưởng chuyên môn trường sở tại, một Phó Chủ tịch là Hiệu trưởng hoặc
Phó Hiệu trưởng trường khác đến.
+ Hai Thư ký: một Thư ký là cán
bộ giáo viên trường sở tại, một Thư ký là cán bộ giáo viên trường khác cử đến.
+ Cán bộ coi thi là giáo viên
THPT, THCS điều tự huyện (thành phố, thị xã) khác đến. Không điều động
giáo viên THCS, THPT có chuyên môn đào tạo là Toán, Ngữ văn và môn thứ ba. Đảm
bảo ít nhất 2,5 giám thị cho một phòng thi.
+ Mỗi HĐCT có từ 01 đến 03 cán
bộ thanh tra theo nguyên tắc không cùng trường với các thành viên của HĐCT.
+ Cán bộ phục vụ, y tế, bảo vệ
của HĐCT: Căn cứ tình hình thực tế, các trường lập danh sách gửi Sở Giáo dục và
Đào tạo để quyết định bộ phận phục vụ, y tế, bảo vệ.
- Người có con, em ruột (kể
cả bên vợ hoặc bên chồng) dự thi phải báo cáo Hiệu trưởng nhà trường và
không bố trí tham gia làm nhiệm vụ thi.
- Chức năng, nhiệm vụ và khen
thưởng, kỷ luật các thành viên HĐCT, cán bộ phục vụ, y tế, bảo vệ kỳ thi thực
hiện theo quy định tại Quy chế thi tốt nghiệp THPT hiện hành.
8.2. Chấm thi và phúc khảo
Hội đồng chấm thi, Hội đồng
phúc khảo do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo thành lập; tổ chức chấm thi, phúc
khảo theo Quy chế thi tốt nghiệp THPT hiện hành đảm bảo nghiêm túc, an toàn,
khách quan, đúng quy chế.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ
ngày công bố điểm thi, các trường THCS (nơi thí sinh đăng ký dự thi)
hoàn thành việc nhận đơn đề nghị phúc khảo, nhập dữ liệu phúc khảo vào Phần mềm
quản lý thi và quản lý đơn đề nghị phúc khảo tại đơn vị.
8.3. Xác định trúng tuyển
Nguyên tắc: Chỉ xét tuyển những
thí sinh đủ điều kiện dự thi, không vi phạm Quy chế thi và dự thi đủ các bài
thi theo quy định; không có bài thi nào từ 1,0 điểm trở xuống.
Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức
xét tuyển như sau:
- Xét tuyển nguyện vọng 1
Căn cứ điểm thi và chỉ tiêu được
giao, Sở Giáo dục và Đào tạo xác định điểm chuẩn NV1 đảm bảo xét tuyển ít nhất
80% chỉ tiêu của trường.
Thí sinh đã trúng tuyển NV1
không được xét tuyển NV2.
- Xét tuyển nguyện vọng 2
Căn cứ vào điểm thi và chỉ tiêu
được giao, Sở Giáo dục và Đào tạo xét tuyển NV2 tới đủ chỉ tiêu.
Điều kiện được xét NV2: Thí
sinh có tổng điểm thi đã nhân hệ số và điểm ưu tiên cao hơn điểm chuẩn NV1 của
trường đăng ký NV2 ít nhất là 0,5 điểm.
Lưu ý: Thí sinh không được
điều chỉnh NV2
Trong trường hợp xét NV2 vẫn
không đủ chỉ tiêu, căn cứ vào tình hình thực tế, Sở Giáo dục và Đào tạo có thể
tổ chức xét tuyển bổ sung.
9. Chế độ
báo cáo
- HĐCT báo cáo đầy đủ và kịp thời
số liệu thi từng buổi về Sở Giáo dục và Đào tạo bằng văn bản (qua Phòng Khảo
thí và Kiểm định CLGD) và qua điện thoại. Chậm nhất 10h00’ đối với bài thi
vào sáng và 15h30’ đối với bài thi vào buổi chiều, HĐCT báo cáo nhanh số liệu về
Sở Giáo dục và Đào tạo. Ngoài ra, trong các buổi thi nếu có sự việc đặc biệt,
các HĐCT phải báo cáo ngay về Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Điện thoại trực thi:
02203.858.911 hoặc số di động: 0988.440.766 (ông Phạm Văn Khanh - Trưởng Phòng
KT&KĐ CLGD), 0912.294.017 (ông Nguyễn Đình Huy - Phó Trưởng Phòng KT&KĐ
CLGD), 0915.707.680 (ông Nguyễn Văn Minh - Chuyên viên Phòng KT&KĐ CLGD),
0914.922.826 (ông Nguyễn Bá Thiệp - Chuyên viên Phòng KT&KĐ CLGD) hoặc
0912.168.468 (ông Vũ Xuân Trường - Phó Trưởng Phòng KHTC).
- Email: [email protected]
III. TUYỂN
SINH LỚP 10 TRƯỜNG THPT TƯ THỤC
- Chỉ tiêu tuyển sinh: (Sở
Giáo dục và Đào tạo báo cáo UBND tỉnh trước khi phê duyệt chỉ tiêu tuyển sinh cụ
thể cho các trường).
- Phương thức tuyển sinh: Xét
tuyển.
- Các trường căn cứ kết quả học
tập lớp 9 THCS và kết quả kỳ thi tuyển sinh THPT năm học 2021 - 2022 để xét tuyển.
- Thí sinh đăng ký xét tuyển (trực
tuyến qua hệ thống quản lý thi): Lịch cụ thể sẽ thông báo sau.
- Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức
xét tuyển: Lịch cụ thể sẽ thông báo sau.
IV. TUYỂN
SINH LỚP 10 THPT CHUYÊN NGUYỄN TRÃI
1. Chỉ
tiêu tuyển sinh
Năm học 2021 - 2022, trường
THPT chuyên Nguyễn Trãi tuyển 12 lớp 10 gồm 371 học sinh. Trong đó có:
- 11 lớp chuyên, mỗi lớp 30 học
sinh, gồm các lớp chuyên: Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Tin học, Ngữ văn, Lịch
sử, Địa lí, Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp.
- 01 lớp không chuyên (41 học
sinh).
2. Bài
thi
- Thí sinh phải làm các bài thi
Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh (cùng đề và thời gian như thi vào trường THPT công
lập) và bài thi môn chuyên (theo đăng ký dự thi của thí sinh).
- Hình thức bài thi môn chuyên:
Môn Tiếng Anh kết hợp tự luận và trắc nghiệm; các môn còn lại thi tự luận.
3. Thời
gian thi
- Thời gian thi: Lịch cụ thể
sẽ thông báo sau.
- Thời gian làm bài:
Các bài thi môn không chuyên:
Như quy định thi tuyển sinh vào trường THPT công lập.
Các bài thi môn chuyên: Môn Hóa
học, môn Tiếng Anh làm bài trong thời gian 120 phút, các môn khác: 150 phút.
4. Điều
kiện dự thi
- Học sinh có hộ khẩu thường
trú hoặc tốt nghiệp THCS tại tỉnh Hải Dương.
- Tuổi của học sinh dự tuyển:
thực hiện theo quy định hiện hành của Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường
THPT có nhiều cấp học.
- Xếp loại hạnh kiểm, học lực cả
năm học của các cấp THCS đạt từ khá trở lên.
- Xếp loại tốt nghiệp THCS từ
khá trở lên.
5. Đăng
ký dự thi, dự tuyển
- Thí sinh dự tuyển vào trường
THPT chuyên đăng ký dự thi đủ các bài thi như thí sinh dự thi vào trường THPT
công lập (cùng đề và thời gian như thi vào trường THPT công lập) và môn
chuyên (tối đa 02 môn chuyên, không cùng buổi thi).
- Thí sinh dự thi môn chuyên
nào được đăng ký xét tuyển vào lớp chuyên đó. Riêng thí sinh dự thi môn Toán được
đăng ký thêm NV vào lớp chuyên Tin. Thí sinh dự thi môn chuyên Tiếng Anh được
đăng ký thêm NV vào lớp Tiếng Pháp và Tiếng Nga (tổng số NV vào lớp chuyên
không quá 03 NV).
- Ngoài ra thí sinh được đăng
ký 01 NV xét tuyển vào lớp không chuyên của trường THPT chuyên (NVLKC), 02 nguyện
vọng xét tuyển vào 02 trường THPT công lập không chuyên theo thứ tự ưu tiên
NV1, NV2.
- Trên cơ sở các NV ghi trên
Phiếu đăng ký dự thi và kết quả thi, việc xét học sinh trúng tuyển vào lớp 10
năm học 2021 - 2022 theo thứ tự: Lớp chuyên, lớp không chuyên của trường
THPT chuyên, trường THPT công lập (NV1), trường THPT công lập (NV2), trường
THPT tư thục.
Thí sinh đã trúng tuyển NV trước
thì không được xét NV kế tiếp.
6. Hồ sơ
dự thi
(Như quy định đối với thi
tuyển sinh THPT công lập).
Lưu ý: Phiếu đăng ký dự thi vào
THPT chuyên có mẫu riêng tải từ Phần mềm quản lý thi; trường THCS hướng dẫn học
sinh đăng ký dự thi.
Học sinh nộp Giấy chứng nhận học
sinh giỏi cấp tỉnh môn văn hóa lớp 9 THCS (nếu có).
7. Chế độ
ưu tiên, cộng điểm khuyến khích
7.1. Chế độ ưu tiên đối với
học sinh dự thi vào lớp không chuyên: Như quy định đối với học sinh dự
thi vào trường THPT công lập.
7.2. Cộng điểm khuyến
khích và đối với học sinh dự thi vào lớp chuyên
- Cộng điểm khuyến khích để xét
vào lớp chuyên đối với thí sinh đạt giải cá nhân trong kỳ thi chọn học sinh giỏi
cấp tỉnh các bộ môn văn hóa lớp 9:
+ Giải Nhất: Cộng 3,0 điểm;
+ Giải Nhì: Cộng 2,0 điểm;
+ Giải Ba: Cộng 1,0 điểm;
+ Giải Khuyến khích: Cộng 0,5
điểm.
Lưu ý: Cộng điểm khuyến
khích để xét vào lớp chuyên đối với thí sinh dự thi môn chuyên là môn đạt giải
học sinh giỏi.
8. Coi
thi
Thực hiện như coi thi tuyển
sinh THPT công lập. Sở Giáo dục và Đào tạo điều động bổ sung cán bộ làm Phó Chủ
tịch HĐCT và thanh tra thi.
9. Xác định
trúng tuyển
Nguyên tắc: Như quy định xét
tuyển vào trường THPT công lập.
- Xác định trúng tuyển vào lớp
chuyên:
Điểm xét tuyển là tổng điểm của
các bài thi Toán, Ngữ văn và Tiếng Anh (đều hệ số 1), bài thi môn chuyên (hệ số
3) và điểm khuyến khích (nếu có).
Căn cứ điểm xét tuyển vào lớp
chuyên, xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu được giao cho từng lớp
chuyên. Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng có nhiều thí sinh có điểm xét tuyển
bằng nhau thì tiếp tục xét chọn thí sinh theo thứ tự ưu tiên sau: Có điểm thi
môn chuyên đăng ký dự thi cao hơn; có điểm trung bình môn chuyên đăng ký dự thi
năm học lớp 9 cao hơn; có điểm trung bình các môn học cuối năm học lớp 9 cao
hơn.
- Xác định trúng tuyển vào lớp
không chuyên của trường THPT chuyên.
Điểm xét tuyển là tổng điểm của
các bài thi Toán, Ngữ văn (đều hệ số 2), Tiếng Anh (hệ số 1) và điểm ưu tiên (nếu
có); bài thi môn chuyên đạt điểm sàn theo quy định của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Căn cứ điểm xét tuyển vào lớp
không chuyên, xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu các lớp không chuyên.
Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng có nhiều thí sinh có điểm xét tuyển bằng
nhau thì tiếp tục xét chọn thí sinh theo thứ tự ưu tiên sau: Có điểm trung bình
các môn Toán, Ngữ văn, môn thi thứ ba cuối năm lớp 9 cao hơn; có điểm trung
bình các môn học cuối năm học lớp 9 cao hơn.
- Xác định trúng tuyển vào trường
công lập: Như quy định tuyển sinh THPT công lập.
10. Chấm
thi và phúc khảo:
Như quy định thi tuyển sinh
THPT công lập.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Giáo dục và Đào tạo
Triển khai tổ chức thực hiện Kế
hoạch tuyển sinh lớp 10 THPT năm học 2021 - 2022 đảm bảo an toàn, nghiêm túc,
đúng quy chế, hoàn thành chỉ tiêu Kế hoạch. Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra việc
thực hiện các quy định tuyển sinh của các địa phương, các nhà trường.
2. Các sở,
ban, ngành liên quan
Các sở, ban, ngành của tỉnh:
Công an, Sở Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch Đầu tư, Tài chính, Y tế, Xây dựng,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Công ty TNHH
MTV Điện lực Hải Dương; các cơ quan báo chí, truyền hình của tỉnh; các ban,
ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp chặt chẽ với Sở
Giáo dục và Đào tạo và UBND các huyện, thành phố, thị xã thực hiện tốt công tác
tuyển sinh lớp 10 THPT năm học 2021 - 2022 theo quy định.
3. UBND
các huyện, thị xã, thành phố
Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo,
các phường, xã, thị trấn và các trường tuyên truyền rộng rãi Kế hoạch tuyển
sinh đến giáo viên, học sinh, phụ huynh và xã hội, tạo sự đồng thuận trong quá
trình triển khai.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo và các trường trên địa bàn phối hợp tổ chức
công tác tuyển sinh theo đúng yêu cầu.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời (qua Sở
Giáo dục và Đào tạo) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết.
4. Phòng
Giáo dục và Đào tạo huyện, thị xã, thành phố
Chỉ đạo các trường hoàn thành
chương trình năm học, tổ chức tốt việc ôn tập cho học sinh, tư vấn hướng dẫn học
sinh đăng ký dự thi theo năng lực, nguyện vọng.
Thông báo rộng rãi kế hoạch tuyển
sinh năm học 2021 - 2022 trên các phương tiện thông tin của địa phương và nhà
trường.
Chỉ đạo các trường THCS, nơi
thí sinh đăng ký dự thi có trách nhiệm hướng dẫn thí sinh làm thủ tục đăng ký dự
thi, tiếp nhận, kiểm tra và quản lý hồ sơ đăng ký dự thi của thí sinh.
Chỉ đạo trường THCS nhập đầy đủ
thông tin trên Phiếu đăng ký dự thi vào Phần mềm quản lý thi. Có thể thực hiện
đồng bộ dữ liệu (thông tin về thí sinh) giữa Phần mềm quản lý thi và Hệ thống
quản lý trường học trực tuyến, đảm bảo thông tin đầy đủ, chính xác; làm Thẻ dự
thi cho thí sinh (mẫu Phiếu có trên Phần mềm quản lý thi); trả hồ sơ cho
thí sinh sau khi đã có kết quả thi để nhập học (trường THCS lưu Phiếu đăng
ký dự thi).
Cử cán bộ, giáo viên có đủ tiêu
chuẩn tham gia kỳ thi theo điều động của Sở Giáo dục và Đào tạo.
5. Các
trường THPT
Trường THPT trực tiếp tham gia
công tác tổ chức kỳ thi; cử cán bộ, giáo viên có đủ tiêu chuẩn tham gia kỳ thi
theo điều động của Sở Giáo dục và Đào tạo. Chủ động chuẩn bị các điều kiện phục
vụ công tác tổ chức kỳ thi đảm bảo cho kỳ thi diễn ra an toàn. Tiếp nhận, kiểm
tra hồ sơ học sinh nhập học. Lập danh sách học sinh không nhập học và xóa tên
trong Phần mềm quản lý thi. Không xóa tên trong danh sách trúng tuyển trên Phần
mềm quản lý thi đối với học sinh chuyển trường.