ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KON TUM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2018/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày
22 tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng; Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2005 và Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số
08/2017/TT-BNV ngày 27 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7
năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua,
khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01
tháng 8 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số quy định
của Điều lệ sáng kiến được ban hành kèm theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02
tháng 3 năm 2012 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác
thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm
2018 và thay thế Quyết định số 22/2015/QĐ-UBND ngày 05 tháng 05 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc ban hành Quy chế công tác thi đua, khen thưởng
trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội
vụ; Thủ trưởng các sở, ban ngành, mặt trận, hội, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; các cụm, khối thi đua của tỉnh; các cơ quan đơn vị
Trung ương đóng chân trên địa bàn tỉnh; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2018/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về:
1. Phạm vi, đối tượng,
nguyên tắc thi đua, khen thưởng.
2. Mục tiêu, hình thức, nội
dung và trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua.
3. Tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục,
quy trình, thời gian xét đề nghị các danh hiệu thi đua và các hình thức khen
thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum.
4. Xét, đề nghị khen thưởng
cấp nhà nước.
5. Hiệp y khen thưởng.
6. Quỹ thi đua, khen thưởng.
7. Quyền và nghĩa vụ của cá
nhân, tập thể được khen thưởng.
8. Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng các cấp.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan Đảng, cơ quan
Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, tổ chức chính trị - xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các đơn vị sự nghiệp
thuộc tỉnh.
2. Các đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân.
3. Các tổ chức kinh tế thuộc
các thành phần kinh tế có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh.
4. Cơ quan, đơn vị trung
ương đóng trên địa bàn tỉnh.
5. Thành viên cụm, khối thi
đua do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức.
6. Nhân dân tỉnh Kon Tum.
7. Tập thể và cá nhân ở các
địa phương khác; người Việt Nam đang sinh sống, làm việc và học tập ở nước
ngoài; người nước ngoài, cơ quan tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt
Nam có thành tích và công lao đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh
Kon Tum.
Điều
3. Nguyên tắc thi đua và căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua
Thi đua được thực hiện theo
nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai, trên cơ sở đảm bảo tinh thần đoàn kết
và phát triển. Phát động phong trào thi đua phải gắn với việc thực hiện nhiệm vụ
chính trị của cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương và phải xác định mục tiêu,
chỉ tiêu thi đua cụ thể. Các tập thể, cá nhân tham gia phong trào thi đua phải
có đăng ký thi đua, việc xét tặng các danh hiệu thi đua sẽ căn cứ vào nội dung
đăng ký thi đua, kết quả thực hiện các chỉ tiêu thi đua hàng năm.
Điều 4.
Nguyên tắc khen thưởng và căn cứ xét khen thưởng
1. Việc xét khen thưởng thực
hiện theo nguyên tắc chính xác, công khai, công bằng, kịp thời; phạm vi ảnh hưởng
của thành tích đến đâu khen thưởng đến đó; thành tích đạt được trong điều kiện
khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng lớn được xem xét, đề nghị khen thưởng với mức
cao hơn.
2. Khi xét khen thưởng người
đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương phải căn cứ vào thành tích của tập
thể do cá nhân đó lãnh đạo. Chú trọng khen thưởng cá nhân là người trực tiếp
lao động, công tác, chiến đấu (công nhân, nông dân, chiến sĩ và cá nhân có
nhiều sáng tạo trong lao động, công tác).
3. Tập
thể, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được khen thưởng theo công trạng và
thành tích đạt được (khen hàng năm), được quy định như sau:
a) Tập thể hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ là tập thể thuộc chi bộ, đảng bộ được cấp ủy đảng có thẩm quyền công
nhận đảng bộ, chi bộ “Trong sạch vững mạnh” hàng năm.
b) Cá nhân hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ phải được thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương có thẩm quyền
(theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng
cử ban hành kèm theo Quyết định số 950-QĐ/TU ngày 11/4/2018 của Tỉnh ủy Kon Tum)
đánh giá, xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hàng năm.
4. Không
xét tặng danh hiệu thi đua và xét khen thưởng đối với cá nhân đang bị kỷ luật;
chưa xét tặng danh hiệu thi đua và xét khen thưởng đối với cá nhân đang xem xét
kỷ luật hoặc đang trong quá trình điều tra, thanh tra, kiểm tra theo đơn thư tố
cáo, phản ánh.
5. Việc khen thưởng theo đợt
(hoặc chuyên đề) cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích xuất sắc
trong các phong trào thi đua do Bộ, ban ngành, tỉnh (do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phát động), đoàn thể Trung ương phát động được thực hiện theo
nguyên tắc:
a) Việc khen thưởng được thực
hiện khi Bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương có kế hoạch sơ kết, tổng kết
phong trào thi đua;
b) Việc khen thưởng chỉ thực
hiện khi các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương tham gia phong trào thi đua
có kế hoạch tổ chức phong trào thi đua, có đăng ký các chỉ tiêu thi đua, hình
thức khen thưởng cụ thể; hàng năm có báo cáo đánh giá kết quả thực hiện qua Cơ
quan Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Ban
Thi đua - Khen thưởng) theo dõi, tổng hợp;
c) Việc xét khen thưởng căn
cứ vào kết quả thực hiện kế hoạch được giao; đối tượng khen thưởng ưu tiên ở cơ
sở và cá nhân trực tiếp lao động, sản xuất, công tác;
d) Kết quả khen thưởng phong
trào thi đua theo đợt (hoặc chuyên đề) được ghi nhận và ưu tiên khi xét khen
thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng thành tích toàn diện, không tính làm
điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước.
6. Không
tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho các tập thể, cá nhân khi:
a) Cơ quan, đơn vị, tổ chức,
địa phương thuộc tỉnh tiến hành sơ kết, tổng kết việc thực hiện luật, pháp lệnh,
nghị định mà không có kế hoạch sơ, tổng kết của Bộ, ban ngành, tỉnh, đoàn thể
Trung ương;
b) Phục
vụ hội nghị, hội thảo, diễn đàn,…và thực hiện nhiệm vụ theo chức năng của cơ
quan, đơn vị được giao.
7. Việc khen thưởng đột xuất
cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích đột xuất trong chiến đấu, phục vụ
chiến đấu; dũng cảm cứu người, tài sản của nhân dân (thành tích lập được
trong hoàn cảnh không được dự báo trước, diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch mà tập
thể, cá nhân phải đảm nhiệm); có phạm vi ảnh hưởng lớn, có tác dụng nêu
gương học tập trong toàn ngành, toàn tỉnh, toàn quốc được cơ quan có thẩm quyền
trình khen thưởng công nhận và đề nghị khen thưởng ngay sau khi lập được thành
tích.
8. Các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, địa phương tham gia cụm, khối thi đua do tỉnh tổ chức được xét, đề nghị tặng
Danh hiệu “Cờ Thi đua của Chính phủ” hoặc được xét tặng “Cờ Thi đua của Ủy ban
nhân dân tỉnh”, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua bình xét
của cụm, khối thi đua và do cụm, khối thi đua (đối với cụm, khối thi đua các
sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương, các huyện, thành phố), Thủ
trưởng các sở, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (đối
với cụm, khối thi đua đơn vị thuộc, trực thuộc) đề nghị hàng năm; không xét
khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên theo đề nghị
của cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương.
9. Thời gian trình khen thưởng
lần tiếp theo được tính theo thời gian lập được thành tích ghi trong quyết định
khen thưởng lần trước. Đối với quyết định khen thưởng không ghi thời gian lập
được thành tích thì thời gian trình khen thưởng lần sau được tính theo thời
gian ban hành quyết định khen thưởng lần trước.
10. Không xét khen thưởng hoặc
hiệp y khen thưởng (trừ trường hợp có thành tích đột xuất) khi không có
hướng dẫn khen thưởng của cơ quan, đơn vị phát động phong trào thi đua và trong
trường hợp:
a) Cơ quan, đơn vị không
tham gia cụm, khối thi đua do tỉnh tổ chức, không tổ chức phong trào thi đua
trong cơ quan, đơn vị;
b) Cá
nhân không đăng ký thi đua, không tham gia phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị
tổ chức.
Điều 5.
Tỷ lệ công nhận danh hiệu thi đua và xét khen thưởng
1. Tỷ lệ cá nhân được công
nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh
hiệu "Lao động tiên tiến" của cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương.
2. Đối với phong trào thi
đua trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng … của tỉnh:
a) Đối với phong trào thi
đua do tỉnh Kon Tum phát động hoặc do các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương
thuộc tỉnh tổ chức phát động nhưng có thời gian từ 03 năm trở lên, các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, địa phương có thẩm quyền trình Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng
theo tỷ lệ không quá 10% tập thể, 5% cá nhân xuất sắc đạt đủ điều kiện xét khen
thưởng. Trường hợp tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu được xem
xét đề nghị khen thưởng cấp nhà nước theo quy định hiện hành;
b) Đối với phong trào thi
đua do Bộ, ban ngành Trung ương phát động, số lượng và tiêu chuẩn khen thưởng
căn cứ vào Kế hoạch của Bộ, ban ngành Trung ương.
3. Đối với phong trào thi
đua nhân kỷ niệm ngày truyền thống, ngày thành lập của tỉnh, hoặc của cơ quan,
đơn vị, tổ chức, địa phương:
a) Đối với phong trào thi
đua do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát động nhân kỷ niệm ngày truyền thống,
ngày thành lập của tỉnh vào năm lẻ 5 (năm có chữ số cuối cùng là 5), năm
tròn (năm có chữ số cuối cùng là 0): thành phần, số lượng khen thưởng thực
hiện theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Đối với
phong trào thi đua do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương phát động
nhân kỷ niệm ngày truyền thống, ngày thành lập của cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa
phương vào năm tròn (năm có chữ số cuối cùng là 0): số lượng đề nghị
khen thưởng không quá 03 tập thể, 05 cá nhân; tập thể, cá nhân được đề nghị
khen thưởng có thời gian tham gia đóng góp đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa
phương ít nhất 2/3 thời gian và không vi phạm kỷ luật dưới mọi hình thức.
4. Đối với phong trào thi
đua trong nhiệm kỳ đại hội:
a) Đối với phong trào thi
đua trong nhiệm kỳ đại hội của các tổ chức: Số lượng đề nghị khen thưởng không
quá 05 tập thể, 10 cá nhân; tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng có thời
gian tham gia đóng góp ít nhất 2/3 nhiệm kỳ đại hội;
b) Đối với phong trào thi
đua khi kết thúc nhiệm kỳ đại hội của Đảng bộ tỉnh, nhiệm kỳ của Hội đồng nhân
dân tỉnh, thành phần, số lượng khen thưởng thực hiện theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy
ban nhân dân tỉnh.
5. Đối với phong trào thi
đua triển khai thực hiện luật, pháp lệnh, nghị định, đề án có thời gian thực hiện
từ 05 năm trở lên (dưới 05 năm không xét khen thưởng, trừ trường hợp có quy
định riêng của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc của Bộ, ban ngành, đoàn thể
Trung ương):
a) Đối tượng khen thưởng hướng
đến người lao động và ở cơ sở trong phạm vi toàn tỉnh;
b) Số lượng đề nghị khen thưởng
không quá 03 tập thể, 05 cá nhân;
c) Tập thể, cá nhân được đề
nghị khen thưởng có thời gian tham gia đóng góp ít nhất 2/3 thời gian triển
khai thực hiện luật, pháp lệnh, nghị định, đề án và không vi phạm kỷ luật dưới
mọi hình thức;
d) Không trình khen thưởng cấp
Nhà nước khi thực hiện sơ kết, tổng kết việc triển khai thực hiện luật, pháp lệnh,
nghị định, đề án (trừ trường hợp có quy định riêng của cấp có thẩm quyền ở
Trung ương).
6. Tặng Bằng khen của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh về thành tích trong công tác an sinh xã hội hàng năm: các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng đối
với tập thể có mức đóng góp từ 100 triệu đồng trở lên, đối với cá nhân hoặc hộ
gia đình có mức đóng góp từ 50 triệu đồng trở lên; mức đóng góp được tính cộng
dồn nhiều lần trong 01 năm; việc trao tặng bằng khen thực hiện vào ngày 17/10
hàng năm (Ngày vì người nghèo).
7. Tặng
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về thành tích xuất sắc trong kỳ
thi, hội thi:
a) Đối với
các kỳ thi, hội thi, hội diễn do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức: cơ quan, đơn vị,
tổ chức, địa phương làm nhiệm vụ thường trực trình Ủy ban nhân dân tỉnh khen
thưởng cho tập thể, cá nhân trực tiếp tham gia thi đạt giải nhất, giải nhì hoặc
tương đương;
b) Đối với
các kỳ thi, hội thi, hội diễn cấp quốc gia, khu vực, cơ quan, đơn vị, tổ chức,
địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng cho tập thể, cá nhân trực tiếp
tham gia thi và đạt được Huy chương vàng, bạc, đồng hoặc giải nhất, giải nhì,
giải ba;
c) Đối với
các kỳ thi giải Quốc tế, giải khu vực Châu Á, Đông Nam Á, cơ quan, đơn vị, tổ
chức, địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng cho tập thể, cá nhân trực
tiếp tham gia thi đấu đạt Huy chương vàng, bạc, đồng, giải khuyến khích hoặc hạng
nhất, nhì, ba và khen thưởng Huấn luyện viên, giáo viên hướng dẫn của các cá
nhân đạt giải đó.
d) Trường hợp tập thể, cá
nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong các lĩnh vực được cơ quan, tổ chức
trong khu vực hoặc thế giới tặng thưởng huy chương, giải thưởng, giấy chứng nhận
và các hình thức ghi nhận hợp pháp khác, phù hợp với quy định của pháp luật Việt
Nam và được cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền của Việt Nam thừa nhận theo
quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP được xét đề nghị Thủ tướng
Chính phủ khen thưởng.
8. Đối với việc khen thưởng
theo đợt (hoặc chuyên đề):
a) Trong 01 năm không đề nghị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng bằng khen quá 02 lần cho một tập thể hoặc một
cá nhân;
b) Không đề nghị tặng Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bằng khen của Bộ, ban ngành, Đoàn thể
Trung ương hoặc Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ cho cùng một thành tích đạt được.
Chương
II
TỔ CHỨC THI
ĐUA, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Mục 1. TỔ
CHỨC PHÁT ĐỘNG THI ĐUA
Điều 6.
Hình thức thi đua và nội dung tổ chức phát động thi đua
Hình thức thi đua, nội dung
tổ chức phong trào thi đua được thực hiện theo quy định tại Điều 15, 16 Luật
Thi đua, Khen thưởng; Điều 4, Điều 5 của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và Điều 5 của
Thông tư số 08/2017/TT-BNV.
Điều 7.
Cách thức tổ chức phát động thi đua
1. Trên cơ sở mục tiêu phấn
đấu nhằm thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, hàng năm Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát động phong trào thi đua thường xuyên, phong trào
thi đua theo đợt (hoặc chuyên đề) trong phạm vi toàn tỉnh.
2. Căn cứ nội dung phong
trào thi đua do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát động, căn cứ chức năng nhiệm
vụ được giao, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương xây dựng kế
hoạch thực hiện và tổ chức phát động phong trào thi đua thuộc phạm vi quản lý
theo các nội dung cụ thể sau:
a) Phong trào thi đua có chủ
đề, tên gọi dễ nhớ, dễ tuyên truyền, dễ thực hiện; nội dung bám sát nhiệm vụ
chính trị, nhiệm vụ trọng tâm cấp bách để đề ra nội dung, phương pháp thi đua cụ
thể, thiết thực phù hợp với điều kiện, khả năng tham gia của cơ quan, đơn vị, tổ
chức, địa phương;
b) Căn cứ vào nội dung, chỉ
tiêu của các phong trào thi đua để xây dựng các tiêu chí đánh giá phù hợp với
thực tế và để làm căn cứ khen thưởng trong các kỳ sơ kết, tổng kết;
c) Trong quá trình tổ chức
thực hiện chú trọng công tác chỉ đạo điểm, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra, tạo mọi
điều kiện để thu hút nhiều đối tượng tham gia. Nâng cao vai trò của người đứng
đầu trong việc phát hiện, xây dựng, bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân rộng điển
hình tiên tiến, nhân tố mới, cách làm hay trong phong trào thi đua. Việc phát
hiện điển hình tiên tiến phải là nhiệm vụ trọng tâm trong tổ chức các phong
trào thi đua.
Điều 8.
Đăng ký thi đua
1. Đối với các đơn vị thuộc,
trực thuộc cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương: Hàng năm tổ chức cho các cá
nhân, tập thể thuộc phạm vi quản lý đăng ký phấn đấu các nội dung, chỉ tiêu thi
đua, danh hiệu thi đua và gửi bản tổng hợp đăng ký thi đua đến cơ quan, đơn vị,
tổ chức, địa phương trước ngày 30/01 hàng năm.
Trên cơ sở ký kết giao ước
thi đua, đăng ký các chỉ tiêu, tiêu chí thi đua, danh hiệu thi đua của các đơn
vị thuộc, trực thuộc, cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương tổng hợp đăng ký thi
đua gửi Cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Ban Thi đua - Khen thưởng) trước ngày 15/02 hàng
năm.
2. Trưởng các cụm, khối thi
đua do tỉnh tổ chức: Hàng năm tổ chức ký kết giao ước thi đua, đăng ký phấn đấu
hoàn thành các nội dung, chỉ tiêu thi đua; các danh hiệu thi đua cho các đơn vị
thành viên trong cụm, khối và gửi bản tổng hợp đăng ký thi đua tới Cơ quan thường
trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Ban Thi đua
- Khen thưởng) trước ngày 28/2 hàng năm.
3. Đối với phong trào thi
đua theo đợt (hoặc chuyên đề) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát động
nhằm hoàn thành kế hoạch, nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn và
thời gian xác định trong năm thì việc đăng ký thi đua, đánh giá, tổng kết phong
trào thi đua gắn với việc tổng kết nhiệm vụ công tác năm thi đua.
Căn cứ kế hoạch tổ chức thực
hiện phong trào thi đua, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương xây dựng,
đăng ký các mục tiêu, chỉ tiêu thi đua, giải pháp thực hiện và kết quả phấn đấu
đạt được các hình thức khen thưởng cụ thể, gửi Cơ quan thường trực của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Ban Thi đua - Khen thưởng)
để theo dõi, tổng hợp.
4. Đối với các phong trào
thi đua theo đợt (hoặc chuyên đề) do Bộ, ban ngành, đoàn thể Trung ương
phát động: Trên cơ sở kế hoạch của Bộ, ban ngành, đoàn thể Trung ương, các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, địa phương triển khai thực hiện đầy đủ các nội dung (theo
quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 5 Điều 4 Quy định này) gửi Cơ quan thường
trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Ban Thi đua
- Khen thưởng) sau 05 ngày kể từ ngày triển khai kế hoạch của Trung
ương.
Điều 9.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương và người đứng đầu các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương trong triển khai tổ chức phong trào thi
đua
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, địa phương trên địa bàn tỉnh và người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
địa phương đó khi tham gia phong trào thi đua có trách nhiệm triển khai tổ chức
phong trào thi đua theo quy định tại Điều 17, Khoản 3, Khoản 4 Điều 18 của Luật
Thi đua, Khen thưởng; Điều 6 của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
2. Cơ quan làm công tác thi
đua, khen thưởng các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tham mưu,
đề xuất với cấp ủy Đảng, chính quyền cùng cấp về công tác thi đua, khen thưởng
theo quy định tại Điều 19 Luật Thi đua, Khen thưởng; Điều 7 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 08/2017/TT-BNV.
3. Cơ quan thông tin đại
chúng có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, nêu gương và cổ động phong trào
thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 13 Luật Thi đua,
khen thưởng và Điều 8 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
Mục 2. THẨM
QUYỀN, TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA
Điều
10. Các danh hiệu thi đua thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, địa phương
Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị, tổ chức, địa phương có thẩm quyền quyết định tặng các danh hiệu thi đua
theo quy định tại khoản 2 Điều 80 Luật Thi đua, khen thưởng, khoản 46 Điều 1 Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng, Điểm a Khoản 2 Điều
43 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và Điều 7 Thông tư số
08/2017/TT-BNV, trong đó:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã quyết định tặng Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, Danh hiệu “Gia đình văn
hoá” cho cá nhân, hộ gia đình thuộc quản lý của cấp xã.
2. Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng các danh hiệu thi đua cho tập thể,
cá nhân thuộc phạm vi quản lý, gồm các danh hiệu: “Chiến sĩ thi đua cơ sở”,
“Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Thôn văn hóa” và tương
đương.
3. Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tặng danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”.
4. Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã
quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Tập
thể lao động tiên tiến”.
Điều
11. Các danh hiệu thi đua thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Kon Tum
1. Đối với cá nhân: Danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”.
2. Đối với tập thể:
a) Danh hiệu “Tập thể lao động
xuất sắc”;
b) Danh hiệu “Cờ thi đua của
Ủy ban nhân dân tỉnh”.
Điều
12. Tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương
1. Danh hiệu “Lao động tiên
tiến”:
a) Danh hiệu “Lao động tiên
tiến” được xét tặng hàng năm cho cá nhân vào dịp tổng kết năm công tác của cơ
quan, đơn vị, tổ chức, địa phương; riêng đối với hệ thống giáo dục - đào tạo thực
hiện vào dịp tổng kết năm học;
b) Tiêu chuẩn xét tặng danh
hiệu thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 và Điều 10 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP .
2. Danh hiệu "Chiến sĩ
thi đua cơ sở":
a) Danh hiệu "Chiến sĩ
thi đua cơ sở" được xét tặng hàng năm cho cá nhân; thời gian xét tặng vào
dịp tổng kết năm công tác của cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương; đối với hệ thống
giáo dục - đào tạo thực hiện vào dịp tổng kết năm học;
b) Tiêu chuẩn xét tặng Danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định
số 91/2017/NĐ-CP .
c) Việc công nhận phạm vi ảnh
hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ
xét, tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại
Điều 6 Thông tư số 08/2017/TT-BNV.
3. Danh hiệu “Tập thể lao động
tiên tiến”:
Danh hiệu “Tập thể Lao động
tiên tiến” được xét tặng hàng năm vào dịp tổng kết năm cho các tập thể tiêu biểu
được lựa chọn trong số các tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ, đủ tiêu chuẩn theo
quy định tại Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng.
4. Danh
hiệu “Thôn văn hóa” và tương đương:
Danh hiệu “Thôn văn hóa” và
tương đương được xét tặng theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 30 của Luật Thi
đua, khen thưởng và hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
5. Danh
hiệu “Gia đình văn hoá”:
Danh hiệu “Gia đình văn hoá”
được xét tặng theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 29 của Luật Thi đua, khen thưởng
và hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Điều
13. Đối tượng, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua thuộc thẩm quyền quyết định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum
1. Danh hiệu: “Chiến sĩ thi
đua cấp tỉnh”:
a) Tiêu chuẩn xét tặng Danh
hiệu "Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh" thực hiện theo quy định tại Khoản 2
Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ;
b) Việc công nhận phạm vi ảnh
hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ
xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại
Điều 6 Thông tư số 08/2017/TT-BNV.
2. Danh hiệu “Tập thể lao động
xuất sắc”:
Danh hiệu “Tập thể Lao động
xuất sắc” được xét tặng vào dịp tổng kết năm cho tập thể tiêu biểu, được lựa chọn
trong số các tập thể đạt Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” và đạt các tiêu
chuẩn quy định tại Điều 27 của Luật Thi đua, Khen thưởng. Đối tượng xét tặng gồm
các đơn vị không thuộc cụm, khối thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, cụ thể:
a) Đối với cấp tỉnh gồm các đơn
vị thuộc, trực thuộc: các cơ quan chuyên trách tham mưu giúp việc của Tỉnh uỷ;
Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh; các cơ quan chuyên môn, Ban Quản lý các Khu
công nghiệp, Khu công nghệ cao, Khu kinh tế và Ban Quản lý có tên gọi khác thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội
cấp tỉnh không thuộc hệ thống công đoàn theo quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều
46 của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ; các doanh nghiệp Nhà nước do Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định thành lập hoặc được giao quản lý; các doanh nghiệp do Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối
với doanh nghiệp (nắm giữ trên 50% vốn điều lệ);
b) Đối với cấp huyện gồm các
cơ quan chuyên trách tham mưu giúp việc của huyện ủy, thành ủy; các phòng và cơ
quan tương đương phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Quỹ tín dụng nhân dân;
c) Đối với đơn vị sự nghiệp
gồm: Khoa, phòng và tương đương thuộc, trực thuộc đơn vị sự nghiệp công lập cấp
tỉnh; Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc
trực thuộc cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh; phòng, khoa và tương
đương của: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, Bệnh viện tuyến tỉnh, Trung tâm y tế
tuyến huyện.
3. Danh hiệu “Cờ thi đua của
Ủy ban nhân dân tỉnh”:
a) Danh hiệu “Cờ thi đua của
Ủy ban nhân dân tỉnh” được xét tặng hàng năm cho tập thể thuộc các cụm, khối
thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
b) Tập thể được xét tặng
Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” là tập thể có thành tích tiêu
biểu, xuất sắc nhất, dẫn đầu cụm, khối thi đua do tỉnh tổ chức và đạt tiêu chuẩn
theo quy định tại Điều 26 của Luật Thi đua, Khen thưởng;
c) Việc công nhận là tập thể
tiêu biểu xuất sắc nhất để được xét tặng Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân
dân tỉnh” phải do cụm, khối thi đua đánh giá, bình xét và đề nghị khen thưởng
theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
Chương
III
HÌNH THỨC, ĐỐI
TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều
14. Các hình thức khen thưởng; thẩm quyền quyết định tặng các hình thức khen
thưởng
1. Hình thức giấy khen:
Do Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã quyết định tặng cho tập
thể, cá nhân theo quy định tại Khoản 41 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013.
2. Hình thức bằng khen:
a) Do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Kon Tum quyết định tặng cho tập thể, cá nhân theo quy định tại Khoản
45 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
năm 2013;
b) Do Thủ tướng Chính phủ
quyết định tặng cho tập thể, cá nhân theo quy định tại Điều 78 của Luật Thi
đua, khen thưởng.
Điều
15. Các loại hình khen thưởng
Các loại hình khen thưởng
nêu tại Điều 13 của Nghị định số 91/2017/NĐ- CP gồm:
1. Khen thưởng theo công trạng
và thành tích đạt được;
2. Khen thưởng theo đợt (hoặc
chuyên đề);
3. Khen thưởng đột xuất;
4. Khen thưởng quá trình cống
hiến;
5. Khen thưởng theo niên hạn;
6. Khen thưởng đối ngoại.
Điều
16. Đối tượng, tiêu chuẩn tặng Giấy khen của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, địa phương
1. Giấy khen của Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương được tặng theo đợt (hoặc chuyên đề)
hoặc đột xuất cho tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý và tặng cho gia
đình theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ;
2. Tiêu chuẩn xét tặng Giấy
khen của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương cho tập thể, cá
nhân thuộc thẩm quyền quản lý hoàn thành tốt nhiệm vụ trong đợt thi đua ngắn
ngày, đợt thi đua theo chuyên đề, hoặc hoàn thành một hạng mục công trình thực
hiện theo quy định tại Khoản 42 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;
3. Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị, địa phương xét tặng Giấy khen cho tập thể, cá nhân, Hộ gia đình gương mẫu
chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, có đóng
góp về công sức, đất đai, tài sản cho địa phương có giá trị dưới 100 triệu đồng
(đối với tập thể), dưới 50 triệu đồng (đối với cá nhân, Hộ gia đình).
Mức đóng góp cụ thể của gia đình để làm căn cứ xét khen thưởng do Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, địa phương quy định.
Điều
17. Đối tượng, tiêu chuẩn tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon
Tum
1. Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt được thành tích xuất
sắc được bình xét trong phong trào thi đua do tỉnh Kon Tum, các bộ, ban, ngành,
đoàn thể Trung ương phát động hoặc do các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương
thuộc tỉnh phát động có thời gian từ 3 năm trở lên theo quy định tại Điểm b Khoản
3 Điều 4 và Khoản 2 Điều 5 của Quy chế này. Cá nhân được đề nghị khen thưởng phải
tham gia ít nhất từ 2/3 thời gian tổ chức phong trào trở lên trừ trường hợp có
thành tích đặc biệt xuất sắc trong phong trào thi đua;
b) Lập được nhiều thành tích
có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc tỉnh hoặc lập được thành
tích xuất sắc đột xuất ngoài chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ mà cá nhân phải đảm
nhiệm như: dũng cảm cứu người, cứu tài sản của nhân dân, của Nhà nước; lập được
thành tích xuất sắc đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc lập được
thành tích đặc biệt xuất sắc trong các kỳ thi, hội thi, hội diễn cấp quốc gia,
khu vực hoặc do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức theo quy định tại Khoản 8 Điều 5 của
Quy định này;
c) Có 02
năm trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02
sáng kiến được công nhận, được áp dụng thực tiễn và đạt hiệu quả cao trong phạm
vi cấp cơ sở;
2. Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng cho công nhân, nông dân, người lao động lập được nhiều
thành tích trong lao động, sản xuất, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được nhiều thành tích
hoặc thành tích đột xuất trong trong lao động, sản xuất có phạm vi ảnh hưởng
trong cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương;
b) Công nhân có từ 01 sáng
kiến trở lên mang lại lợi ích có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên và có đóng
góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ
chuyên môn, tay nghề;
c) Nông dân có mô hình sản
xuất hiệu quả và ổn định từ 01 năm trở lên, giúp đỡ 05 lượt hộ nông dân xóa đói
giảm nghèo và tạo việc làm cho tối thiểu 10 lao động.
3. Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính
sách của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết đạt một
trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có
thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua do tỉnh Kon Tum, các
bộ, ban ngành, đoàn thể Trung ương phát động; hoặc do các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, địa phương thuộc tỉnh phát động có thời gian từ 3 năm trở lên theo quy định
tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 và Khoản 2 Điều 5 của Quy chế này;
b) Lập được
thành tích xuất sắc đột xuất ngoài chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ mà tập thể
phải đảm nhiệm trên các lĩnh vực: An ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội;
phòng chống cháy, nổ; phòng, chống bão lụt, cứu hộ, cứu nạn và trong một số
lĩnh vực khác, có phạm vi ảnh hưởng và tác dụng nêu gương trong toàn tỉnh hoặc
lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong các kỳ thi, hội thi, hội diễn cấp
quốc gia, khu vực hoặc do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức theo quy định tại Khoản
7 Điều 5 của Quy chế này;
c) Có 02
năm trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được cấp ủy đảng có thẩm quyền
công nhận đảng bộ, chi bộ “Trong sạch vững mạnh” hàng năm, nội bộ đoàn kết, thực
hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời
sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ
các chế độ, chính sách pháp luật đối với mọi thành viên trong tập thể;
d) Có nhiều đóng góp trong
công tác an sinh xã hội đối với địa phương có giá trị từ 100 triệu đồng trở
lên.
4. Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh để tặng cho cá nhân, hộ gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có nhiều đóng góp về công
sức, đất đai và tài sản cho địa phương có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên.
5. Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng cho tập thể, cá nhân là người Việt Nam ở ngoài tỉnh và ở
nước ngoài; tập thể, cá nhân người nước ngoài có công đóng góp lớn cho sự phát
triển của tỉnh Kon Tum trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Điều
18. Đối tượng, tiêu chuẩn xét đề nghị Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ tặng
các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước
Đối tượng, tiêu chuẩn xét đề
nghị Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ tặng các hình thức khen thưởng cấp Nhà
nước thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng; Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ; Thông tư số 08/2017/TT-BNV.
Chương
IV
THẨM QUYỀN QUYẾT
ĐỊNH, TRAO TẶNG; QUY TRÌNH XÉT KHEN THƯỞNG; THỜI GIAN ĐĂNG KÝ THI ĐUA, TRÌNH HỒ
SƠ, THẨM ĐỊNH HỒ SƠ VÀ THÔNG BÁO KẾT QUẢ KHEN THƯỞNG
Mục 1.
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG
Điều
19. Thẩm quyền quyết định, trao tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng
1. Thẩm quyền quyết định tặng
thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại
các Điều 77, 78, Khoản 2 Điều 80 của Luật Thi đua, Khen thưởng và Khoản 45, Khoản
46 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
năm 2013; Điều 43 của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ; Điều 7 Thông
tư số 08/2017/TT-BNV.
2. Người có thẩm quyền quyết
định tặng hình thức khen thưởng nào thì trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao
tặng hình thức khen thưởng đó theo quy định tại Điều 81 của Luật Thi đua, Khen
thưởng.
Điều
20. Tổ chức trao tặng
1. Việc
công bố trao tặng và đón nhận các hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua cấp
Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày
29/10/2013 của Chính phủ; riêng việc trao tặng Huân chương Hữu nghị, Huy chương
Hữu nghị, ngoài việc thực hiện theo quy định tại Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ,
việc tổ chức trao tặng còn phải thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 44 của
Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
2. Việc tổ chức trao tặng
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng để biểu dương, tôn vinh những điển
hình tiên tiến phải tổ chức trang trọng, thiết thực, hiệu quả. Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền hoặc được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền trao tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp tỉnh cho các tập
thể, cá nhân thuộc quyền quản lý trong dịp tổ chức hội nghị tổng kết năm công
tác của cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương hoặc lồng ghép vào các hội nghị,
các lễ kỷ niệm có nội dung liên quan để tiết kiệm chi phí và thời gian.
3. Việc công bố quyết định
trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được thực hiện như sau:
a) Tại
hội nghị do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cấp có thẩm quyền tổ chức, đại diện Lãnh đạo Ban Thi đua - Khen thưởng thực hiện việc công bố quyết định trao tặng danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, cấp tỉnh;
b) Tại hội nghị của cơ quan,
đơn vị, tổ chức, địa phương, việc công bố quyết định trao tặng danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng do Ban Tổ chức hội nghị của cơ quan, đơn vị, tổ chức,
địa phương thực hiện.
Mục 2.
THẨM QUYỀN, QUY TRÌNH XÉT KHEN THƯỞNG
Điều
21. Thẩm quyền xét đề nghị khen thưởng
1.Thủ trưởng cơ quan, đơn vị,
tổ chức thuộc tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng:
a) Xét và đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng: Danh hiệu “ Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”, “Tập
thể lao động xuất sắc”, “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” và Bằng khen cho tập thể,
cá nhân thuộc phạm vi quản lý;
b) Xét và
đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị
Chủ tịch nước quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, Giải thưởng Hồ
Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, danh hiệu vinh dự Nhà nước; đề nghị Chính phủ
quyết định tặng Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” và đề nghị Thủ tướng Chính
phủ quyết định tặng Bằng khen, Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” theo quy
định.
2. Thủ trưởng cơ quan Trung
ương đóng trên địa bàn tỉnh xét và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen
thưởng Bằng khen cho tập thể, cá nhân thuộc phạm vi quản lý (thành tích
chuyên đề và đột xuất).
3. Cụm, khối thi đua do tỉnh
tổ chức:
a) Xét và đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng: Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” và Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho đơn vị thành viên cụm, khối thi đua;
b) Xét
và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Chính phủ quyết định tặng Danh
hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” cho đơn vị thành viên trong cụm, khối thi đua;
c) Riêng việc xét tặng Danh
hiệu “Cờ Thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” cho các đơn vị thành viên khối thi
đua thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo (kể cả đơn vị ngành Giáo dục và Đào tạo
trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện) do Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh làm đầu
mối tổng hợp, thẩm định và trình hồ sơ xét tặng.
4. Sở Ngoại vụ tỉnh:
a) Làm đầu mối tổng hợp, thẩm
định hồ sơ, phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh
đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định
tặng thưởng Huân chương hữu nghị, Huy chương hữu nghị theo quy định;
b) Tham gia ý kiến về đối tượng
là tổ chức nước ngoài, cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài
trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.
5. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh xét và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Thủ
tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước quyết định tặng thưởng Huân chương Đại
đoàn kết dân tộc theo quy định.
6. Liên đoàn Lao động tỉnh
làm đầu mối tổng hợp, thẩm định hồ sơ:
a) Xét và đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng thưởng Bằng khen cho công nhân có đủ tiêu chuẩn được quy
định tại Điểm a, b, Khoản 2, Điều 16 Quy định này;
b) Xét và đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước quyết
định tặng thưởng Huân chương lao động các hạng, Danh hiệu Anh hùng lao động và
đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng thưởng Bằng khen cho công nhân theo
quy định.
7. Hội Nông dân tỉnh làm đầu
mối tổng hợp, thẩm định hồ sơ:
a) Xét và đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng thưởng Bằng khen cho nông dân có đủ tiêu chuẩn được quy
định tại Điểm a, c, Khoản 2, Điều 16 Quy định này;
b) Xét và đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước quyết
định tặng thưởng Huân chương lao động các hạng, Danh hiệu Anh hùng lao động và
đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng thưởng Bằng khen cho nông dân theo quy định.
Điều
22. Quy trình xét khen thưởng cấp tỉnh
1. Việc xét trình Ủy ban
nhân dân tỉnh khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu
biểu phải được thực hiện từ cơ sở; phải căn cứ vào kết quả đánh giá các chỉ
tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao của đơn vị; kết quả đánh giá xếp loại cán bộ,
công chức, viên chức cuối năm của đơn vị theo phân cấp quản lý.
2. Ban
Thi đua - Khen thưởng tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng
của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương và của cụm trưởng, khối trưởng các
cụm, khối thi đua, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định khen
thưởng. Riêng đối với Danh hiệu “Cờ Thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” và Danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” - đối tượng đủ tiêu chuẩn phải được thông qua
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh theo quy chế hoạt động của Hội đồng trước
khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận.
Điều
23. Quy trình xét khen thưởng cấp nhà nước
1. Quy trình xét trình các
hình thức khen cấp Nhà nước thực hiện theo quy định tại Luật Thi đua, Khen thưởng,
Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và Thông tư số 08/2017/TT-BNV.
2. Đối
tượng đủ tiêu chuẩn được trình khen thưởng cấp nhà nước phải được thông qua Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh và có ý
kiến thống nhất bằng văn bản của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (hoặc Thường trực Tỉnh
ủy) theo quy định hiện hành.
Mục 3. THỜI
GIAN KHEN THƯỞNG
Điều
24. Đăng ký danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Trước ngày 28 tháng 2
hàng năm, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương và các cụm, khối thi đua thuộc
tỉnh đăng ký với Ủy ban nhân dân tỉnh các danh hiệu thi đua và hình thức khen
thưởng thuộc thẩm quyền khen thưởng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước.
2. Trước ngày 28 tháng 2
hàng năm, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh đăng ký xét tặng Bằng khen
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trước ngày 25 tháng 10
hàng năm, ngành Giáo dục và Đào tạo đăng ký với Ủy ban nhân dân tỉnh các danh
hiệu thi đua thuộc thẩm quyền khen thưởng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước.
Điều
25. Thời điểm trình hồ sơ khen thưởng
1. Thời
điểm các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương trình hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng) khen thưởng như sau:
a) Hồ sơ
đề nghị khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được hàng năm trình chậm
nhất vào ngày 31/3 hàng năm (trừ trường hợp khen thưởng đột xuất, khen thưởng
quá trình cống hiến và khen thưởng đối ngoại), đối với hệ thống giáo dục
đào tạo trình trước ngày 05/8 hàng năm; riêng đối với Danh hiệu Cờ “thi đua của
Ủy ban nhân dân tỉnh” trình trong tuần thứ tư của tháng 2 hàng năm cùng với thời
gian trình Danh hiệu “Cờ Thi đua của Chính phủ”;
b) Hồ sơ đề nghị khen thưởng
theo đợt (hoặc chuyên đề), khen đạt thành tích cao trong cuộc thi trình
trước ngày tổ chức hội nghị hoặc ngày tổ chức trao giải ít nhất 10 ngày làm việc.
2. Thời
điểm các đơn vị, địa phương trình hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh (qua
Ban Thi đua - Khen thưởng) xét trình hồ sơ khen thưởng cấp nhà nước như
sau:
a) Hồ sơ đề nghị Thủ tướng
Chính phủ xét tặng Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” trình trong tuần thứ
tư của tháng 9 hàng năm;
b) Hồ sơ
đề nghị Chính phủ tặng Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” trình trong tuần thứ
tư của tháng 2 hàng năm; đối với hệ thống giáo dục đào tạo trình trong tuần thứ
hai của tháng 9 hàng năm;
c) Hồ sơ
đề nghị khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được cấp nhà nước trình
trong tuần thứ nhất của tháng 5 hàng năm (trừ trường hợp khen thưởng đột xuất,
khen thưởng quá trình cống hiến và khen thưởng đối ngoại); đối với hệ thống
giáo dục đào tạo trình trong tuần thứ hai của tháng 9 hàng năm;
d) Hồ sơ đề nghị khen thưởng
quá trình cống hiến trình trước khi cá nhân nghỉ chế độ 7 tháng;
e) Hồ sơ đề nghị Chủ tịch nước
phong tặng Danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân
dân” trình chậm nhất vào ngày 30/12 của năm trước liền kề năm tổ chức Đại hội
Thi đua yêu nước toàn quốc.
3. Ngoài thời điểm trình hồ
sơ khen thưởng như đã quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 điều này, Ban Thi đua - Khen thưởng chỉ tiếp nhận, thẩm định và trình
hồ sơ đề nghị khen thưởng thành tích xuất sắc đột xuất, thành tích theo chuyên
đề, thành tích trong hoạt động đối ngoại và các hình thức khen thưởng đặc thù
khác hoặc theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
Điều
26. Thời gian thông báo kết quả khen thưởng
1. Đối với các danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước:
a) Sau khi nhận được quyết định
khen thưởng của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn 05 ngày làm
việc, Ban Thi đua - Khen thưởng sao quyết định và thông
báo kết quả khen thưởng cho đơn vị trình khen thưởng;
b) Sau khi nhận được hiện vật
khen thưởng cấp nhà nước từ Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, trong thời hạn
05 ngày làm việc, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh thông
báo cho đơn vị trình khen thưởng biết, liên hệ nhận hiện vật khen thưởng để
trao tặng cho các trường hợp được khen thưởng.
2. Đối
với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp tỉnh:
Sau khi nhận được quyết định
khen thưởng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, trong thời hạn 10 ngày làm việc,
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh thông báo cho đơn vị trình khen thưởng biết,
liên hệ nhận hiện vật khen thưởng để trao tặng cho các trường hợp được khen thưởng.
3. Đối với các trường hợp
không đủ điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục theo quy định, trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của đơn vị trình, Ban
Thi đua - Khen thưởng tỉnh thông báo bằng văn bản cho đơn vị trình khen thưởng.
Chương
V
THỦ TỤC, HỒ SƠ
XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều
27. Thủ tục, hồ sơ đề nghị
1. Quy định chung về thủ tục,
hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thực hiện
theo Khoản 47 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng năm 2013; Điều 45 của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ;
2. Thủ tục, hồ sơ xét tặng
các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại Khoản
48 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
năm 2013 và các quy định từ Điều 49 đến Điều 57 của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
3. Số lượng hồ sơ trình khen
thưởng:
a) Đối
với hồ sơ trình khen thưởng cấp nhà nước: Ngoài số lượng hồ sơ để Ủy ban nhân
dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền theo quy định tại các điều, khoản nêu tại Khoản
2 điều này, các đơn vị, địa phương có trách nhiệm bổ sung báo cáo thành tích và
các chứng nhận liên quan đến thành tích của các tập thể, cá nhân được trình
khen thưởng theo số lượng: 04 bộ đối với Thủ trưởng và đối với các tập thể là
các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và tương đương, 03 bộ đối với các tập thể,
cá nhân khác còn lại để thực hiện quy trình xét, đề nghị khen thưởng và lưu trữ
hồ sơ theo quy định hiện hành;
b) Hồ sơ trình khen thưởng cấp
tỉnh, kể cả việc đề nghị khen thưởng theo thủ tục giản đơn gồm 02 bộ chính.
4. Ban
Thi đua - Khen thưởng hướng dẫn cụ thể về hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu
thi đua và hình thức khen thưởng cấp tỉnh.
Điều
28. Quy định về tuyến trình khen thưởng
Tuyến trình khen thưởng cấp
tỉnh, cấp Nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 46 của Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ; Điều 10 của Thông tư số 08/2017/TT- BNV.
Điều
29. Quy định về hiệp y khen thưởng
1. Việc hiệp y khen thưởng
thực hiện theo quy định tại Điều 47 của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
2. Ngoài quy định nêu tại
Khoản 1 điều này, khi xét khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
cấp tỉnh (“Cờ Thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”, “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”,
Bằng khen) cho cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương và người đứng đầu cơ
quan, đơn vị, tổ chức, địa phương đó phải có ý kiến của cơ quan có thẩm quyền về
kết quả hoạt động của tổ chức đảng, đoàn thể của cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa
phương được trình khen thưởng; đối với đơn vị sản xuất kinh doanh có thêm nội
dung về việc thực hiện chế độ bảo hiểm cho công nhân, người lao động; đảm bảo
môi trường trong quá trình sản xuất, kinh doanh và an toàn vệ sinh lao động, an
toàn thực phẩm; đối với khen thưởng đối ngoại cấp tỉnh phải lấy ý kiến của Sở
Ngoại vụ và cơ quan liên quan theo quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối
ngoại của tỉnh Kon Tum.
3. Việc lấy ý kiến hiệp y
khen thưởng cấp tỉnh và lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan về các nội dung
hiệp y theo đề nghị của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương do Ban Thi đua - Khen thưởng tham mưu thực hiện.
4. Khi có văn bản xin ý kiến
của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan được xin ý kiến có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản. Sau 05 ngày làm việc, nếu không có ý kiến trả lời, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tiến hành các thủ tục trình
khen thưởng; Thủ trưởng cơ quan được xin ý kiến hiệp y chịu trách nhiệm trước
pháp luật về nội dung được xin ý kiến.
Điều
30. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng
Các cơ quan, đơn vị, địa
phương có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ khen thưởng của cấp mình và cấp cơ sở để
thuận tiện cho việc tra cứu hồ sơ, giải quyết đơn, thư khiếu nại của công dân
hoặc xác nhận cho các đối tượng hoặc hưởng chính sách khi có yêu cầu. Chế độ bảo
quản hồ sơ thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chương
VI
QUỸ THI ĐUA
KHEN THƯỞNG
Mục 1.
NGUỒN HÌNH THÀNH, VIỆC SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều
31. Nguồn hình thành, mức trích và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
1. Nguồn hình thành và mức
trích quỹ thi đua, khen thưởng của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội; của các tổ chức chính trị
- xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp; của các doanh nghiệp nhà
nước; của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế (trừ các doanh nghiệp nhà nước) và của các hợp tác xã nông,
lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng và
trong các lĩnh vực khác thực hiện theo quy định từ Khoản 2 đến Khoản 7 Điều 65
của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính; Mức
trích quỹ thi đua khen thưởng hàng năm của các đơn vị, địa phương phù hợp với
điều kiện và khả năng cân đối ngân sách của đơn vị, địa phương.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng
của các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã … trên địa bàn tỉnh
dùng để chi trong việc tổ chức thực hiện phong trào thi đua và chi thưởng đối với
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng có thành tích đạt được trong thời kỳ đổi
mới (trừ trường hợp danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng) và được sử dụng để
chi cho các nội dung nêu tại các điểm: a, b, d của Khoản 1 Điều 66 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP và theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.”
3. Các tập thể, cá nhân được
khen thưởng ngoài việc được công nhận và được tặng thưởng danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng kèm theo hiện vật khen thưởng còn được thưởng tiền hoặc
hiện vật có giá trị tương đương theo nguyên tắc quy định tại Khoản 2 Điều 66 của
Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
4. Sở Tài chính phối hợp với
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh hướng dẫn nội dung chi cụ
thể trong mức trích 20% tổng số Quỹ thi đua, khen thưởng của từng cấp.
Điều
32. Quản lý quỹ thi đua, khen thưởng
Quỹ thi đua, khen thưởng của
cấp nào do cơ quan quản lý nhà nước về Thi đua - Khen thưởng cấp đó phối hợp với
cơ quan tài chính cùng cấp quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 67 của Nghị
định số 91/2017/NĐ-CP .
Mục 2.
MỨC TIỀN THƯỞNG VÀ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI
Điều
33. Nguyên tắc tính tiền thưởng
Nguyên tắc tính tiền thưởng
cho tập thể, cá nhân được khen thưởng theo quy định tại Điều 68 của Nghị định số
91/2017/NĐ-CP .
Điều
34. Mức tiền thưởng
1. Mức tiền thưởng cho tập tập
thể, cá nhân được tặng thưởng: các danh hiệu thi đua; huân chương, huy chương
các loại; các Danh hiệu vinh dự nhà nước; “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng
Nhà nước” và của bằng khen, giấy khen thực hiện theo quy định tại các Điều 69,
70, 71, 72, 73, 74 của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
2. Đối
với các trường hợp được khen thưởng về thành tích xuất sắc đột xuất ngoài
chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ mà tập thể, cá nhân phải đảm nhiệm, ngoài mức
tiền thưởng nêu tại Khoản 1 Điều này thì tùy theo phạm vi ảnh hưởng và tác dụng
nêu gương, tập thể, cá nhân được khen thưởng còn được nhận tiền thưởng kèm theo
tối đa không quá ba lần mức tiền thưởng của danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng tương ứng. Ban Thi đua - Khen thưởng và đơn vị trình khen thưởng phối hợp
tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức chi cụ thể đối với tập thể,
cá nhân được khen thưởng.
3. Đối với người Việt Nam ở
nước ngoài, cá nhân, tập thể người nước ngoài được tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh thì được tặng phẩm lưu niệm có giá trị bằng mức thưởng tương ứng
theo quy định của pháp luật.
Chương
VII
QUYỀN, NGHĨA VỤ
VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ; HÀNH VI VI PHẠM, XỬ LÝ VI PHẠM VỀ THI ĐUA,
KHEN THƯỞNG
Điều
35. Quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng
Trong thi đua, khen thưởng,
cá nhân, tập thể có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại các Điều 87, Điều
88, Điều 89, Điều 98 của Luật Thi đua, khen thưởng; Điều 76, 77 của Nghị định số
91/2017/NĐ-CP .
Điều
36. Trách nhiệm của cá nhân, tập thể trong việc kê khai và xác nhận thành tích
1. Cá nhân, tập thể được đề
nghị khen thưởng làm báo cáo thành tích và hồ sơ có liên quan theo quy định; chịu
trách nhiệm về tính chính xác của thành tích và các nội dung liên quan đến việc
thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước của cá nhân, tập
thể trong báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng;
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị,
tổ chức, địa phương chịu trách nhiệm về thủ tục và nội dung hồ sơ trình cấp có
thẩm quyền khen thưởng, gồm: Hồ sơ, thủ tục, quy trình, tính chính xác của
thành tích và các nội dung liên quan đ ến thực hiện chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước khi xác nhận thành tích và trình khen thưởng cho
các tập thể, cá nhân.
Điều
37. Xử lý vi phạm
1. Cá nhân, tập thể được
khen thưởng; cá nhân, tập thể có thẩm quyền quyết định khen thưởng hoặc trình cấp
trên có thẩm quyền quyết định khen thưởng, nếu vi phạm quy định của pháp luật về
thi đua, khen thưởng sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 96 của Luật Thi đua,
khen thưởng; Khoản 1 Điều 78 và Khoản 1 Điều 79 của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
2. Thủ tục, hồ sơ đề nghị hủy
bỏ quyết định khen thưởng, tước danh hiệu vinh dự nhà nước thực hiện theo quy định
tại Điều 78, Điều 79 của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
Chương
VIII
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, THÀNH PHẦN HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG CÁC CẤP
Điều
38. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
1. Chức năng, thành phần,
nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh thực hiện theo quy
định tại Điều 63 của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ;
2. Ban
Thi đua - Khen thưởng tỉnh tham mưu Hội đồng thi đua, khen thưởng tỉnh kiện
toàn hội đồng; sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng theo
quy định hiện hành.
Điều
39. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh
1. Hội đồng thi đua, khen
thưởng của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh là cơ quan tham mưu cho thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Thành phần Hội đồng, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh;
b) Hội đồng có 01 Phó Chủ tịch;
Thư ký hội đồng là Trưởng phòng, ban thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh phụ
trách công tác thi đua khen thưởng của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó và các ủy
viên.
3. Số
lượng thành viên Hội đồng thi đua, khen thưởng của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp
tỉnh do Chủ tịch Hội đồng quyết định nhưng không quá 10 thành viên. Riêng đối với
cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh có từ 10 đơn vị trực thuộc trở lên thì số lượng
thành viên Hội đồng thi đua, khen thưởng của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh
không quá 13 thành viên.
4. Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Tham mưu cho Thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền;
b) Định kỳ đánh giá kết quả
phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công
tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh
phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và trong từng giai đoạn của cơ quan,
tổ chức, đơn vị;
c) Đôn đốc, kiểm tra và giám
sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng
tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;
d) Tham mưu cho Thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức
khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trì nh cấp có thẩm quyền khen thưởng;
5. Phòng Tổ chức cán bộ hoặc
Văn phòng được giao làm nhiệm vụ về công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan,
tổ chức, đơn vị đó là Thường trực của Hội đồng.
Điều
40. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp huyện
1. Hội đồng thi đua, khen
thưởng cấp huyện là cơ quan tham mưu cho cấp ủy, Ủy ban nhân dân cấp huyện về
công tác thi đua, khen thưởng.
2. Thành phần Hội đồng, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Hội đồng có từ 2 đến 3
Phó Chủ tịch, trong đó: Phó Chủ tịch thứ nhất là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện; Phó Chủ tịch thường trực là Trưởng phòng Nội vụ; 01 Phó Chủ tịch khác do
Chủ tịch hội đồng quyết định.
c) Các Ủy viên hội đồng là:
Trưởng Công an, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra,
Trưởng Ban Tổ chức, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Liên đoàn Lao động, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Chủ tịch hội Liên hiệp phụ nữ
cấp huyện; Ủy viên khác do Chủ tịch hội đồng quyết định.
3. Số lượng thành viên Hội đồng
thi đua, khen thưởng cấp huyện không quá 13 thành viên.
4. Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng cấp huyện có các nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền;
b) Định kỳ đánh giá kết quả
phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công
tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh
phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và trong từng giai đoạn ở địa
phương;
c) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện
các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng ở địa phương;
d) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức
khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng;
5. Phòng Nội vụ là Cơ quan thường
trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp huyện.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện hướng dẫn thành lập, quy định nhiệm vụ, quyền hạn, thành phần đối với
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp xã.
Chương
IX
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
41. Trách nhiệm của Ban Thi đua - Khen thưởng
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh công tác quản lý Nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn theo quy định
nêu tại Mục 1 Chương V của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ;
2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương thuộc tỉnh, huyện; các cụm, khối
thi đua và đơn vị thành viên; các cơ quan Trung ương đóng chân trên địa bàn tỉnh
tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy định này; định kỳ, đột xuất báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh biết, chỉ đạo;
3. Tổ chức quán triệt Quy định
này trong đội ngũ công chức, viên chức làm công tác thi đua, khen thưởng. Nắm
tình hình, tổ chức trao đổi kinh nghiệm nhằm triển khai thực hiện thống nhất
theo quy định;
4. Phối hợp với Sở Ngoại vụ,
Liên đoàn Lao động, Hội Nông dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố hướng dẫn việc xét, đề nghị khen thưởng cho các đối tượng được quy định tại
Điều 16 Quy định này;
5. Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của doanh nghiệp
theo quy định;
6. Phối hợp với Sở Tư pháp,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh thủ tục
hành chính về lĩnh vực thi đua, khen thưởng được quy định tại
Quyết định số 571/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Kon Tum Về việc công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa ngành Nội vụ thuộc thẩm
quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Kon Tum cho
phù hợp với các nội dung về thủ tục hồ sơ và thời gian giải quyết tại Quy định
này.
Điều
42. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh
Chủ trì hướng dẫn thống nhất
việc xét, công nhận sáng kiến; xét công nhận tác dụng, ảnh hưởng của sáng kiến
theo quy định hiện hành làm cơ sở cho việc xét các danh hiệu thi đua và hình thức
khen thưởng.
Điều
43. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh hướng dẫn các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, địa phương trong việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen
thưởng theo đúng quy định hiện hành.
2. Thực hiện việc phân bổ, cấp
phát kinh phí khen thưởng kịp thời để trao thưởng cho các tập thể, cá nhân theo
quy định.
Điều
44. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương
1. Căn cứ Luật Thi đua, Khen
thưởng năm 2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
năm 2013, các văn bản hướng dẫn thi hành và Quy định này, các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, địa phương thuộc tỉnh, huyện; các cụm, khối thi đua và đơn vị thành
viên; các cơ quan Trung ương đóng chân trên địa bàn tỉnh:
a) Tổ chức thực hiện công
tác thi đua, khen thưởng ở cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương mình.
b) Gửi báo cáo đăng ký thi
đua, trình hồ sơ đề nghị khen thưởng, hồ sơ đề nghị hiệp y khen thưởng cho Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng).
c) Quá trình tổ chức thực hiện,
kịp thời phản ánh vướng mắc về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban
Thi đua - Khen thưởng) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy
định của pháp luật và thực tiễn của tỉnh.
Điều
45. Hiệu lực thi hành
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
địa phương trên địa bàn tỉnh và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức
triển khai thực hiện nghiêm túc Quy định này./.