ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 724/KH-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 27 tháng 12 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 23-CTR/TU NGÀY 31/10/2017 CỦA BAN
THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 98/NQ-CP NGÀY 03/10/2017 CỦA CHÍNH PHỦ, BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10-NQ/TW NGÀY
03/6/2017 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII, VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ
NHÂN TRỞ THÀNH MỘT ĐỘNG LỰC QUAN TRỌNG CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Chương trình hành động số 23-CTr/TU
ngày 31/10/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày
03/10/2017 của Chính phủ, ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII, về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực
quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với những nội
dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Tập trung chỉ đạo, triển khai đạt kết quả cao nhất 03 nhiệm vụ trọng tâm theo
Nghị quyết Đại hội lần thứ XI Đảng bộ tỉnh (nhiệm kỳ 2015 - 2020):
1.1. Tập trung kêu gọi đầu tư, khuyến
khích, hỗ trợ khu vực kinh tế tư nhân đầu tư phát triển công nghiệp, mũi nhọn
là công nghiệp Alumin - nhôm, sắt xốp và các sản phẩm sau nhôm; công nghiệp chế
biến các nông sản thế mạnh của tỉnh, phấn đấu đến năm 2025 công nghiệp chế biến
sâu trở thành lĩnh vực kinh tế động lực của địa phương.
1.2. Tập trung chỉ đạo phát triển
nông nghiệp gắn với lợi thế về vùng khí hậu ôn hòa, phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp an toàn; khuyến khích, hỗ
trợ khu vực kinh tế tư nhân đầu tư vào nông thôn mới gắn với
mục tiêu xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững. Quản lý bảo vệ rừng hiệu
quả, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng.
1.3. Tập trung chỉ đạo phát triển dịch
vụ đáp ứng nhu cầu của nhân dân, mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu, xây dựng
thương hiệu hàng hóa thế mạnh, hoàn thiện hệ thống thương mại, phát triển du lịch
trên nền tảng phát huy các lợi thế tự nhiên của địa phương.
2. Tập
trung chỉ đạo, giải quyết vấn đề thực tiễn địa phương đang
đặt ra về mối quan hệ giữa chủ thể sở hữu tư liệu sản xuất (đặc biệt là đất
đai) với chủ thể quản lý, khai thác tư liệu sản xuất; khuyến khích sự liên kết
giữa khu vực kinh tế tư nhân với kinh tế nhà nước và khu vực FDI (đặc biệt là
trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp). Khuyến khích kinh tế tư nhân tham gia góp vốn,
mua cổ phần của các doanh nghiệp nhà nước (đặc biệt là các công ty nông, lâm
nghiệp). Thúc đẩy phát triển mọi hình thức liên kết sản xuất, kinh doanh, cung
cấp hàng hóa, dịch vụ theo mạng sản xuất, chuỗi giá trị thị
trường giữa kinh tế tư nhân với kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể và các doanh
nghiệp FDI nhằm tiếp nhận, chuyển giao, tạo sự lan tỏa rộng rãi về công nghệ
tiên tiến và quản trị hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng và mở rộng thị trường
tiêu thụ.
3. Trong
lĩnh vực kinh tế nông nghiệp ở địa phương, thì kinh tế nông hộ đã có bước phát
triển mạnh mẽ (phần lớn hộ gia đình sản xuất nông nghiệp đã tích tụ được đất
đai, sản xuất được sản lượng hàng hóa có giá trị lớn, đã hình thành mối liên kết
với các doanh nghiệp thu, chế biến nông sản, kinh doanh vật tư nông nghiệp,...)
có thể tiếp tục phát triển, hình thành các vùng chuyên canh lớn; cần phải tập
trung chỉ đạo, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để các chủ thể nói trên tự
nguyện liên kết hình thành các hình thức tổ chức hợp tác hoặc hoạt động theo mô
hình doanh nghiệp. Khuyến khích hình thành các tập đoàn kinh tế tư nhân đa sở hữu
và tư nhân góp vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nước, có đủ khả năng tham gia mạng
sản xuất và chuỗi giá trị trong nước, toàn cầu.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển kinh tế tư nhân địa phương
lành mạnh, hiệu quả, bền vững, thực sự trở thành một động lực quan trọng của nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần phát triển kinh tế -
xã hội địa phương nhanh, bền vững, không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân,
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, sớm đưa địa
phương trở thành: (1) Trung tâm công nghiệp sản xuất và chế biến Nhôm lớn nhất
cả nước, trong đó Khu công nghiệp Nhân Cơ là nền tảng; (2) có nền nông nghiệp
phát triển, ứng dụng công nghệ cao, hình thành các vùng chuyên canh lớn, sản xuất
lớn, tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị trong nước, toàn cầu; (3) khu vực
dịch vụ chất lượng, công nghệ cao đáp ứng nhu cầu của nhân dân, mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu, xây dựng thương hiệu hàng hóa thế mạnh của địa
phương, hoàn thiện hệ thống thương mại, phát triển du lịch trên nền tảng phát
huy các lợi thể tự nhiên của địa phương.
2. Mục
tiêu cụ thể
2.1. Chú trọng nâng cao chất lượng,
hiệu quả sản xuất, kinh doanh trong khu vực kinh tế tư
nhân. Phấn đấu đến năm 2020, có ít nhất 3.500 doanh nghiệp; đến năm 2025, có ít
nhất 6.000 doanh nghiệp; đến năm 2030, có ít nhất 10.000 doanh nghiệp hoạt động
trên địa bàn.
2.2. Hoàn thành Nhà máy Điện phân
Nhôm Đắk Nông của Công ty TNHH luyện kim Trần Hồng Quân (công suất 450 nghìn tấn
sản phẩm nhôm/năm) đưa vào hoạt động ổn định trước năm
2020, tiếp nhận toàn bộ sản phẩm Alumin của Nhà máy Alumin Nhân Cơ của Tập đoàn
Than - Khoáng sản Việt Nam (650 nghìn tấn sản phẩm alumin/năm). Đưa địa phương
trở thành trung tâm công nghiệp sản xuất và chế biến nhôm lớn nhất cả nước, trong đó Khu công nghiệp Nhân Cơ là nền tảng,
trước năm 2020.
2.3. Khuyến khích việc liên kết với khu
vực kinh tế tư nhân để hình thành các doanh nghiệp đa sở hữu, có đủ khả năng
tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị trong nước, toàn cầu trước năm 2030.
2.4. Tập trung mọi nguồn lực từ ngân
sách nhà nước, vận động nguồn vốn ODA để sớm hoàn thiện đồng bộ hệ thống kết cấu
hạ tầng (theo quy hoạch), trước mắt là hệ thống giao thông, ưu tiên hoàn thiện
hệ thống Tỉnh lộ trước năm 2020 để hàng hóa lưu thông thuận lợi, tạo tiền đề
cho khu vực kinh tế tư nhân phát triển.
2.5. Phấn đấu trước năm 2020, có ít
nhất 06 doanh nghiệp địa phương trở thành doanh nghiệp có quy mô lớn, có sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ chất lượng, uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế. Đến năm 2030, có ít nhất 15 doanh nghiệp trở thành doanh nghiệp có quy mô
lớn, có sản phẩm hàng hóa, dịch vụ chất lượng, uy tín trên thị trường trong nước
và quốc tế.
III. NỘI DUNG
1. Thống nhất nhận thức, tư tưởng,
hành động trong triển khai các chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế tư
nhân
1.1. Thống nhất nhận thức của cả hệ
thống chính trị và các tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội về
khuyến khích, tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân.
1.2. Phát huy thế mạnh và tiềm năng
to lớn của kinh tế tư nhân trong phát triển kinh tế - xã hội phải đi đôi với khắc
phục có hiệu quả những mặt trái phát sinh trong quá trình phát triển kinh tế tư
nhân.
1.3. Phòng, chống có hiệu quả các biểu
hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa” trong xây dựng và tổ chức thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tư nhân.
1.4. Tăng cường công tác phổ biến
pháp luật, triển khai tốt các chính sách khuyến khích và hỗ trợ phát triển khu
vực kinh tế tư nhân để phát huy thế mạnh và tiềm năng của kinh tế tư nhân trong
phát triển kinh tế - xã hội.
2. Tạo lập môi trường đầu tư kinh
doanh thuận lợi cho phát triển kinh tế tư nhân ở địa phương
2.1. Bộ máy chính quyền các cấp của địa
phương và toàn hệ thống chính trị của địa phương, đặc biệt là người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị phải thực hiện vai trò, trách nhiệm hỗ trợ, đồng hành cùng
với doanh nghiệp; quyết liệt, linh hoạt, sáng tạo trong giải quyết công việc;
nâng cao trách nhiệm của các ngành, các cấp trong công tác phối hợp giải quyết
các vấn đề liên quan đến hoạt động của nhà đầu tư và doanh nghiệp. Thực hiện
nghiêm và triển khai mạnh mẽ các nội dung tại Bản cam kết giữa UBND tỉnh Đắk
Nông và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam về tạo lập môi trường kinh
doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp.
2.2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách
thu hút đầu tư tư nhân và bảo đảm hoạt động của kinh tế tư nhân theo cơ chế thị
trường ở địa phương.
2.3. Mở rộng khả năng tham gia thị
trường và thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng.
2.4. Phát triển kết cấu hạ tầng đồng
bộ, hiện đại.
3. Hỗ trợ kinh tế tư nhân đổi mới
sáng tạo, hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng suất
lao động
4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước
5. Đổi mới nội dung, phương thức
và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp đối với kinh tế
tư nhân
5.1. Đổi mới nội dung, phương thức
lãnh đạo của Đảng và hiệu quả hoạt động của các tổ chức đảng trong khu vực kinh
tế tư nhân phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Các
cấp ủy đảng tăng cường chỉ đạo công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận
thức, tạo sự thống nhất cao trong hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân về
chủ trương nhất quán trong phát triển kinh tế tư nhân của
Đảng và Nhà nước; lãnh đạo thực hiện có hiệu quả, công khai, minh bạch các
chính sách khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân. Có giải pháp thực hiện chủ
trương phát triển đảng trong khu vực kinh tế tư nhân. Coi
trọng công tác sơ kết, tổng kết thực hiện các chủ trương của Đảng về phát triển
kinh tế tư nhân.
5.2. Bảo đảm giữ nghiêm kỷ luật, kỷ
cương, giữ vững sự lãnh đạo của Đảng đối với khu vực kinh tế tư nhân trên cơ sở
phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị.
5.3. Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp
trong phát triển kinh tế tư nhân. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, làm tốt vai trò tổ chức đại diện, tích cực phối hợp với
các cơ quan quản lý nhà nước để cung cấp thông tin, hỗ trợ liên kết, hợp tác
kinh doanh, đào tạo kỹ thuật và tư vấn cho các hội viên.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
* UBND tỉnh yêu cầu các Sở, Ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã và các cơ quan liên quan:
(1) Tiếp tục triển khai quyết liệt,
thực hiện nghiêm túc các Nghị quyết của Chính phủ:
- Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày
16/5/2016, về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm
2020;
- Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày
22/7/2016, ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện nghị quyết của
Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;
- Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày
06/02/2017, về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng
đến năm 2020;
- Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày
21/02/2017, ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Hội nghị lần tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII, về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình
tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh
tranh của nền kinh tế và Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08/11/2016 của Quốc hội
về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020.
(2) Tiếp tục phát huy kết quả đã đạt
được, khẩn trương rút kinh nghiệm, khắc phục những hạn chế, nêu cao tinh thần
trách nhiệm, quyết liệt tạo chuyển biến bằng những việc làm cụ thể, đột phá,
mang lại hiệu quả thực chất. Đặc biệt chú trọng khâu tổ chức thực hiện để cơ chế,
chính sách, pháp luật đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả.
(3) Tập trung thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ, về Chính phủ điện tử, nhất
là việc hoàn thành đúng thời hạn các nhiệm vụ cụ thể được giao tại Nghị quyết.
Tổ chức thực hiện việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 theo Quyết
định số 846/QĐ-TTg ngày 09/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ. Đề cao trách nhiệm của
người đứng đầu trong công tác bảo đảm an toàn hệ thống thông tin mạng; chỉ đạo,
tổ chức hướng dẫn, thường trực phương án ứng cứu, bảo đảm an toàn, thông suốt hệ
thống công nghệ thông tin thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
* Đồng thời, giao nhiệm vụ cụ thể như
sau:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI) tỉnh Đắk Nông
Bám sát Quyết định số 475/QĐ-UBND
ngày 24/3/2017 của UBND tỉnh, về việc phê duyệt Đề án nâng cao năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016 - 2020; Kế hoạch số
217a/KH-UBND ngày 16/6/2016 của UBND tỉnh, về cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Đắk Nông hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020; Quyết định số 2087/QĐ-UBND ngày 30/11/2016 của
UBND tỉnh, ban hành Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch số 217a/KH-UBND
ngày 16/6/2016 của UBND tỉnh; Kế hoạch số 555/KH-UBND ngày 01/12/2016 của UBND
tỉnh, thực hiện Bản Cam kết về việc tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho
các doanh nghiệp năm 2017; Kế hoạch số 87/KH-UBND ngày 28/02/2017 của UBND tỉnh,
về việc cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh
Đắk Nông năm 2017 và định hướng đến năm 2020; Kế hoạch số 309/KH-UBND ngày
13/6/2017 của UBND tỉnh, về triển khai Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Đắk Nông năm 2017: Phối hợp với Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam Chi nhánh Đà Nẵng và
các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức Hội nghị đánh giá chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Đắk Nông năm 2017, đề xuất giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2018 trong tháng 4/2018 (ngay sau khi
công bố PCI năm 2017) - rà soát, tổng hợp thành một báo cáo chung để triển khai
thực hiện.
1.2. Đổi mới công tác xúc tiến đầu
tư, hỗ trợ doanh nghiệp
- Đổi mới cách tiếp cận, triển khai
thu hút đầu tư theo hướng phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các
huyện, thị xã để lựa chọn các dự án đầu tư hạ tầng đô thị, thương mại, phát triển
đô thị trọng điểm, có quỹ đất sạch (hoặc phương án giải phóng mặt bằng đã được
phê duyệt), xây dựng kế hoạch kết nối các công ty, tập đoàn lớn, có uy tín để
lãnh đạo UBND tỉnh gặp gỡ, trao đổi, trực tiếp kêu gọi đầu tư vào các dự án cụ
thể.
- Chủ động dự thảo ban hành hướng dẫn
Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và đề xuất các giải pháp thu hút đầu tư khởi
nghiệp, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.
- Đề xuất các cơ chế, chính sách khuyến
khích thành lập doanh nghiệp tư nhân; tạo điều kiện để kinh tế tư nhân đầu tư,
phát triển sản xuất kinh doanh trong những ngành, lĩnh vực, địa bàn mà pháp luật
không cấm, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
trong từng thời kỳ; tạo tiền đề hình thành các tập đoàn kinh tế tư nhân sở hữu
hỗn hợp, bao gồm cả việc góp vốn vào
các tập đoàn kinh tế nhà nước có tiềm lực vững mạnh, đủ sức
cạnh tranh, tham gia mạng sản xuất, chuỗi giá trị trong nước và toàn cầu, trong
các lĩnh vực mà địa phương có thế mạnh.
- Khuyến khích, tạo điều kiện cho các
hộ kinh doanh mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động, tự nguyện liên kết
hình thành các hình thức tổ chức hợp tác hoặc chuyển đổi sang hoạt động kinh
doanh theo mô hình doanh nghiệp thông qua các chính sách, như: Miễn, giảm thuế
thu nhập doanh nghiệp, tiền sử dụng đất trong những năm đầu
hoạt động; tư vấn, hướng dẫn thủ tục thành lập doanh nghiệp, xây dựng phương án
sản xuất, kinh doanh; tổ chức công tác tài chính, kế toán; cung cấp thông tin;
hướng dẫn quản trị doanh nghiệp và tư vấn pháp luật.
- Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số
55/2016/NQ-HĐND ngày 22/12/2016 của HĐND tỉnh, ban hành Quy định về khuyến
khích, hỗ trợ đầu tư vào tỉnh Đắk Nông đến năm 2020.
1.3. Đẩy mạnh công tác hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp
Trình UBND tỉnh phê duyệt Đề án Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn
2018 - 2020, định hướng đến năm 2030 (đạt mục tiêu về số lượng và chất lượng
doanh nghiệp theo Chương trình hành động số 23-CTr/TU
ngày 31/10/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, về thực hiện Nghị quyết
số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII).
1.4. Tăng cường tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc cho doanh nghiệp
- Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dân
và doanh nghiệp; đẩy mạnh đơn giản hóa và liên thông các thủ tục hành chính, tạo
chuyển động thực sự từ tỉnh đến cơ sở để phục vụ người dân, doanh nghiệp tốt
hơn, nhanh hơn, thân thiện hơn.
- Lắng nghe, đối thoại với người dân,
doanh nghiệp; tổ chức đối thoại công khai định kỳ ít nhất
hai lần/năm với cộng đồng doanh nghiệp, báo chí để kịp thời tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc cho doanh nghiệp.
- Theo dõi việc thực hiện các cơ chế,
chính sách, pháp luật về đầu tư, kinh doanh, phát triển doanh nghiệp, kịp thời
đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
1.5. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
- Hoàn thiện đồng bộ hệ thống kết cấu
hạ tầng (theo quy hoạch), trước mắt là hệ thống giao thông, ưu tiên hoàn thiện
hệ thống Tỉnh lộ.
- Phân cấp mạnh mẽ cho chính quyền địa
phương, phát huy tính chủ động, sáng tạo, phù hợp với đặc thù, gắn với trách
nhiệm địa phương.
- Tập trung phát triển hệ thống kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại; đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư;
có cơ chế phù hợp để mời gọi các nguồn vốn từ các tập đoàn, tổng công ty có uy
tín, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài để đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên.
- Nghiên cứu, sớm thực hiện cơ chế hợp
tác công - tư trong đầu tư, khai thác, sử dụng, kinh doanh các dự án, công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật. Kiểm soát chặt chẽ chi phí đầu tư, việc
vận hành và thu hồi vốn của các dự án kết cấu hạ tầng để giảm chi phí sản xuất,
kinh doanh cho người dân và doanh nghiệp.
- Tăng cường kết nối các hệ thống
giao thông liên kết vùng và địa phương; phát triển dịch vụ hậu cần, lưu thông,
phân phối hàng hóa, dịch vụ thuận tiện, đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Rà soát, hoàn thiện quy hoạch và đẩy
mạnh đầu tư phát triển đồng bộ các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đáp ứng đầy
đủ yêu cầu của doanh nghiệp về mặt bằng sản xuất, kinh doanh với hạ tầng kinh tế-kỹ
thuật, dịch vụ hỗ trợ đầy đủ và chi phí hợp lý.
1.6. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Tư pháp và các đơn vị liên quan:
- Nâng cao năng lực, hiệu quả phối hợp
quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực và địa phương đối với kinh tế tư nhân,
bao gồm cả việc bảo đảm hiệu quả quản lý nhà nước đối với các tổ chức xã hội -
nghề nghiệp. Đẩy mạnh phân cấp đi đôi với bảo đảm sự quản lý thống nhất, phối hợp
liên thông, gắn kết giữa các cơ quan hành chính.
- Hoàn thiện và công khai, minh bạch
hệ thống thông tin kinh tế - xã hội, cơ sở dữ liệu, văn bản quy phạm pháp luật,
các quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển, cơ chế,
chính sách quản lý để tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận khai
thác và sử dụng.
2. Sở Tư pháp
Tổ chức thực hiện có hiệu quả pháp luật,
cơ chế, chính sách, kế hoạch, quy hoạch, chiến lược phát triển, tạo môi trường
đầu tư kinh doanh thuận lợi, an toàn cho kinh tế tư nhân phát triển lành mạnh,
đúng định hướng phù hợp nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa.
3. Thanh tra tỉnh
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công
tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, trách nhiệm giải trình của chính quyền địa
phương các cấp đối với việc chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về phát triển kinh tế tư nhân; kịp thời phát
hiện và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật, bảo đảm không làm ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và tạo gánh nặng tâm lý đối với người
dân và doanh nghiệp. Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư
pháp trong việc giải quyết các tranh chấp kinh tế, thương mại, dân sự.
4. Sở Nội
vụ
4.1. Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện
Quyết định số 963/QĐ-UBND ngày 17/6/2016 của UBND tỉnh, về việc ban hành Kế hoạch
Cải cách hành chính tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số
2039/QĐ-UBND ngày 16/12/2015 của UBND tỉnh, về việc ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, đề xuất các giải pháp tiếp tục đẩy mạnh
cải cách hành chính năm 2018 và các năm tiếp theo.
4.2. Chú trọng
xây dựng bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, chuyên nghiệp; thực hiện nghiêm
Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 02/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ, về việc đẩy mạnh
thực hiện chủ trương tinh giảm biên chế.
4.3. Xây dựng bộ máy quản lý nhà nước
tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; phát triển đội ngũ cán bộ, công chức liêm chính,
có tư tưởng chính trị vững vàng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao (đặc biệt là
đội ngũ cán bộ quản lý về lĩnh vực kinh tế, doanh nghiệp). Tăng cường kỷ luật,
kỷ cương hành chính; chấn chỉnh, xử lý nghiêm các hành vi
nhũng nhiễu, tiêu cực, tham nhũng của cán bộ, công chức, viên chức.
4.4. Đẩy mạnh cải cách hành chính mà
trọng tâm là tạo bước đột phá trong cải cách thủ tục hành chính. Đơn giản hóa,
rút ngắn thời gian xử lý các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của địa
phương. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa dịch vụ hành
chính công để tiết kiệm thời gian, chi phí thực hiện các thủ tục hành chính cho
người dân và doanh nghiệp. Phát triển các kênh tiếp nhận kiến nghị, phản ánh,
thắc mắc, khiếu nại, tố cáo; đồng thời tăng cường cơ chế đối thoại có hiệu quả giữa cơ quan quản lý nhà nước với người dân, doanh
nghiệp nhằm nắm bắt và xử lý kịp thời các nhu cầu, nguyện vọng, vướng mắc liên
quan đến phát triển kinh tế tư nhân.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
5.1. Rà soát việc khai thác cát sỏi để
bảo đảm vừa ngăn chặn việc khai thác trái phép, vừa tạo nguồn cung cấp cát sỏi
cho xây dựng trên địa bàn.
5.2. Tiếp tục rà soát, kiểm tra, kịp
thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về môi trường.
5.3. Chủ động triển khai hướng dẫn về
việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản trên đất nông nghiệp phục vụ cho việc
sản xuất công nghệ cao như nhà kính, nhà lưới,... tạo điều kiện thuận lợi để
doanh nghiệp làm thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm, thế chấp cho khoản vay tại
ngân hàng để ban hành thực hiện ngay sau khi Bộ Tài nguyên và Môi trường có hướng
dẫn.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
6.1. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ
chức, cá nhân hoạt động chuyển giao công nghệ; phát triển thị trường khoa học
và công nghệ. Phối hợp với các Sở, Ban, ngành, các địa phương triển khai các giải
pháp tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4; thúc đẩy
hoạt động nghiên cứu, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo gắn với phát triển
doanh nghiệp tư nhân.
6.2. Khuyến khích, hỗ trợ kinh tế tư
nhân đầu tư vào các hoạt động nghiên cứu và phát triển, ứng dụng, chuyển giao
công nghệ tiên tiến. Hoàn thiện và bảo đảm thực thi hiệu
quả pháp luật về sở hữu trí tuệ. Áp dụng chính sách thuê,
hỗ trợ tài chính, tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi phù hợp với
hoạt động nghiên cứu, đổi mới, hiện đại hóa công nghệ. Kết
nối doanh nghiệp, ý tưởng khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo với các nhà đầu tư, quỹ đầu tư.
6.3. Báo cáo đánh giá kết quả triển
khai Đề án hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm
2025 trên địa bàn tỉnh (thực hiện Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 của
Thủ tướng Chính phủ); đề xuất giải pháp hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo quốc gia trên địa bàn tỉnh năm 2018 và các năm tiếp theo.
7. Sở Tài chính
7.1. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương
trong quản lý và điều hành tài chính - ngân sách nhà nước, triệt để tiết kiệm,
chống lãng phí; theo dõi chặt chẽ, đôn đốc, kiểm tra tình
hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước; cơ cấu lại ngân sách, xử lý
nợ công theo tinh thần Nghị quyết của Bộ Chính trị.
7.2. Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, cơ quan liên quan có giải pháp tháo gỡ khó khăn cho
doanh nghiệp liên quan đến thuế và phí; điều hành giá các
mặt hàng, dịch vụ thiết yếu phù hợp, đúng quy định; chống thất thu thuế, nhất
là đối với hộ khoán, hộ kinh doanh cá thể.
7.3. Đẩy mạnh xã hội hóa, xóa bỏ cơ
chế đặt hàng để chuyển sang đấu thầu công khai, tạo điều kiện cho kinh tế tư
nhân tham gia cung cấp dịch vụ công; khuyến khích, hỗ trợ
phát triển kinh tế tư nhân phù hợp với cơ chế thị trường
và thúc đẩy tính tự chủ, cạnh tranh của kinh tế tư nhân.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
8.1. Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông
nghiệp gắn với thị trường tiêu thụ; khuyến khích thúc đẩy phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao, liên kết theo chuỗi giá trị. Chủ
trì, phối hợp với Sở Công Thương đẩy mạnh công tác tìm kiếm thị trường tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp; tăng cường chế biến sâu, nâng cao giá trị và năng lực cạnh
tranh của nông sản.
8.2. Theo dõi chặt
chẽ diễn biến thời tiết, lượng mưa, lượng nước sông suối, hồ chứa, chủ động
phương án phòng, chống thiên tai, bảo đảm phục vụ phát triển sản xuất. Chủ động
triển khai các giải pháp phòng, chống dịch bệnh trên vật nuôi, cây trồng. Tăng
cường kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng chất cấm trong sản xuất nông nghiệp.
8.3. Khuyến khích sản xuất trong lĩnh
vực nông nghiệp theo hướng chủ yếu dựa vào doanh nghiệp, hợp tác xã và trang trại
có quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao.
9. Sở Công Thương
9.1. Có kế hoạch hỗ trợ để trước năm
2020, hoàn thành Nhà máy điện phân Nhôm của Công ty TNHH luyện kim Trần Hồng Quân đưa vào hoạt động ổn định, tiếp nhận toàn bộ sản
phẩm alumin của Nhà máy Alumin Nhân Cơ. Trước năm 2030, đưa địa phương trở
thành trung tâm công nghiệp sản xuất và chế biến nhôm lớn nhất cả nước, trong đó Khu công nghiệp Nhân Cơ là nền tảng.
9.2. Bảo đảm cạnh tranh lành mạnh
trên thị trường. Làm tốt công tác quy hoạch mạng lưới phân phối phù hợp với quy
mô dân số và đặc điểm địa phương; có biện pháp hiệu quả ổn định thị trường tiêu
thụ sản phẩm, đặc biệt là đối với hàng nông sản. Tăng cường
công tác phòng, chống gian lận thương mại, thao túng, chi phối thị trường, giá
cả, quan hệ cung - cầu hàng hóa, dịch vụ; thực hiện nghiêm việc đấu tranh
phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại.
9.3. Xóa bỏ các
rào cản, chính sách, các biện pháp hành chính can thiệp trực tiếp vào thị trường
và sản xuất kinh doanh tạo ra bất bình đẳng trong tiếp cận nguồn lực xã hội, trọng
tâm là vốn và đất đai, cơ hội kinh doanh ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của
kinh tế tư nhân. Tăng cường tính minh bạch và kiểm soát độc quyền kinh doanh, bảo
đảm cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.
10. Sở Xây dựng
10.1. Tiếp tục triển khai thực hiện
Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ Tướng Chính phủ, để thúc đẩy phát
triển nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân khu công nghiệp, người có thu nhập thấp
ở đô thị.
10.2. Tăng cường công tác thanh, kiểm
tra, quản lý chất lượng xây dựng, nhất là nhà ở; chú trọng công tác quy hoạch,
trong đó lưu ý đến các đồ án quy hoạch xây dựng các khu trung tâm đô thị, quy
hoạch chi tiết các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách, bảo đảm tính hiện
đại, phù hợp với quy hoạch chung.
10.3. Tham mưu UBND tỉnh quy định
trách nhiệm quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
11. Sở Giao thông vận tải
Có giải pháp huy động các nguồn lực đầu
tư xây dựng hạ tầng giao thông theo quy hoạch; chú trọng công tác quản lý chất
lượng các công trình giao thông; tăng cường công tác bảo đảm an toàn giao
thông, quản lý, xử lý nghiêm các trường hợp xe quá tải trọng; tăng cường giám
sát nâng cao chất lượng xây dựng và sửa chữa đường bộ, bảo đảm giao thông thông
suốt và an toàn; tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu công trình giao thông; chủ động
trong công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt bão, xử lý kịp thời sự cố
xảy ra, chú trọng công tác giao thông nông thôn; thực hiện tốt
công tác quản lý nhà nước về việc đào tạo, sát hạch, cấp đổi giấy phép lái xe.
12. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
12.1. Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về du lịch, đẩy mạnh quảng bá, xúc tiến du lịch, nâng cao chất lượng dịch
vụ tại các cơ sở kinh doanh du lịch, điểm du lịch; đồng thời chủ động đề xuất
giải pháp thu hút khách du lịch đến Đắk Nông.
12.2. Phối hợp Ban Quản lý Công viên địa chất Núi lửa Krông Nô để hoàn thiện các thủ
tục theo quy định, làm việc với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Bộ liên
quan, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đồng ý chủ trương, bổ sung
quy hoạch Công viên địa chất Núi lửa Krông Nô vào quy hoạch danh mục các khu du
lịch trọng điểm quốc gia, đồng thời ủng hộ các đề xuất của tỉnh về công nhận
công viên địa chất quốc gia và công nhận công viên địa chất toàn cầu.
13. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
Phối hợp với các địa phương thực hiện
tốt chính sách an sinh xã hội, đặc biệt là triển khai thực hiện Chỉ thị số 21/CT-TTg
ngày 22/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ, về việc tiếp tục tăng cường công tác
chăm sóc người có công với cách mạng. Tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý
nghiêm các hành vi bạo lực gia đình, xâm hại tình dục trẻ em; phối hợp triển
khai các giải pháp phòng, chống đuối nước cho trẻ em.
14. Sở Thông tin và Truyền thông
14.1. Tiếp tục tăng cường chỉ đạo
công tác thông tin, truyền thông, tạo sự đồng thuận xã hội
trong thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, tạo hứng
khởi trong sản xuất, kinh doanh.
14.2. Có giải pháp ngăn chặn kịp thời
và xử lý nghiêm các trường hợp thông tin sai sự thật, không đúng với chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; đẩy mạnh công tác bảo đảm an toàn thông
tin mạng, đấu tranh phản bác các luận điệu sai trái, thù địch trên môi trường
không gian mạng; xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng mạng xã hội đưa tin sai sự
thật.
14.3. Hướng dẫn các Sở, Ban, ngành,
cơ quan liên quan và chính quyền địa phương kịp thời cảnh báo, ngăn chặn và xử
lý sự cố mất an toàn thông tin, bảo đảm an toàn thông tin mạng; tăng cường kiểm
tra, ngăn chặn xử lý mã độc, sự cố mất an toàn thông tin.
15. Sở Y tế
15.1. Tăng cường phòng, chống dịch
theo mùa, nhất là dịch sốt xuất huyết; chỉ đạo bảo đảm an ninh, an toàn cho các
bệnh viện; khắc phục các sai sót, yếu kém trong công tác khám, chữa bệnh.
15.2. Phối hợp với cơ quan Bảo hiểm
Xã hội tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giám định khám, chữa bệnh
bảo hiểm y tế; kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi lạm dụng, trục lợi trong
khám, chữa bệnh bằng bảo hiểm y tế.
15.3. Kiểm soát chặt chẽ, xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm.
16. Sở Ngoại vụ
Chỉ đạo và phối hợp với các ngành,
các địa phương, đối tác tăng cường các biện pháp quản lý nhà nước trong công
tác đối ngoại, triển khai đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tăng cường thu hút nguồn vốn
FDI, ODA góp phần quan trọng vào sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, giữ
vững quốc phòng - an ninh trên địa bàn.
17. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công
an tỉnh
17.1. Tổ chức xây dựng, bảo vệ tiềm lực
quốc phòng của địa phương, xây dựng lực lượng vũ trang địa
phương (Bao gồm bộ đội địa phương, dân quân tự vệ, dự bị động viên), xây dựng
thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân trong khu vực
phòng thủ; quản lý, huy động nền kinh tế quốc dân đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc
phòng của địa phương và cả nước trong mọi tình huống; xây dựng và bảo đảm hậu cần,
kỹ thuật tại chỗ, kịp thời tiếp ứng, hỗ trợ nhân dân khi có thiên tai, bão
lũ,...
17.2. Triển khai các đợt cao điểm tấn
công trấn áp các loại tội phạm, không để phát sinh các “tụ điểm” phức tạp về trật
tự an toàn xã hội. Điều tra, xử lý nghiêm hành vi chặt phá rừng; khai thác cát,
sỏi trái phép. Tiếp tục thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp bảo đảm trật
tự, an toàn giao thông, phòng, chống cháy nổ; lập lại trật tự an toàn xã hội ở
một số địa bàn phức tạp, nhất là các địa bàn có đông đồng
bào di cư tự do, địa bàn các dự án nông lâm nghiệp có tranh chấp, lấn, chiếm đất đai phức tạp.
18. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh
18.1. Chỉ đạo và giám sát chặt chẽ
các tổ chức tín dụng trên địa bàn trong việc thực hiện các cơ chế, chính sách về
tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng theo đúng quy định, góp phần tháo gỡ
khó khăn cho doanh nghiệp, hộ gia đình để mở rộng tín dụng, phát triển sản xuất
kinh doanh
18.2. Tập trung nguồn vốn để đầu tư
vào các lĩnh vực ưu tiên và thành phần kinh tế tư nhân, cá thể; có biện pháp hỗ
trợ cho khách hàng khắc phục khó khăn và phát triển sản xuất, kinh doanh; thực
hiện tốt các chương trình an sinh xã hội, như: xây dựng nhà tình nghĩa cho hộ
nghèo, xây dựng trường học, tặng quà và trao học bổng cho học sinh nghèo hiếu học,
phụng dưỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng,...
19. Cục Thuế tỉnh
19.1. Ngoài tăng cường công tác chống
thất thu thuế, cần có giải pháp hỗ trợ đối với các doanh nghiệp gặp khó khăn về
thuế để ổn định sản xuất kinh doanh.
19.2. Xây dựng kế hoạch hỗ trợ, đào tạo,
hướng dẫn chuyên môn và các nghiệp vụ liên quan để tạo điều kiện cho các tổ,
nhóm sản xuất kinh doanh và các hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi, phát triển thành các hợp tác xã, các công
ty để mở rộng năng lực sản xuất kinh doanh, quảng bá hình ảnh,
đồng thời dễ dàng kiểm soát chi phí và doanh thu, tiếp cận vốn vay lãi suất thấp
từ các ngân hàng.
20. Văn phòng UBND tỉnh
Chủ trì, phối hợp Sở Tư pháp và các
đơn vị có liên quan triển khai thực hiện hiệu quả Nghị định số 92/2017/NĐ-CP
ngày 07/8/2017 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; trong đó lưu ý:
Rà soát chặt chẽ việc ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật quy định điều kiện kinh doanh trái thẩm quyền; kiến
nghị bãi bỏ các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tư nhân ở dạng bao
cấp, phục vụ “lợi ích nhóm”; nghiêm cấm việc chấp thuận, xác nhận, chứng nhận đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn
chuyên môn kỹ thuật thành giấy phép con, gây cản trở hoạt động của kinh tế tư
nhân.
(2) Rà soát hệ thống các quy định
pháp luật liên quan đến doanh nghiệp, bảo đảm thực hiện nghiêm quyền tự do kinh
doanh, quyền sở hữu tài sản, các quyền, nghĩa vụ dân sự của các tổ chức, cá
nhân theo quy định của pháp luật và theo quy định của Chính quyền địa phương.
21. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hội
doanh nhân trẻ tỉnh
21.1. Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng và
phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Chú trọng đào tạo,
bồi dưỡng và phát triển đội ngũ doanh nhân có trình độ chuyên môn cao, kỹ năng
quản lý, quản trị hiện đại, đạo đức kinh doanh và tinh thần trách nhiệm đối với
quốc gia, dân tộc. Triển khai rộng rãi các chuẩn mực đạo đức, văn hóa của doanh
nhân Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
21.2. Khuyến khích, động viên tinh thần
kinh doanh, ý chí khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo, nhất là trong cộng đồng
doanh nghiệp địa phương. Đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền, giáo dục kiến thức
kinh doanh, khởi nghiệp tại địa phương.
22. Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh, Báo Đắk Nông, cơ quan thường trú của các Báo, đài Trung ương đóng trên địa
bàn
22.1. Đề cao trách nhiệm, phối hợp với
cơ quan Công an để điều tra, xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng quyền tự do ngôn
luận, xâm phạm lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, công dân.
22.2. Tuyên truyền phổ biến quan điểm
chỉ đạo của Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 31/10/2017 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy; Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 03/10/2017 của Chính phủ, ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày
03/6/2017 của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; các Nghị quyết
ban hành Chương trình hành động của Chính phủ và Chương trình hành động này, nhằm
quán triệt tinh thần chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp, lấy doanh nghiệp
làm đối tượng phục vụ, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư,
kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
22.3. Đẩy mạnh các chương trình truyền
thông, nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân về đường lối chủ trương của
Đảng và Nhà nước, khuyến khích, tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân, xóa bỏ
mọi rào cản, định kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi để
phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh và đúng định hướng; đồng thời khuyến khích doanh nghiệp tư nhân nêu cao tinh thần dân tộc, ý thức
tuân thủ pháp luật, đạo đức doanh nhân, thực hiện tốt trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp, cạnh tranh lành mạnh, nỗ lực liên kết hợp tác và
đổi mới sáng tạo vì mục tiêu chung nâng cao sức cạnh tranh
của nền kinh tế, thương hiệu quốc gia, làm giàu cho Tổ quốc.
(có
Phụ biểu Nhiệm vụ và giải pháp
chủ yếu đính kèm)
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các cơ quan liên
quan tổ chức nghiên cứu, quán triệt Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 31/10/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Nghị quyết số
98/NQ-CP ngày 03/10/2017 của Chính phủ, ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII; các Nghị quyết ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ và Chương trình hành động này để nhận thức sâu sắc về vai trò, tầm
quan trọng của kinh tế tư nhân trong giai đoạn hiện nay; xây dựng chương trình,
kế hoạch thực hiện của ngành, địa phương mình và cụ thể hóa thành nhiệm vụ
trong kế hoạch công tác hàng năm, phân công lãnh đạo phụ trách, xác định rõ từng
mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ, biện pháp thực hiện cụ thể.
2. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể tăng cường công
tác tuyên truyền, vận động để cả hệ thống chính trị tích cực tham gia hỗ trợ,
giúp đỡ, đồng hành cùng kinh tế tư nhân trong thời kỳ hội
nhập hiện nay; đồng thời, tích cực đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, gây
khó khăn, cản trở hoạt động đầu tư sản xuất, kinh doanh của khu vực kinh tế tư
nhân; tạo môi trường tốt nhất để kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng
của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
3. Giao
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, đôn đốc, kiểm tra các ngành, địa phương
tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch hành động này; định kỳ hàng Quý, năm tổng hợp
báo cáo tình hình thực hiện và kịp thời đề xuất UBND tỉnh giải quyết những vấn
đề vướng mắc, phát sinh./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành;
- BCH Quân sự tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Ngân hàng nhà nước CN tỉnh;
- UBND huyện, thị xã;
- Các tổ chức chính trị xã hội thuộc tỉnh;
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh;
- Hội doanh nhân trẻ tỉnh;
- Các cơ quan thông tấn, báo chí đóng chân trên địa bàn tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, TH, KTKH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Xuân Hải
|
PHỤ BIỂU NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
(Ban
hành kèm theo Kế hoạch số 724/KH-UBND, ngày 27/12/2017 của UBND tỉnh Đắk
Nông)
TT
|
Nhiệm
vụ
|
Cơ
quan chủ trì
|
Thời
gian triển khai hoàn thành
|
Ghi
chú; sản phẩm đầu ra
|
Phát
triển doanh nghiệp
|
|
|
|
1
|
Trình UBND tỉnh phê duyệt Đề án Hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2018 -2020, định
hướng đến năm 2030
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Tháng
12/2017
|
Đạt
mục tiêu Chương trình hành động số 23-CTr/TU, ngày
31/10/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
|
2
|
Trình UBND tỉnh ban hành Hướng dẫn
Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và đề xuất các giải pháp thu hút đầu tư
khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn tỉnh năm 2018
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Quý I, II/2018
|
Thực
hiện Khoản 2, Điều 25 và đề xuất UBND tỉnh trình HĐND tỉnh nội dung Khoản 1,
Điều 25 của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
|
3
|
Báo cáo đánh giá kết quả triển khai
thực hiện Đề án hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo quốc gia đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh; đề xuất giải pháp hỗ trợ hệ
sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia trên địa bàn tỉnh năm 2018
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Quý I/2018
|
Báo
cáo kết quả thực hiện; đề xuất giải pháp năm 2018
|
4
|
Trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch đẩy
mạnh xã hội hóa, tạo điều kiện cho kinh tế tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ
công.
|
Sở
Tài chính
|
Quý II/2018
|
Kế
hoạch thực hiện, Báo cáo kết quả thực hiện (định kỳ)
|
Cải
thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh
|
|
|
|
5
|
Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện
nâng cao chỉ số PCI năm 2017; đề xuất
giải pháp nâng cao chỉ số PCI năm 2018
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Tháng
4/2018
|
Ngay
sau khi công bố chỉ số PCI năm 2017
|
6
|
Thể chế hóa đầy đủ và bảo đảm thực
hiện nghiêm minh quyền và nghĩa vụ dân sự của các tổ chức, cá nhân theo quy định
của pháp luật và theo quy định của chính quyền địa phương
|
Sở
Tư pháp
|
Thường
xuyên
|
Kế
hoạch triển khai, Báo cáo kết quả thực hiện (định kỳ)
|
7
|
Rà soát, kiến nghị bãi bỏ các cơ chế,
chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tư nhân ở dạng bao cấp, phục vụ “lợi ích nhóm”; nghiêm cấm việc chấp thuận, xác nhận, chứng nhận đáp ứng
các điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn kỹ thuật thành giấy phép con.
|
Sở
Tư pháp
|
Thường
xuyên
|
Kế
hoạch triển khai, Báo cáo kết quả thực hiện (định kỳ)
|
8
|
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công
tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, trách nhiệm giải trình của chính quyền địa
phương các cấp đối với việc chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tư nhân
|
Thanh
tra tỉnh
|
Thường
xuyên
|
Kế hoạch
triển khai, Báo cáo kết quả thực hiện (định kỳ)
|
9
|
Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Quyết định số 963/QĐ-UBND ngày 17/6/2016, Quyết định
số 2039/QĐ-UBND ngày 16/12/2015 của UBND tỉnh; đề xuất
các giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính năm 2018 và các năm tiếp
theo
|
Ban
Chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh (Sở Nội vụ)
|
Quý I/2018
|
Báo
cáo đánh giá kết quả thực hiện; đề xuất giải pháp
|
Phát
triển kết cấu hạ tầng
|
|
|
|
10
|
Hỗ trợ để hoàn
thành Nhà máy điện phân Nhôm của Công ty TNHH luyện kim Trần Hồng Quân đưa
vào hoạt động ổn định, tiếp nhận toàn bộ sản phẩm Alumin của Nhà máy Alumin
Nhân Cơ trước năm 2020.
|
Sở
Công Thương
|
Trong
năm 2018
|
Quy
hoạch phát triển, Kế hoạch thực hiện
|
11
|
Ưu tiên các nguồn lực, thu hút đầu
tư để đưa địa phương trở thành Trung tâm công nghiệp sản xuất và chế biến
Nhôm lớn nhất cả nước, trong đó Khu công nghiệp Nhân Cơ là nền tảng trước năm 2030
|
Sở
Công Thương
|
Trong
năm 2018
|
Quy
hoạch phát triển, Kế hoạch thực hiện
|
Tổng số: 11 nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu