TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 70635/CT-TTHT
V/v trả lời
chính sách thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 10
năm 2018
|
Kính gửi: Công ty Cổ phần Chứng khoán
Agribank
(Địa chỉ: Tầng 5 tòa nhà Artert, 172 Ngọc Khánh, P.Giảng Võ, Q.Ba Đình, TP.Hà
Nội, MST:0101150107)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được Công văn số
530/2018/CKNN đề ngày 2/10/2018 của Công ty Cổ phần Chứng khoán Agribank (sau
đây gọi là "Công ty") hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý
kiến như sau:
- Căn cứ Tiết a Khoản 1 Điều 5 Thông tư
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
“Điều 5. Doanh thu
1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định
như sau:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền
bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ
thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền.
a) Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.”
- Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định:
+ Tại Điều 33 quy định về xử lý số tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt nộp thừa:
“Điều 33. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
nộp thừa.
1. Tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt được coi là
nộp thừa khi:
a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng
loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiêu mục) quy định của mục lục ngân sách
nhà nước trong thời hạn 10 (mười) năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà
nước. Đối với loại thuế phải quyết toán thuế thì người nộp thuế chỉ được xác định
số thuế nộp thừa khi có số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán
thuế.
...2. Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo thứ tự quy định sau:
a) Bù trừ tự động với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt còn nợ hoặc còn phải nộp của cùng loại thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều
29 Thông tư này (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này).
b) Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp
thuế tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định
của mục lục ngân sách nhà nước (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều
này). Trường hợp quá 06 (sáu) tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp
thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì thực hiện theo hướng dẫn tại
điểm c khoản này.
c) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt nộp thừa theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này và người nộp thuế có số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm a khoản này sau
khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này mà vẫn còn số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì người nộp thuế gửi hồ sơ đề
nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết hoàn thuế
theo hướng dẫn tại Chương VIII Thông tư này.
- Trường hợp người nộp thuế được hoàn thuế, vẫn còn nợ
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì phải thực hiện bù trừ trước khi hoàn
thuế. Thứ tự thanh toán bù trừ được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông
tư này.
…- Trường hợp sau khi thực hiện bù trừ, người nộp thuế
vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì được ngân sách nhà
nước hoàn trả theo quy định.
...d) Hồ sơ hoàn thuế, thủ tục giải quyết hồ sơ hoàn
thuế, thủ tục hoàn trả tiền thuế bù trừ với khoản thu NSNN được thực hiện theo
hướng dẫn tại Chương VII Thông tư này.
…”
+ Tại Điều 57 quy định về hồ sơ hoàn các loại thuế,
phí khác:
“Điều 57. Hồ sơ hoàn các loại thuế, phí khác
Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước
theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này và các tài liệu kèm theo (nếu
có).”
- Căn cứ Khoản 4, Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC
ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP
ngày 01/10/2014 của Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại
các Nghị định quy định về thuế quy định:
“Điều 16. Sửa đổi Điều 12, Thông tư số
156/2013/TT-BTC như sau:
“Điều 12. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp
4. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động
chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp
...b) Doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt
động chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính
theo từng lần phát sinh chuyển nhượng bất động sản. Doanh nghiệp không
phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản là doanh nghiệp
không có chức năng kinh doanh bất động sản.
Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần
chuyển nhượng bất động sản là Tờ khai thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
Kết thúc năm tính thuế khi lập tờ khai quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp tại trụ sở chính, trong đó phải quyết toán riêng số
thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản. Tại trụ sở chính, việc xử lý số
thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản cụ thể như
sau: Trường hợp số thuế đã nộp thấp hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu
vào ngân sách nhà nước. Trường hợp số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp
theo tờ khai quyết toán thuế thì được trừ (-) số thuế nộp thừa vào số thuế thu
nhập doanh nghiệp còn thiếu của hoạt động kinh doanh khác hoặc được trừ (-) vào
số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn thuế
theo quy định. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ thì
doanh nghiệp phải theo dõi riêng, thực hiện bù trừ lỗ của hoạt động chuyển nhượng
bất động sản với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh khác nếu có (áp dụng từ
ngày 1/1/2014) và chuyển lỗ trong các năm sau theo quy định của pháp luật về
thuế thu nhập doanh nghiệp.”
Căn cứ các quy định nêu trên và nội dung công văn, hồ
sơ của Công ty Cổ phần Chứng khoán Agribank , Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn theo
nguyên tắc như sau: Trường hợp Công ty không phát sinh thường xuyên hoạt động
kinh doanh bất động sản và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
thì:
- Doanh thu tính thu nhập chịu thuế TNDN từ hoạt động
chuyển nhượng bất động sản nêu trên là doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT theo
quy định tại Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC nêu trên.
- Kết thúc năm tính thuế khi lập tờ khai quyết toán
thuế TNDN, Công ty phải quyết toán riêng số thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất
động sản. Trường hợp Công ty có số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo tờ
khai quyết toán thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản nêu trên thì
Công ty được trừ số thuế nộp thừa của hoạt động kinh doanh bất động sản vào số
thuế TNDN còn thiếu của hoạt động kinh doanh khác hoặc được trừ vào số thuế
TNDN phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn thuế theo quy định tại Điều 16
Thông Tư số 151/2014/TT-BTC. Công ty thực hiện giải quyết số thuế nộp thừa từ
hoạt động kinh doanh bất động sản theo nguyên tắc quy định tại Khoản 2 Điều 33
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
- Sau khi thực hiện bù trừ theo quy định tại tiết a,b
Khoản 2 Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC nêu trên mà công ty vẫn còn số tiền
thuế TNDN nộp thừa từ hoạt động kinh doanh bất động sản thì công ty lập hồ sơ gồm
Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành
kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC và các tài liệu kèm theo (nếu có) để được
Cơ quan Thuế xem xét hoàn thuế theo quy định.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để của Công ty Cổ phần Chứng
khoán Agribank được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng Kiểm tra thuế số 2;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|