|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kế hoạch 298/KH-UBND 2018 nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Đắk Nông
Số hiệu:
|
298/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Đắk Nông
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Bốn
|
Ngày ban hành:
|
19/06/2018
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
298/KH-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 19 tháng 6 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) TỈNH
ĐẮK NÔNG NĂM 2018
Triển khai thực hiện Quyết định số
475/QĐ-UBND ngày 24/3/2017 của UBND tỉnh, về việc phê duyệt Đề án nâng cao chỉ
số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016 - 2020. Nhằm
tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh
Đắk Nông năm 2018, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện năm 2018 như sau:
I. ĐÁNH GIÁ THỰC
TRẠNG CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH (PCI) TỈNH ĐẮK NÔNG
1. Một số kết quả đạt được:
- Trên cơ sở Kế hoạch cải thiện chỉ số
PCI đã được UBND tỉnh ban hành, các đơn vị đầu mối đã xây dựng Kế hoạch cải thiện
chỉ số thành phần được giao phụ trách và chủ động phối hợp với các đơn vị có
liên quan để triển khai thực hiện.
- Những khó khăn, vướng mắc của doanh
nghiệp và nhà đầu tư đã được UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết thông qua các Hội nghị
đối thoại, các buổi tiếp làm việc trực tiếp với doanh nghiệp, Cà phê doanh nhân
và qua các đoàn kiểm tra.
- Tính năng động tiên phong của lãnh
đạo tỉnh được doanh nghiệp đánh giá cao; công tác hỗ trợ doanh nghiệp ngày càng
được chú trọng, nhiều hội chợ thương mại, triển lãm đã được tổ chức tạo điều kiện
cho doanh nghiệp tìm kiếm, mở rộng thị trường, chất lượng công tác đào tạo tập
huấn cho doanh nghiệp ngày càng được nâng cao.
- Các chính sách hỗ trợ và phát triển
doanh nghiệp đã được triển khai tích cực; chính sách về thu hút đầu tư được điều
chỉnh, bổ sung theo hướng ngày càng thông thoáng hơn, tạo điều kiện tốt nhất
cho nhà đầu tư; chỉ số tiếp cận đất đai, công tác cải cách thủ tục hành chính
đã được cải thiện đáng kể, các dịch vụ công trực tuyến, quy trình giải quyết
công việc theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 được áp dụng rộng rãi.
2. Tồn tại, hạn chế:
Mặc dù đã đạt được một số kết quả tích
cực, tuy nhiên, môi trường kinh doanh và thực trạng công tác cải thiện chỉ số
PCI của tỉnh vẫn còn một số tồn tại hạn chế, cụ thể như:
- Qua kết quả chấm điểm chỉ số PCI
năm 2017 thì có 5 chỉ số giảm điểm, với tổng điểm 3,68 điểm, trong khi đó tổng các
chỉ số giảm điểm năm 2016 là 0,83 điểm. Các chỉ số giảm điểm nhiều trong năm
2017, gồm: Chi phí gia nhập thị trường -1.33 điểm, giảm 18 bậc; Tính minh bạch
giảm -0.07 điểm, giảm 5 bậc; Chi phí thời gian giảm -0.85 điểm, giảm 29 bậc;
Chi phí không chính thức giảm -1.25 điểm, giảm 32 bậc; Thiết chế pháp lý giảm
-0.18 điểm, giảm 6 bậc. Chỉ số có cải thiện đáng kể là: Tiếp cận đất đai tăng
+1.07 điểm, tăng 18 bậc; Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh tăng
+0.87 điểm, tăng 6 bậc.
- 02/10 chỉ số thành phần và 35/104
chỉ số phụ đạt mục tiêu đề ra, gồm: Tiếp cận đất đai (Sở Tài nguyên và môi trường
làm đầu mối thực hiện) và Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp (Sở Kế hoạch và Đầu tư
làm đầu mối thực hiện); Có 8/10 chỉ số thành phần và 69/104 chỉ số phụ không đạt
kế hoạch đề ra, gồm: Chi phí gia nhập thị trường và Cạnh tranh bình đẳng (Sở Kế
hoạch và Đầu tư làm đầu mối thực hiện); Tính minh bạch (Sở Thông tin và Truyền
thông làm đầu mối thực hiện); Chi phí thời gian (Sở Nội vụ làm đầu mối thực hiện);
Chi phí không chính thức (Thanh tra tỉnh làm đầu mối thực hiện); Tính năng động
tiên phong của lãnh đạo (Văn phòng UBND tỉnh làm đầu mối thực hiện); Đào tạo
lao động (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm đầu mối thực hiện) và Thiết
chế pháp lý (Sở Tư pháp làm đầu mối thực hiện).
- Không duy trì được đà tăng điểm để
tiếp tục cải thiện vị trí xếp hạng PCI (những chỉ số thành phần giảm điểm năm
2016 lại tăng năm 2017; những chỉ số tăng điểm năm 2016 lại giảm năm 2017), điều
này cho thấy các cơ quan được giao làm đầu mối, những cơ quan được giao cải thiện
chỉ số phụ chưa quan tâm đúng mức trong việc cải thiện và có sự chủ quan trong
việc triển khai thực hiện các giải pháp để đạt mục tiêu mà UBND tỉnh giao.
- Có 19/24 chỉ số phụ mới được doanh
nghiệp đánh giá không tốt (thấp hơn điểm trung vị), trong đó có một số chỉ số
như: Việc cung cấp thông tin về đất đai không thuận lợi và nhanh chóng (31,03%,
trung vị: 28,57%); Các tài liệu về ngân sách đủ chi tiết để doanh nghiệp sử dụng
cho hoạt động kinh doanh (77,27%, trung vị: 83,33%); Thông tin mời thầu được
công khai (33,33%, trung vị: 50%); Doanh nghiệp nhận được thông tin, văn bản
sau khi đề nghị cơ quan nhà nước của tỉnh cung cấp (62,96%, trung vị: 71,43%);
Nội dung thanh, kiểm tra bị trùng lặp (16.85%, trung vị: 13.46%); Doanh nghiệp
có chi trả chi phí không chính thức (CPKCT) cho cán bộ thanh, kiểm tra (59.79%,
trung vị: 51.85%); Doanh nghiệp có chi trả CPKCT trong thực hiện TTHC đất đai
(36.36%, trung vị: 32.00%); Chi trả CPKCT là điều bắt buộc để đảm bảo trúng thầu
(57.45%, trung vị: 54.90%); DN hài lòng với phản hồi/cách giải quyết của cơ
quan nhà nước tỉnh (65%, trung vị: 76.67%); Doanh nghiệp bị mất trộm tài sản
năm qua (23.47%, trung vị: 13.59%); Phải trả tiền bảo kê cho băng nhóm côn đồ,
xã hội đen để yên ổn làm ăn (6.98%, trung vị: 2.86%).
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
- Tập trung giải quyết khó khăn, vướng
mắc của doanh nghiệp đến kết quả cuối cùng với thời gian nhanh nhất nhằm xây dựng
môi trường sản xuất kinh doanh, đầu tư thân thiện, tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho doanh nghiệp hoạt động và xây dựng bộ máy chính quyền “Liêm chính, kiến
tạo, hành động, hiệu quả”.
- Phấn đấu năm 2018 tăng 3-5 bậc so với
năm 2017; cải thiện và nâng dần điểm số, thứ hạng PCI của tỉnh những năm tiếp
theo nằm trong nhóm địa phương có chất lượng điều hành khá, xếp ở vị trí từ
40-50 trên 63 tỉnh/thành phố.
2. Phương án thực hiện mục tiêu
- UBND tỉnh giao trách nhiệm chủ trì,
làm đầu mối cải thiện các chỉ số thành phần và từng chỉ tiêu trong chỉ số thành
phần như phân công tại Phụ lục đính kèm. Đơn vị được giao làm đầu mối cải thiện
chỉ số thành phần có trách nhiệm đăng ký chỉ số mục tiêu hàng năm; các Sở,
ngành còn lại chịu trách nhiệm phối hợp với đơn vị được giao làm đầu mối để thực
hiện các chỉ tiêu trong chỉ số.
- UBND tỉnh thành lập Tổ giám sát,
đánh giá việc thực hiện Kế hoạch nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của
tỉnh Đắk Nông do 01 lãnh đạo UBND tỉnh làm Tổ trưởng. Nhiệm vụ của Tổ: kiểm
tra, giám sát các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã thực hiện Kế hoạch
nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh Đắk Nông; đề xuất UBND tỉnh
kịp thời xử lý, giải quyết những vướng mắc, bất cập nảy sinh trong quá trình thực
hiện; Kiến nghị hình thức, biện pháp xử lý đối với các đơn vị đầu mối, các cơ
quan phối hợp thực hiện chỉ số thành phần khi chưa bảo đảm mục tiêu hoặc đánh
giá chất lượng quản lý điều hành liên quan đến doanh nghiệp không được cải thiện,
suy giảm; biểu dương, khen thưởng các cơ quan, đơn vị đạt và vượt mục tiêu, được
doanh nghiệp đánh giá cải thiện tốt.
III. GIẢI PHÁP
Để đạt được mục tiêu cải thiện chỉ số
PCI trong năm 2018, UBND tỉnh giao các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã
và các đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp như sau:
Thứ nhất:
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã tuyên truyền,
quán triệt cho cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị mình nhận thức đúng về
đối tượng chấm điểm, nội hàm của các chỉ số thành phần PCI để cùng thống nhất
và hành động.
Thứ hai:
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan chủ động
giải quyết triệt để những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp đến kết quả cuối
cùng trong thời gian nhanh nhất, với chi phí thấp nhất, hiệu quả nhất. Hỗ trợ
doanh nghiệp để được hưởng các chính sách ưu đãi cao nhất của tỉnh. UBND tỉnh sẽ
xử lý nghiêm Thủ trưởng đơn vị nào không thực hiện, thực hiện không hiệu quả nội
dung chỉ đạo này.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh tăng cường công tác nắm bắt thông tin, theo dõi
tình hình hoạt động của doanh nghiệp và việc triển khai các dự án đầu tư để chủ
động tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp thông qua việc
triển khai tốt mô hình “Cà phê doanh nhân” và các chương trình đối thoại doanh
nghiệp. Qua đó, cải thiện chỉ số phụ “Thái độ của chính quyền địa phương với
khu vực kinh tế tư nhân”. Đồng thời, đề xuất UBND tỉnh phê bình những đơn vị chậm
trễ trong việc trả lời, trả lời không đầy đủ, hoặc không giải quyết triệt để,
nhanh chóng các kiến nghị, đề xuất của doanh nghiệp, nhà đầu tư và công khai để
các doanh nghiệp và nhà đầu tư biết.
Thứ ba: Đẩy
mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, thực hiện các nhóm giải pháp tập
trung vào 4 khía cạnh:
(1) Cán bộ, công chức giải quyết công
việc hiệu quả hơn:
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các
Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã tiến hành rà soát, bố trí cán bộ, công
chức, viên chức đúng chuyên môn, có phẩm chất đạo đức, có kỹ năng, nghiệp vụ
trong việc thực hiện nhiệm vụ liên quan đến doanh nghiệp và có chế độ chính
sách đãi ngộ thỏa đáng đối với lực lượng này; cần có cơ chế, chính sách trong
việc luân chuyển cán bộ, công chức giữa các cơ quan chuyên môn của tỉnh, huyện
nhằm đáp ứng yêu cầu đặt ra. Đồng thời, phải tăng cường kiểm tra, thanh tra
công tác cán bộ, công chức, viên chức thuộc lĩnh vực này để chấn chỉnh, điều động,
bổ sung kịp thời.
- Thủ trưởng các đơn vị phải gương mẫu,
quyết liệt, tạo sự yên tâm cho cán bộ, công chức khi linh động xử lý những vấn
đề liên quan đến doanh nghiệp đối với trường hợp pháp luật chưa quy định rõ
ràng liên quan đến những hồ sơ nhạy cảm, phức tạp nhưng có tác động, ảnh hưởng
lớn đến môi trường sản xuất kinh doanh, đầu tư của tỉnh. Bên cạnh đó cũng phải
xử lý nghiêm những cán bộ, công chức cố tình gây khó khăn, nhũng nhiễu doanh
nghiệp, nhà đầu tư trong quá trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ.
- Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh
thành lập các Tổ của tỉnh tiến hành kiểm tra đột xuất (không báo trước) các
trung tâm hành chính, văn phòng đăng ký đất đai, tổ một cửa của các cơ quan,
đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện về kết quả giải quyết thủ tục và thái độ ứng xử của
cán bộ, công chức thi hành công vụ,...
- Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan tham mưu đề xuất UBND tỉnh về kinh phí mua sắm, lắp
đặt hệ thống camera quan sát tại Bộ phận một cửa, tiếp nhận và trả kết quả của
các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, Trung tâm Hành chính công tỉnh,
Trung tâm Xúc tiến đầu tư.
(2) Doanh nghiệp không phải đi lại
nhiều lần để hoàn tất thủ tục:
- Trung tâm Xúc tiến đầu tư (Sở Kế hoạch
và Đầu tư) phối hợp với các Sở, ngành để lập danh mục thủ tục hành chính, những
công việc được tư vấn, hỗ trợ miễn phí; những công việc hỗ trợ doanh nghiệp,
nhà đầu tư có phí, mức phí. Trong đó, cần quy định cụ thể phương thức liên hệ,
thời gian hỗ trợ, đồng thời công khai những nội dung này trên Cổng thông tin điện
tử của tỉnh, trang thông tin điện tử của các đơn vị.
- Văn phòng UBND tỉnh (Trung tâm Hành
chính công tỉnh) phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ban, ngành trong việc hướng dẫn,
cung cấp biểu mẫu, hỗ trợ doanh nghiệp hoàn thành bộ hồ sơ, tiếp nhận và xử lý
hồ sơ. Đồng thời tạo kênh liên hệ giữa cán bộ tiếp nhận hồ sơ (Trung tâm hành
chính công tỉnh) và phòng chuyên môn của các Sở, ngành để trao đổi trong quá
trình tiếp nhận và xử lý. Trường hợp cần thiết phòng chuyên môn phải trực tiếp
sang Trung tâm Hành chính công tỉnh hướng dẫn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện,
thị xã chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh (Trung tâm Hành chính công tỉnh)
chủ động thông báo cho doanh nghiệp, nhà đầu tư trước ít nhất 0,5 ngày làm việc
những hồ sơ đã hết hạn xử lý nhưng không xử lý kịp, nguyên nhân của sự chậm trễ,
đồng thời phải gửi thư xin lỗi doanh nghiệp, nhà đầu tư.
(3) Thủ tục giấy tờ đơn giản:
Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh,
Công ty Điện lực Đắk Nông, Cục Thuế tỉnh và các đơn vị có liên quan rà soát thủ
tục hành chính, qua đó rút ngắn quy trình (bỏ bớt các khâu trung gian), mẫu hóa
toàn bộ biểu mẫu, chi tiết hóa các nội dung và ghi cụ thể những nội dung cần phải
lưu ý trong biểu mẫu mà doanh nghiệp thường hay mắc phải, giảm tối thiểu ít hơn
20% thời gian so với điểm trung vị đối với các thủ tục liên quan đến các lĩnh vực
sau: Đăng ký doanh nghiệp; Cấp chủ trương/giấy chứng nhận đầu tư; Cấp giấy phép
xây dựng; Giao đất, cho thuê đất; Phòng cháy chữa cháy; Tiếp cận điện năng đối
với các doanh nghiệp; Thủ tục hành chính về thuế trên 3 nhóm chỉ tiêu: hoàn thuế,
quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế.
(4) Phí và lệ phí được công khai tại
các cơ quan nhà nước:
Văn phòng UBND tỉnh chủ trì phối hợp
với các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã thực hiện việc rà soát để lập danh
sách thủ tục hành chính không thu phí, lệ phí và danh sách thủ tục hành chính
có thu phí, lệ phí, nơi nộp phí, lệ phí và hình thức nộp phí, lệ phí (nộp trực
tiếp hay chuyển tài khoản, ưu tiên hình thức nộp phí, lệ phí theo chuyển khoản).
Thông báo số tài khoản thu phí của Trung tâm Hành chính công tỉnh và các đơn vị
có liên quan cho doanh nghiệp, người dân và nhà đầu tư thực hiện việc nộp phí,
lệ phí được thuận lợi và dễ dàng. Đồng thời, công khai đầy đủ trên Cổng thông
tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin của các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện,
thị xã.
Thứ tư:
Chấn chỉnh công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm 2018: Thanh tra tỉnh
rà soát lại kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm 2018 với mục tiêu 01
doanh nghiệp chỉ thanh tra, kiểm tra 01 lần/01 năm, trình UBND tỉnh cho ý kiến
trước khi phê duyệt. Thanh tra tỉnh công khai đường dây nóng, cơ quan tiếp nhận
phản ánh của doanh nghiệp về công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các
cơ quan nhà nước, hàng quý báo cáo tình hình thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh về UBND tỉnh.
Thứ năm:
Nâng cao tính minh bạch thông tin và tạo môi trường để doanh nghiệp mở rộng sản
xuất kinh doanh, động lực để khởi nghiệp:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan rà soát tất cả các quy hoạch ngành, quy hoạch tổng
thể để đề xuất xử lý phù hợp với Luật Quy hoạch. Đồng thời, công khai các quy
hoạch, tài liệu ngân sách hàng năm trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, trang
thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư (các đơn vị còn lại tạo mục liên kết
đến 2 trang này để tạo sự thống nhất và đầy đủ); Công khai các tài liệu về đấu
thầu, thông tin mời thầu, tổ chức bán công khai hồ sơ mời thầu và kết quả trả lời
doanh nghiệp, nhà đầu tư trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh (Đơn vị phối hợp
gồm Sở Tài chính, Văn phòng UBND tỉnh, các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã có
liên quan).
- Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và
công khai quy trình, thủ tục hành chính liên quan đến chính sách khuyến khích đầu
tư, hỗ trợ các dự án đầu tư. Công khai danh mục chương trình, tổng kinh phí hỗ
trợ; danh sách và kinh phí mà nhà đầu tư đã được hưởng. Hàng năm, tỉnh phải ưu
tiên một phần ngân sách để thực hiện chính sách này.
- Các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện,
thị xã tạo điều kiện, ưu tiên cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia vào
các gói đấu thầu, đấu giá dự án, đất đai, gói thầu thiết bị,... trong khuôn khổ
quy định của pháp luật mà doanh nghiệp tỉnh có khả năng thực hiện, để tạo thêm
việc làm, mở rộng sản xuất kinh doanh, động lực cho khởi nghiệp.
- Để công khai các thông tin chỉ đạo,
điều hành của UBND tỉnh và kết quả thực hiện của các đơn vị đến cộng đồng doanh
nghiệp, nhà đầu tư được kịp thời, tiết kiệm thời gian và chi phí, giao Văn
phòng UBND tỉnh làm việc với Viễn thông Đắk Nông (đơn vị triển khai phần mềm Hệ
thống quản lý văn bản và điều hành) xây dựng thêm chuyên mục để trích xuất các
văn bản do UBND tỉnh, các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã ban hành trên phần
mềm để tạo sự liên kết trực tiếp đến Cổng thông tin điện tử tỉnh và trang thông
tin điện tử của các đơn vị. Qua đó, góp phần tích cực vào cải thiện chỉ số Tính
minh bạch.
- Sở Thông tin và Truyền thông rà
soát, tăng cường kiểm tra hoạt động các website trên địa bàn tỉnh, hướng dẫn bổ
sung các chức năng còn thiếu. Duy trì hoạt động của các website và đề nghị các
cơ quan tạo sự liên kết giữa các website để chia sẻ thông tin nhanh nhất.
- Công an tỉnh chỉ đạo các đơn vị chức
năng xử lý nghiêm các hành vi của cá nhân/tổ chức lợi dụng sự thông thoáng của
Luật Doanh nghiệp để thành lập doanh nghiệp với mục đích mua bán hóa đơn, chứng
từ để trục lợi và những hành vi vi phạm pháp luật khác. Tăng cường công tác an
ninh, bảo vệ tài sản doanh nghiệp, triệt phá các băng nhóm côn đồ, xã hội đen,
bảo kê để doanh nghiệp yên ổn làm ăn.
Thứ sáu:
Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao chất lượng, hiệu quả tạo sự đồng thuận
trong cộng đồng doanh nghiệp:
- Báo Đắk Nông, Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh tăng cường số lượng, thời lượng các chuyên mục về tuyên truyền
chính sách, pháp luật của nhà nước đến người dân và cộng đồng doanh nghiệp. Đồng
thời tạo cơ chế chia sẻ các thông tin này để đăng tải trên Cổng thông tin điện
tử tỉnh và các Trang thông tin của các đơn vị liên quan.
- Tăng cường công tác tuyên truyền
nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận trong cộng đồng doanh nghiệp. Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Đắk Nông và các Báo, Đài thường trú trên địa bàn
tỉnh đưa tin để phản ánh đa chiều những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp và
nhà đầu tư, sự nỗ lực của chính quyền tỉnh trong việc giải quyết các khó khăn
vướng mắc của doanh nghiệp. Định kỳ hàng tháng, UBND tỉnh sẽ họp để xử lý các vấn
đề liên quan đến doanh nghiệp có sự tham của các Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; Định
kỳ 2 quý, đối thoại doanh nghiệp 01 lần, đồng thời chỉ đạo các Sở, Ban, ngành
và UBND các huyện, thị xã thường xuyên tổ chức đối thoại với các doanh nghiệp
theo các chuyên đề cụ thể.
Thứ bảy:
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và UBND
các huyện, thị xã kiểm tra các thông tin đăng tải trên Cổng thông tin điện tử tỉnh,
Trang thông tin điện tử của các đơn vị liên quan đến hoạt động doanh nghiệp,
như: quy hoạch, chính sách, đấu giá, đấu thầu, thủ tục hành chính, kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, kiến nghị và trả lời khó khăn, vướng mắc
doanh nghiệp theo định kỳ hàng tháng; trường hợp kiểm tra nội dung đăng tải thiếu,
chưa đầy đủ, cần phải có văn bản nhắc nhở, phê bình và đưa vào tiêu chí xem xét
khen thưởng, kỷ luật cuối năm.
Thứ tám:
Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với UBND các huyện, thị xã tham mưu UBND tỉnh
tạo quỹ đất sạch để mời gọi đầu tư, bố trí mặt bằng kinh doanh thuận lợi cho
doanh nghiệp khi đến tỉnh tìm hiểu đầu tư, kinh doanh.
Thứ chín:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đẩy mạnh hoạt động truyền thông, hướng nghiệp
để nhân dân, đặc biệt là thanh niên, những người trong độ tuổi lao động nhận thức
đúng về vị trí, vai trò của đào tạo nghề để thay đổi định hướng, thu hút ngày
càng nhiều người học nghề; Chỉ đạo Trường trung cấp nghề, các cơ sở dạy nghề của
tỉnh liên kết với các Trường nghề tỉnh, thành phố trong cả nước, các doanh nghiệp
có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh tuyển sinh đào tạo nghề phục vụ cho nhu cầu sử
dụng lao động của các nhà đầu tư bảo đảm về số lượng, chất lượng và việc làm
sau khi học của người lao động.
Thứ mười:
Để cải thiện 4 chỉ số thành phần có trọng số cao (chiếm 70% chỉ số PCI), gồm:
Tính minh bạch, Chi phí không chính thức, Tính năng động tiên phong của lãnh đạo
tỉnh và Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, giao Sở Thông tin và Truyền thông, Thanh
tra tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể trình UBND tỉnh phê duyệt để
triển khai thực hiện.
Thứ mười một: Sau khi được cấp có thẩm quyền đồng ý chủ trương, giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng và áp dụng bộ chỉ số
đánh giá năng lực cạnh tranh cấp Sở, ngành và huyện (DDCI) trên địa bàn tỉnh để
tạo sự cạnh tranh, thi đua về chất lượng điều hành kinh tế giữa các Sở, ngành,
huyện, thị xã, tạo động lực cải cách một cách quyết liệt, đồng bộ trong nâng
cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến nhà đầu tư, doanh
nghiệp; tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh trên
các lĩnh vực, góp phần cải thiện chỉ số PCI tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trên
cơ sở những nội dung chủ yếu trong Kế hoạch hành động này, Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã ban hành Chương trình, Kế hoạch thực
hiện của ngành, địa phương mình. Đối với từng nhiệm vụ được giao phải phân công
lãnh đạo chỉ đạo, đơn vị thực hiện, thời gian hoàn thành; báo cáo UBND tỉnh trước
ngày 30/6/2018 (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp).
2. Giao
các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan tổ chức
quán triệt nội dung Kế hoạch này đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động trong đơn vị mình. Công khai kết quả kiểm tra thủ tục hành
chính, kết quả xử lý cán bộ, công chức, viên chức có hành vi nhũng nhiễu, gây
khó khăn cho doanh nghiệp trong thực thi công vụ.
Định kỳ hàng quý, năm tổng hợp, đánh
giá kết quả thực hiện Kế hoạch và Chương trình hành động của ngành mình, cấp
mình, báo cáo UBND tỉnh (đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp); báo cáo
quý gửi trước ngày 15 tháng cuối quý, báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 15 tháng
6, báo cáo năm gửi trước ngày 15 tháng 12.
Kết quả thực hiện việc nâng cao chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI là một trong những tiêu chí đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã.
3. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể tăng cường công
tác tuyên tuyền, vận động để cả hệ thống chính trị tích cực tham gia hỗ trợ,
giúp đỡ, đồng hành cùng doanh nghiệp, đồng thời tích cực đấu tranh chống các biểu
hiện tiêu cực, gây khó khăn, cản trở hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
4. Giao
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, đôn đốc, kiểm tra các ngành, các địa
phương tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch này; định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm, tổng
hợp báo cáo tình hình thực hiện và kịp thời đề xuất UBND tỉnh giải quyết những
vấn đề vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Thành viên Ban Chỉ đạo PCI;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Chi nhánh Đà Nẵng;
- Các Sở, Ban, ngành;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Hội Doanh nhân trẻ tỉnh;
- Cty Điện lực Đắk Nông;
- Cty CP CN&PTĐT Đắk Nông;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Các phòng chuyên môn;
- Lưu: VT, TH, KTKH(Hg).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Bốn
|
PHỤ LỤC 01
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN MỤC TIÊU CỦA CÁC CHỈ
SỐ THÀNH PHẦN/CHỈ SỐ PHỤ CỦA CHỈ SỐ PCI TỈNH ĐẮK NÔNG NĂM 2018
(Kèm theo Kế hoạch số 298/KH-UBND ngày 19/6/2018 của UBND tỉnh Đắk Nông)
* Từ viết tắt:
ĐM: Đầu mối, theo dõi, chỉ đạo.
* Lưu ý:
1) Mục tiêu được xác định dựa trên
Quy định hiện hành của Trung ương, chỉ số và xếp hạng PCI của các tỉnh, thành
thuộc nhóm xếp hạng cao hơn tỉnh Đắk Nông. Các Sở, ngành, địa phương có thể
đăng ký chỉ tiêu cao hơn năm trước và không thấp hơn điểm Trung vị.
(2) Đơn vị đầu mối chủ động phối hợp
với các Sở, Ban, ngành và địa phương để hoàn thành mục tiêu đăng ký.
(3) Bảng nhiệm vụ và mục tiêu này được
xây dựng theo từng năm, sau khi có kết quả PCI sẽ đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ các cơ quan trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu công bố với chỉ số mục
tiêu đăng ký của từng cơ quan. Sau đó sẽ xây dựng bảng nhiệm vụ, chỉ tiêu cải
thiện cho năm tiếp theo và đăng ký theo các chỉ số mục tiêu năm mới.
(4) Phương pháp tính So sánh điểm
2018 với 2017: lấy giá trị điểm số năm 2018 trừ giá trị điểm số năm 2017.
STT
|
Chỉ
số thành phần/Chỉ số phụ
|
Điểm
2017 (Đắk Nông)
|
So
sánh điểm 2017 với 2016
|
Mục
tiêu 2018
|
Điểm
PCI 2017
|
Đơn
vị đầu mối chủ trì
|
Thấp
nhất
|
Trung
vị
|
Cao
nhất
|
1
|
Chi phí gia nhập thị trường
|
7,06
|
-1,33
|
7,84
|
6,25
|
7,84
|
8,93
|
Sở KH&ĐT ĐM
|
1.1
|
Số ngày đăng ký doanh nghiệp (trung
vị)
|
5
|
-2
|
2
ngày làm việc
|
3
|
6
|
7
|
Sở
KH&ĐT
|
1.2
|
Số ngày thay đổi ĐKDN (trung vị)
|
5
|
2
|
2
ngày làm việc
|
1
|
4,5
|
11,5
|
Sở
KH&ĐT
|
1.3
|
Phải chờ hơn 1 tháng hoàn thành tất
cả các thủ tục để chính thức hoạt động (% DN)
|
23,68%
|
7%
|
dưới
13%
|
3%
|
13%
|
26%
|
Sở
KH&ĐT
|
1.4
|
Phải chờ hơn 3 tháng hoàn thành tất
cả các thủ tục để chính thức hoạt động (% DN)
|
13,16%
|
9%
|
dưới
3%
|
0%
|
3%
|
17%
|
Sở
KH&ĐT
|
1.5
|
Tỷ lệ DN làm thủ tục ĐKDN qua phương
thức mới (trực tuyến, Trung tâm HCC, bưu điện (%)
|
16,22%
|
|
trên
20%
|
0%
|
13%
|
69%
|
Sở
KH&ĐT
|
1.6
|
Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Thủ tục được
niêm yết công khai (%)
|
72,22%
|
10%
|
trên
80%
|
52%
|
78%
|
91%
|
VP
UBND tỉnh
|
1.7
|
Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Cán bộ hướng
dẫn rõ ràng, đầy đủ (%)
|
90,00%
|
23%
|
trên
90%
|
67%
|
89%
|
100%
|
VP
UBND tỉnh
|
1.8
|
Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Cán bộ am
hiểu chuyên môn (%)
|
70,00%
|
42%
|
trên
72%
|
43%
|
72%
|
93%
|
VP
UBND tỉnh
|
1.9
|
Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Cán bộ nhiệt
tình, thân thiện (%)
|
70,00%
|
27%
|
trên
76%
|
43%
|
76%
|
93%
|
VP
UBND tỉnh
|
1.10
|
Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Ứng dụng
CNTT tốt (%)
|
48,39%
|
26%
|
trên
60%
|
26%
|
60%
|
87%
|
VP
UBND tỉnh
|
2
|
Tiếp cận đất đai
|
6,29
|
1,07
|
6,33
|
4,35
|
6,33
|
7,61
|
Sở
TN&MT ĐM
|
2.1
|
Tỉ lệ DN có mặt bằng kinh doanh và có
Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất (%)
|
61,64%
|
-9,0%
|
trên
62%
|
37%
|
58%
|
82%
|
Sở
TN&MT
|
2.2
|
Số ngày chờ đợi để được cấp GCNQSDĐ
(trung vị)
|
30
|
20
|
dưới
25 ngày làm việc
|
8,5
|
25
|
45
|
Sở
TN&MT
|
2.3
|
DN đánh giá rủi ro bị thu hồi đất
(1=Rất cao; 5=Rất thấp)
|
1,62
|
-0,11
|
trên
1,8
|
1,38
|
1,61
|
1,94
|
Sở
TN&MT
|
2.4
|
DN không gặp cản trở về tiếp cận/mở
rộng mặt bằng kinh doanh (%)
|
34,09%
|
|
dưới
25%
|
12%
|
25%
|
45%
|
Sở
TN&MT
|
2.5
|
Khó khăn về thiếu quỹ đất sạch (%)
|
13,79%
|
14%
|
dưới
13%
|
6%
|
16%
|
39%
|
Sở
TN&MT
|
2.6
|
Giải phóng mặt bằng chậm (%)
|
22,41%
|
|
dưới
16%
|
2%
|
16%
|
32%
|
Sở
TN&MT
|
2.7
|
Việc cung cấp thông tin về đất đai
không thuận lợi, nhanh chóng (%)
|
31,03%
|
|
dưới
29%
|
18%
|
29%
|
46%
|
Sở
TN&MT
|
2.8
|
Nếu bị thu hồi đất, DN sẽ được bồi
thường thỏa đáng (% luôn luôn/nhiều khả năng)
|
27,69%
|
0,2%
|
trên
28%
|
18%
|
28%
|
44%
|
Sở
TN&MT
|
2.9
|
Thay đổi khung giá đất của tỉnh phù
hợp với thay đổi giá thị trường (% Đồng ý)
|
79,00%
|
17,1%
|
trên
80%
|
58%
|
78%
|
87%
|
Sở
TN&MT
|
2.10
|
DN thực hiện TTHC đất đai trong
vòng 2 năm qua không gặp khó khăn (%)
|
29,03%
|
-2,2%
|
trên
29%
|
4%
|
25%
|
44%
|
Sở
TN&MT
|
2.11
|
Không có GCNQSDĐ do lo ngại TTHC rườm
rà/cán bộ nhũng nhiễu (%)
|
20,69%
|
-24,5%
|
dưới
15%
|
3%
|
15%
|
34%
|
Sở
TN&MT
|
3
|
Tính minh bạch
|
5,94
|
-0,07
|
6,34
|
5,33
|
6,34
|
7,25
|
Sở TT&TT ĐM
|
3.1
|
Tiếp cận tài liệu quy hoạch (1=Rất
dễ; 5=Không thể)
|
2,44
|
0,06
|
dưới
2.4
|
2,23
|
2,44
|
2,67
|
Sở
KH&ĐT
|
3.2
|
Tiếp cận tài liệu pháp lý (1=Rất dễ;
5=Không thể)
|
2,91
|
-0,19
|
dưới
2.9
|
2,83
|
3,06
|
3,29
|
Sở
Tư pháp
|
3.3
|
Các tài liệu về ngân sách đủ chi tiết
để DN sử dụng cho hoạt động kinh doanh (%)
|
77,27%
|
-18,3%
|
trên
83%
|
58%
|
83%
|
100%
|
Sở
Tài chính
|
3.4
|
Thông tin mời thầu được công khai
(%)
|
33,33%
|
|
trên
50%
|
33%
|
50%
|
66%
|
Sở
KH&ĐT
|
3.5
|
Tỷ lệ DN nhận được thông tin, văn bản
sau khi đề nghị CQNN của tỉnh cung cấp (%)
|
62,96%
|
|
trên
71%
|
44%
|
71%
|
90%
|
Sở
TT&TT
|
3.6
|
Số ngày để nhận được thông tin, văn
bản sau khi đã đề nghị cung cấp (trung vị)
|
4,00
|
|
4,00
|
1,00
|
4,00
|
10,00
|
Sở
TT&TT
|
3.7
|
Cần có 'mối quan hệ' để có được các
tài liệu của tỉnh (%)
|
66,99%
|
-18,6%
|
dưới
66%
|
58%
|
70%
|
82%
|
Sở
TT&TT
|
3.8
|
'Thỏa thuận' khoản thuế phải nộp với
CB thuế là công việc quan trọng (%)
|
60,20%
|
-11,6%
|
dưới
54%
|
41%
|
54%
|
65%
|
Cục
Thuế tỉnh
|
3.9
|
Dự liệu được việc thực thi của tỉnh
đối với QĐPL của TW (% chắc chắn)
|
6,10%
|
-9,2%
|
trên
6%
|
0%
|
6%
|
17%
|
Sở Tư pháp
|
3.10
|
Vai trò HHDN trong việc xây dựng
chính sách, quy định của tỉnh (% lớn/rất lớn)
|
34,00%
|
1,7%
|
trên
48%
|
22%
|
48%
|
65%
|
Hiệp
hội Doanh nghiệp tỉnh
|
3.11
|
Điểm số về độ mở và chất lượng
trang web của tỉnh (Nhóm nghiên cứu PCI)
|
35,00
|
34,70
|
trên
35 điểm
|
22,00
|
33,50
|
45,00
|
VP
UBND tỉnh
|
3.12
|
Tỷ lệ DN truy cập vào website của tỉnh
(%)
|
76,47%
|
-2,8%
|
trên
76%
|
60%
|
73%
|
85%
|
VP
UBND tỉnh
|
4
|
Chi phí thời gian
|
6,18
|
0,85
|
6,48
|
4,83
|
6,48
|
8,69
|
Sở
Nội vụ ĐM
|
4.1
|
Tỉ lệ DN dành hơn 10% quỹ thời gian
để tìm hiểu và thực hiện QĐPL (%)
|
35,00%
|
10,00%
|
dưới
32%
|
22%
|
32%
|
46%
|
Sở
Tư pháp
|
4.2
|
CBCC giải quyết công việc hiệu quả
(%)
|
73,21%
|
2,62%
|
trên
75%
|
58%
|
72%
|
87%
|
Sở Nội
vụ
|
4.3
|
CBCC thân thiện (%)
|
66,36%
|
-1,96%
|
trên
67%
|
51%
|
67%
|
87%
|
Sở Nội
vụ
|
4.4
|
DN không phải đi lại nhiều lần để hoàn
tất thủ tục (%)
|
54,55%
|
-24,86%
|
trên
55%
|
40%
|
55%
|
74%
|
VP
UBND tỉnh
|
4.5
|
Thủ tục giấy tờ đơn giản (%)
|
51,82%
|
-4,91%
|
trên
52%
|
40%
|
52%
|
76%
|
VP
UBND tỉnh
|
4.6
|
Phí, lệ phí được niêm yết công khai
(%)
|
88,07%
|
-6,98%
|
trên
92%
|
80%
|
92%
|
97%
|
VP
UBND tỉnh
|
4.7
|
Thời gian thực hiện TTHC được rút
ngắn hơn so với quy định (%)
|
65,09%
|
|
trên
67%
|
53%
|
67%
|
83%
|
VP
UBND tỉnh
|
4.8
|
Tỷ lệ DN bị thanh, kiểm tra từ 5 cuộc
trở lên trong năm (%)
|
6,06%
|
|
dưới
6%
|
2%
|
7%
|
16%
|
Thanh
tra tỉnh
|
4.9
|
Nội dung thanh, kiểm tra bị trùng lặp
(%)
|
16,85%
|
|
dưới
13%
|
7%
|
13%
|
25%
|
Thanh
tra tỉnh
|
4.10
|
Số giờ trung vị cho mỗi cuộc làm việc
với Thanh tra tỉnh, kiểm tra thuế
|
18
|
-6
|
dưới
15
|
2
|
9
|
40
|
Cục
Thuế tỉnh
|
4.11
|
Thanh, kiểm tra tạo cơ hội cho cán
bộ nhũng nhiễu DN (%)
|
24,00%
|
24,00%
|
dưới
19%
|
5%
|
19%
|
34%
|
Thanh
tra tỉnh
|
5
|
Chi phí không chính thức
|
4,11
|
-1,25
|
5,31
|
4,1
|
5,31
|
7,82
|
Thanh
tra tỉnh ĐM
|
5.1
|
Các DN cùng ngành thường phải trả
thêm các khoản CPKCT (% Đồng ý)
|
60,38%
|
-9,14%
|
dưới
60%
|
39%
|
59%
|
76%
|
Thanh
tra tỉnh
|
5.2
|
Công việc đạt được kết quả mong đợi
sau khi trả CPKCT (% luôn luôn/hầu hết)
|
60,71%
|
-10,57%
|
trên
63%
|
38%
|
63%
|
80%
|
Thanh
tra tỉnh
|
5.3
|
Tình trạng nhũng nhiễu khi giải quyết
TTHC cho DN là phổ biến (% Đồng ý)
|
74,07%
|
-3,07%
|
dưới
61%
|
44%
|
61%
|
74%
|
Thanh
tra tỉnh
|
5.4
|
Các khoản CPKCT ở mức chấp nhận được
(% Đồng ý)
|
81,31%
|
-2,85%
|
trên
81%
|
67%
|
79%
|
91%
|
Thanh
tra tỉnh
|
5.5
|
Tỉ lệ DN có chi trả CPKCT cho cán bộ
thanh, kiểm tra (%)
|
59,79%
|
|
dưới
52%
|
18%
|
52%
|
66%
|
Thanh
tra tỉnh
|
5.6
|
Tỷ lệ DN phải chi hơn 10% doanh thu
cho các loại CPKCT (%)
|
11,96%
|
2,96%
|
dưới
10%
|
1%
|
10%
|
25%
|
Thanh
tra tỉnh
|
5.7
|
Tỷ lệ DN có chi trả CPKCT trong thực
hiện TTHC đất đai (%)
|
36,36%
|
|
dưới
32%
|
6%
|
32%
|
57%
|
Sở
TN&MT
|
5.8
|
Chi trả CPKCT là điều bắt buộc để đảm
bảo trúng thầu (% Đồng ý)
|
57,45%
|
|
dưới
55%
|
27%
|
55%
|
70%
|
Sở
KH&ĐT
|
5.9
|
DN lo ngại tình trạng 'chạy án' là
phổ biến (%)
|
47,54%
|
|
dưới
32%
|
18%
|
32%
|
48%
|
Tòa
án nhân dân
|
6
|
Cạnh tranh bình đẳng
|
4,4
|
0,54
|
5,14
|
3,33
|
5,14
|
6,42
|
Sở KH&ĐT ĐM
|
6.1
|
Việc tỉnh ưu ái cho các DNNN gây
khó khăn cho DN” (% Đồng ý)
|
45,35%
|
11,23%
|
dưới
41%
|
26%
|
41%
|
53%
|
Sở
KH&ĐT
|
6.2
|
DNNN thuận lợi hơn trong tiếp cận đất
đai (% Đồng ý)
|
32,18%
|
-1,91%
|
dưới
30%
|
19%
|
30%
|
44%
|
Sở
TN&MT
|
6.3
|
DNNN thuận lợi hơn trong tiếp cận
các khoản vay (% Đồng ý)
|
35,63%
|
-1,87%
|
dưới
29%
|
19%
|
29%
|
42%
|
Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh
|
6.4
|
DNNN thuận lợi hơn trong cấp phép
khai thác khoáng sản (% Đồng ý)
|
24,14%
|
-5,41%
|
dưới
19%
|
7%
|
19%
|
27%
|
Sở
TN&MT
|
6.5
|
DNNN thuận lợi hơn trong việc thực
hiện các TTHC (% Đồng ý)
|
29,89%
|
0,34%
|
dưới
25%
|
15%
|
25%
|
36%
|
VP
UBND tỉnh
|
6.6
|
DNNN thuận lợi hơn trong việc có được
các hợp đồng từ CQNN (% Đồng ý)
|
29,89%
|
-4,20%
|
dưới
23%
|
7%
|
23%
|
32%
|
Sở
KH&ĐT
|
6.7
|
DN FDI được ưu tiên giải quyết các
khó khăn hơn DN dân doanh (% Đồng ý)
|
48,81%
|
-3,32%
|
dưới
44%
|
23%
|
44%
|
61%
|
Sở
KH&ĐT
|
6.8
|
Tỉnh ưu tiên thu hút FDI hơn là
phát triển khu vực tư nhân (% Đồng ý)
|
40,45%
|
-10,10%
|
dưới
40%
|
26%
|
46%
|
65%
|
Sở
KH&ĐT
|
6.9
|
DN FDI thuận lợi hơn trong tiếp cận
đất đai (% Đồng ý)
|
20,22%
|
-16,62%
|
dưới
20%
|
11%
|
28%
|
49%
|
Sở
TN&MT
|
6.10
|
DN FDI có đặc quyền trong miễn/giảm
thuế TNDN (% Đồng ý)
|
17,98%
|
-13,60%
|
dưới
17%
|
6%
|
18%
|
31%
|
Cục
Thuế tỉnh
|
6.11
|
DN FDI thuận lợi hơn trong thực hiện
các TTHC (% Đồng ý)
|
13,48%
|
-17,05%
|
dưới
13%
|
8%
|
21%
|
38%
|
Sở KH&ĐT
|
6.12
|
DN FDI trong hoạt động nhận được nhiều
quan tâm hỗ trợ hơn (% Đồng ý)
|
22,47%
|
-15,42%
|
dưới
22%
|
14%
|
27%
|
40%
|
Sở
KH&ĐT
|
6.13
|
Nguồn lực kinh doanh (hợp đồng, đất
đai...) chủ yếu rơi vào DN thân quen CBCQ
|
85,88%
|
1,44%
|
dưới
74%
|
60%
|
74%
|
86%
|
Sở KH&ĐT
|
6.14
|
Ưu đãi DN lớn (nhà nước và tư nhân)
là trở ngại cho bản thân DN (% Đồng ý)
|
58,62%
|
11,68%
|
dưới
54%
|
42%
|
54%
|
68%
|
Sở
KH&ĐT
|
7
|
Tính năng động
|
4,73
|
0,87
|
5,44
|
3,63
|
5,44
|
7,07
|
VP
UBND tỉnh ĐM
|
7.1
|
UBND tỉnh vận dụng PL linh hoạt nhằm
tạo MTKD thuận lợi cho KTTN (%)
|
72,22%
|
13,80%
|
trên
74%
|
53%
|
74%
|
90%
|
VP
UBND tỉnh
|
7.2
|
UBND tỉnh năng động, sáng tạo trong
giải quyết vấn đề mới phát sinh (%)
|
54,02%
|
7,08%
|
trên
58%
|
39%
|
58%
|
82%
|
VP
UBND tỉnh
|
7.3
|
Thái độ của chính quyền tỉnh với
khu vực KTTN là tích cực (%)
|
30,93%
|
-0,75%
|
trên
45%
|
31%
|
45%
|
61%
|
VP
UBND tỉnh
|
7.4
|
Có sáng kiến hay ở cấp tỉnh, nhưng
chưa được thực thi tốt ở các sở/ngành (%)
|
82,76%
|
7,76%
|
dưới
77%
|
62%
|
77%
|
87%
|
VP
UBND tỉnh
|
7.5
|
Lãnh đạo tỉnh có chủ trương đúng,
nhưng chưa được thực hiện tốt ở cấp huyện/thị (%)
|
60,92%
|
-16,08%
|
dưới
59%
|
40%
|
59%
|
72%
|
UBND
các huyện, thị xã
|
7.6
|
Khi CS, PL TW có điểm chưa rõ, CQ tỉnh
thường “đợi xin ý kiến chỉ đạo”/“không làm gì cả)
|
27,27%
|
-0,32%
|
dưới
27%
|
17%
|
31%
|
42%
|
VP
UBND tỉnh
|
7.7
|
Vướng mắc, khó khăn của DN được
tháo gỡ kịp thời qua Đối thoại DN (%)
|
60,47%
|
|
trên
67%
|
49%
|
67%
|
80%
|
Sở
KH&ĐT
|
7.8
|
DN nhận được phản hồi của CQNN tỉnh
sau khi phản ánh khó khăn, vướng mắc (%)
|
94,44%
|
|
trên
95%
|
85%
|
94%
|
100%
|
Sở KH&ĐT
|
7.9
|
Tỷ lệ DN hài lòng với phản hồi/cách
giải quyết của CQNN tỉnh (%)
|
64,71%
|
|
trên 77%
|
52%
|
77%
|
93%
|
Sở
KH&ĐT
|
8
|
Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
|
6,19
|
1,39
|
6,61
|
4,77
|
6,61
|
7,82
|
Sở
KH&ĐT ĐM
|
8.1
|
Số hội chợ thương mại do tỉnh tổ chức
trong năm vừa qua (BCT)
|
17
|
8
|
Từ
17-19 hội chợ trong năm
|
4
|
10
|
20
|
Sở
Công Thương
|
8.2
|
Tỉ lệ DN cung cấp dịch vụ (CCDV)
trên tổng số DN (%, TCKT)
|
1,85%
|
1,00%
|
trên
1.85%
|
0%
|
1%
|
4%
|
Sở
KH&ĐT
|
8.3
|
Tỉ lệ DN CCDV tư nhân và FDI trên tổng
số DN CCDV (%, TCTK)
|
40,91%
|
29,80%
|
trên
70%
|
3%
|
70%
|
97%
|
Sở KH&ĐT
|
8.4
|
DN từng sử dụng dịch vụ tìm kiếm
thông tin thị trường (TTTT) (%)
|
54,72%
|
-0,57%
|
trên 60%
|
39%
|
54%
|
68%
|
Sở
Công Thương
|
8.5
|
DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân
cho dịch vụ tìm kiếm TTTT(%)
|
68,97%
|
20,03%
|
trên
70%
|
28%
|
62%
|
86%
|
Sở
Công Thương
|
8.6
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch
vụ tìm kiếm TTTT (%)
|
58,62%
|
7,56%
|
trên
71%
|
50%
|
71%
|
90%
|
Sở
Công Thương
|
8.7
|
DN từng sử dụng dịch vụ tư vấn về
pháp luật (TVPL) (%)
|
61,90%
|
4,92%
|
trên
60%
|
35%
|
60%
|
75%
|
Sở
Tư pháp
|
8.8
|
DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân
cho dịch vụ TVPL (%)
|
46,15%
|
1,25%
|
trên
50%
|
28%
|
50%
|
78%
|
Sở
Tư pháp
|
8.9
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ
TVPL (%)
|
53,85%
|
6,91%
|
trên
66%
|
40%
|
66%
|
92%
|
Sở
Tư pháp
|
8.10
|
DN từng sử dụng dịch vụ tìm kiếm đối
tác kinh doanh (ĐTKD) (%)
|
41,67%
|
-15,47%
|
trên
46%
|
26%
|
46%
|
66%
|
Sở
Công Thương
|
8.11
|
DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân
cho dịch vụ tìm kiếm ĐTKD (%)
|
66,67%
|
2,09%
|
trên
75%
|
42%
|
75%
|
95%
|
Sở Công Thương
|
8.12
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch
vụ tìm kiếm ĐTKD (%)
|
60,00%
|
10,00%
|
trên
67%
|
33%
|
67%
|
100%
|
Sở
Công Thương
|
8.13
|
DN từng sử dụng dịch vụ xúc tiến
thương mại (XTTM) (%)
|
52,38%
|
23,15%
|
trên
59%
|
35%
|
59%
|
80%
|
Sở Công
Thương
|
8.14
|
DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân
cho dịch vụ XTTM (%)
|
45,45%
|
34,92%
|
trên
47%
|
0%
|
47%
|
83%
|
Sở
Công Thương
|
8.15
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch
vụ XTTM (%)
|
54,55%
|
12,44%
|
trên
60%
|
22%
|
60%
|
91%
|
Sở
Công Thương
|
8.16
|
DN từng sử dụng dịch vụ liên quan tới
công nghệ (%)
|
68,18%
|
22,94%
|
trên
68%
|
24%
|
54%
|
79%
|
Sở
KH&CN
|
8.17
|
DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân
cho dịch vụ liên quan tới công nghệ
|
66,67%
|
14,04%
|
trên
67%
|
14%
|
63%
|
100%
|
Sở
KH&CN
|
8.18
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch
vụ liên quan tới công nghệ (%)
|
53,33%
|
21,75%
|
trên
63%
|
25%
|
63%
|
89%
|
Sở
KH&CN
|
8.19
|
DN từng sử dụng dịch vụ đào tạo về
kế toán, tài chính (KTTC) (%)
|
59,09%
|
9,09%
|
trên
57%
|
30%
|
57%
|
74%
|
Sở
KH&ĐT
|
8.20
|
DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân
cho dịch vụ đào tạo về KTTC (%)
|
61,54%
|
17,35%
|
trên
61%
|
25%
|
61%
|
86%
|
Sở
KH&ĐT
|
8.21
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch
vụ đào tạo về KTTC (%)
|
61,54%
|
19,68%
|
trên
67%
|
33%
|
67%
|
95%
|
Sở
KH&ĐT
|
8.22
|
DN từng sử dụng dịch vụ đào tạo về
quản trị kinh doanh (QTKD) (%)
|
60,00%
|
28,12%
|
trên
60%
|
31%
|
52%
|
77%
|
Sở
KH&ĐT
|
8.23
|
DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân
cho dịch vụ đào tạo về QTKD (%)
|
71,43%
|
48,70%
|
trên
72%
|
33%
|
64%
|
100%
|
Sở
KH&ĐT
|
8.24
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch
vụ đào tạo về QTKD (%)
|
52,38%
|
-6,71%
|
trên
67%
|
0%
|
67%
|
100%
|
Sở
KH&ĐT
|
9
|
Đào tạo lao động
|
5,15
|
0,03
|
6,45
|
5,09
|
6,45
|
8,17
|
Sở LĐTB&XH ĐM
|
9.1
|
Tỉ lệ DN đánh giá Giáo dục phổ
thông tại tỉnh có chất lượng Tốt (%)
|
44,68%
|
0,99%
|
trên
58%
|
42%
|
58%
|
70%
|
Sở
GD&ĐT
|
9.2
|
Tỉ lệ DN đánh giá Giáo dục dạy nghề
tại tỉnh có chất lượng Tốt (%)
|
25,26%
|
-8,07%
|
trên 38%
|
21%
|
38%
|
55%
|
Sở
LĐTB&XH
|
9.3
|
DN từng sử dụng dịch vụ Giới thiệu
việc làm (GTVL) tại tỉnh (%)
|
65,63%
|
27,39%
|
trên
66%
|
41%
|
63%
|
79%
|
Sở
LĐTB&XH
|
9.4
|
DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân
cho dịch vụ GTVL (%)
|
71,43%
|
25,28%
|
trên
71%
|
26%
|
64%
|
94%
|
Sở
LĐTB&XH
|
9.5
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch
vụ GTVL (%)
|
57,14%
|
34,06%
|
trên
63%
|
31%
|
63%
|
82%
|
Sở
LĐTB&XH
|
9.6
|
Phần trăm tổng chi phí kinh doanh dành
cho Đào tạo lao động (%)
|
7,64%
|
3,33%
|
dưới
6%
|
2,92
|
5,98
|
8,22
|
Sở
LĐTB&XH
|
9.7
|
Phần trăm tổng chi phí kinh doanh
dành cho Tuyển dụng lao động (%)
|
7,06%
|
2,58%
|
dưới
5%
|
2,75
|
4,90
|
9,11
|
Sở
LĐTB&XH
|
9.8
|
Lao động tại tỉnh đáp ứng được nhu
cầu sử dụng của DN (%)
|
79,35%
|
-15,27%
|
trên
90%
|
75%
|
90%
|
98%
|
Sở
LĐTB&XH
|
9.9
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo /số lao
động chưa qua đào tạo (%, BLĐTBXH)
|
2,21%
|
0,19%
|
trên
5%
|
1%
|
5%
|
16%
|
Sở LĐTB&XH
|
9.10
|
Tỉ lệ lao động qua đào tạo trên tổng
lực lượng lao động (%, BLĐTBXH)
|
5,03%
|
0,59%
|
trên
8%
|
2%
|
8%
|
14%
|
Sở
LĐTB&XH
|
9.11
|
Tỉ lệ lao động qua đào tạo đang làm
việc tại DN (%)
|
46,00%
|
8,25%
|
trên
46%
|
36%
|
48%
|
59%
|
Sở LĐTB&XH
|
10
|
Thiết chế pháp lý và an ninh trật
tự
|
4,27
|
-0,18
|
5,94
|
4,02
|
5,94
|
7,2
|
Công
an tỉnh ĐM
|
10.1
|
Tin tưởng HTPL sẽ đảm bảo quyền tài
sản/thực thi hợp đồng của DN (%)
|
82,11%
|
16,73%
|
trên
85%
|
76%
|
85%
|
92%
|
Sở Tư pháp
|
10.2
|
Hệ thống pháp luật (HTPL) có cơ chế
giúp DN tố cáo cán bộ nhũng nhiễu (%)
|
23,33%
|
-10,65%
|
trên
30%
|
20%
|
30%
|
45%
|
Thanh
tra tỉnh
|
10.3
|
Lãnh đạo tỉnh sẽ không bao che và nghiêm
túc kỷ luật cán bộ nhũng nhiễu DN (%)
|
25,00%
|
|
trên 36%
|
23%
|
36%
|
51%
|
Sở Nội
vụ
|
10.4
|
DN sẵn sàng sử dụng Tòa án nhân dân
để giải quyết các tranh chấp (%)
|
37,76%
|
4,74%
|
trên
40%
|
20%
|
36%
|
48%
|
Tòa
án nhân dân
|
10.5
|
Tòa án nhân dân các cấp của tỉnh xét
xử các vụ việc kinh tế đúng pháp luật (%)
|
85,26%
|
14,96%
|
trên
88%
|
81%
|
88%
|
99%
|
Tòa
án nhân dân
|
10.6
|
Phán quyết của Tòa án nhân dân là
công bằng (%)
|
71,91%
|
2,91%
|
trên
83%
|
70%
|
83%
|
93%
|
Tòa
án nhân dân
|
10.7
|
Tòa án nhân dân các cấp ở tỉnh xét xử
vụ việc kinh tế nhanh chóng (%)
|
57,14%
|
10,20%
|
trên
66%
|
49%
|
66%
|
80%
|
Tòa
án nhân dân
|
10.8
|
Phán quyết của Tòa án nhân dân được
thi hành nhanh chóng (%)
|
58,24%
|
9,79%
|
trên
62%
|
51%
|
68%
|
82%
|
Cục
thi hành án
|
10.9
|
Các CQ trợ giúp pháp lý tại tỉnh hỗ
trợ DN nhanh chóng để khởi kiện (%)
|
66,67%
|
13,13%
|
trên
73%
|
58%
|
73%
|
88%
|
Sở
Tư pháp
|
10.10
|
Các chi phí chính thức và CPKCT là
chấp nhận được khi GQTC qua Tòa án nhân dân (%)
|
67,82%
|
13,27%
|
trên
73%
|
60%
|
79%
|
90%
|
Thanh
tra tỉnh
|
10.11
|
Số lượng vụ việc tranh chấp của DN
dân doanh do Tòa án nhân dân thụ lý/100 DN (TATC)
|
0,67
|
0,1
|
trên
1,0
|
0,00
|
0,46
|
7,15
|
Tòa
án nhân dân
|
10.12
|
Tỉ lệ nguyên đơn ngoài quốc doanh/tổng
số nguyên đơn tại Tòa án tỉnh (%, TATC)
|
88,89%
|
3,18%
|
trên
90%
|
0%
|
82%
|
100%
|
Tòa
án nhân dân
|
10.13
|
Tỉ lệ vụ việc kinh tế đã được giải
quyết trong năm (%, TATC)
|
67,35%
|
-13,42%
|
trên
80%
|
50%
|
80%
|
100%
|
Tòa
án nhân dân
|
10.14
|
Tình hình an ninh trật tự tại tỉnh
là Tốt (%)
|
48,98%
|
|
trên
56%
|
34%
|
56%
|
77%
|
Công
an tỉnh
|
10.15
|
Tỉ lệ DN bị mất trộm tài sản năm
qua (%)
|
23,47%
|
|
dưới
14%
|
5%
|
14%
|
27%
|
Công
an tỉnh
|
10.16
|
CQ công an hỗ trợ DN giải quyết hiệu
quả vụ mất trộm tài sản (%)
|
69,23%
|
|
trên
71%
|
44%
|
71%
|
89%
|
Công
an tỉnh
|
10.17
|
Phải trả tiền 'bảo kê' cho băng nhóm
côn đồ, xã hội đen để yên ổn làm ăn (%)
|
6,98%
|
|
dưới
3%
|
0,00%
|
2,86%
|
6,98%
|
Công
an tỉnh
|
PHỤ LỤC 02
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
NÂNG CAO CHỈ SỐ PCI NĂM 2018
(Kèm theo Kế hoạch số 298/KH-UBND ngày 19/6/2018 của UBND tỉnh Đắk Nông)
STT
|
Nội
dung
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Thời
gian hoàn thành
|
Kết
quả đầu ra
|
1
|
Tuyên truyền, quán triệt cho cán bộ,
công chức, viên chức nhận thức đúng về đối tượng chấm điểm, nội hàm của các
chỉ số thành phần PCI để cùng thống nhất và hành động.
|
Sở Nội
vụ
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã
|
Tháng
6/2018
|
Kế
hoạch thực hiện và Báo cáo Kết quả thực hiện
|
2
|
Tăng cường công tác nắm bắt thông
tin, theo dõi tình hình hoạt động của doanh nghiệp và việc triển khai các dự
án đầu tư để chủ động tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc của doanh
nghiệp thông qua việc triển khai tốt mô hình “Cà phê doanh nhân” và các
chương trình đối thoại doanh nghiệp.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Hiệp
hội Doanh nghiệp tỉnh; Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã
|
Thường
xuyên
|
Báo
cáo kết quả thực hiện
|
3
|
Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các đơn
vị có liên quan hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp hưởng các chính sách ưu đãi của
tỉnh.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã
|
Thường
xuyên
|
Báo
cáo kết quả thực hiện
|
4
|
Chủ động giải quyết triệt để những
khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong thời gian nhanh nhất, với chi phí
thấp nhất, hiệu quả nhất.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã
|
Trước
20 hàng tháng
|
Báo
cáo kết quả thực hiện
|
5
|
Rà soát, bố trí cán bộ, công chức,
viên chức đúng chuyên môn, có phẩm chất đạo đức, có kỹ năng, nghiệp vụ trong
việc thực hiện nhiệm vụ liên quan đến doanh nghiệp và có chế độ chính sách
đãi ngộ thỏa đáng đối với lực lượng này; có cơ chế, chính sách trong việc
luân chuyển cán bộ, công chức giữa các cơ quan chuyên môn của tỉnh, huyện nhằm
đáp ứng yêu cầu đặt ra.
|
Sở Nội
vụ
|
Các
Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã
|
Tháng
7/2018
|
Báo
cáo kết quả thực hiện
|
6
|
Tăng cường kiểm tra, thanh tra công
tác cán bộ, công chức, viên chức việc thực hiện nhiệm vụ liên quan đến doanh
nghiệp để chấn chỉnh, điều động, bổ sung kịp thời.
|
Sở Nội
vụ
|
Các
Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã
|
Thường
xuyên
|
Báo
cáo kết quả thực hiện
|
7
|
Lập danh mục thủ tục hành chính, những
công việc được tư vấn, hỗ trợ miễn phí; những công việc hỗ trợ doanh nghiệp,
nhà đầu tư có phí, mức phí. Trong đó, cần quy định cụ thể phương thức liên hệ,
thời gian hỗ trợ, đồng thời công khai những nội dung này trên Cổng thông tin
điện tử của tỉnh, Trang thông tin điện tử của các đơn vị.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã
|
Tháng
6/2018
|
Danh
mục được phê duyệt
|
8
|
Tạo kênh liên hệ giữa cán bộ tiếp
nhận hồ sơ giữa Trung tâm hành chính công và phòng chuyên môn của các Sở, ngành
để trao đổi trong quá trình tiếp nhận và xử lý các thủ tục hành chính liên
quan đến doanh nghiệp
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các
Sở, Ban, ngành
|
Tháng
7/2018
|
Quy
chế phối hợp
|
9
|
Thông báo cho doanh nghiệp, nhà đầu
tư trước ít nhất trước 0,5 ngày làm việc những hồ sơ đã hết hạn xử lý nhưng
không xử lý kịp, nguyên nhân của sự chậm trễ, đồng thời phải gửi thư xin lỗi
doanh nghiệp, nhà đầu tư.
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các
Sở, Ban, ngành
|
Thường
xuyên
|
Báo
cáo
|
10
|
Rà soát TTHC, qua đó rút ngắn quy
trình (bỏ bớt các khâu trung gian), mẫu hóa toàn bộ biểu mẫu, chi tiết hóa
các nội dung và ghi cụ thể những nội dung cần phải lưu ý trong biểu mẫu mà
doanh nghiệp thường hay mắc phải, giảm tối thiểu ít hơn 20% thời gian so với
điểm trung vị đối với các thủ tục liên quan đến các lĩnh vực sau: Đăng ký
doanh nghiệp; Cấp chủ trương/giấy chứng nhận đầu tư; Cấp giấy phép xây dựng;
Giao đất, cho thuê đất; Phòng cháy chữa cháy; Tiếp cận điện năng đối với các
doanh nghiệp; TTHC về thuế trên 3 nhóm chỉ tiêu: hoàn thuế, quản lý rủi ro
trong thanh tra, kiểm tra thuế.
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các
Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh,
Công ty Điện lực Đắk Nông, Cục Thuế tỉnh
|
Tháng
7/2018
|
Danh
mục rà soát được phê duyệt
|
11
|
Rà soát để lập danh sách TTHC không
thu phí, lệ phí và danh sách TTHC có thu phí, lệ phí, nơi nộp phí, lệ phí và
hình thức nộp phí, lệ phí (nộp trực tiếp hay chuyển tài khoản, ưu tiên hình
thức nộp phí, lệ phí theo chuyển khoản). Thông báo số tài khoản thu phí của
Trung tâm Hành chính công và các đơn vị có liên quan cho doanh nghiệp, người
dân và nhà đầu tư thực hiện việc nộp phí, lệ phí được thuận lợi và dễ dàng. Đồng
thời, công khai đầy đủ trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin
của các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã.
|
Trung
tâm hành chính công
|
Các
Sở, Ban, ngành
|
Tháng
7/2018
|
Danh
mục rà soát được phê duyệt
|
12
|
Rà soát lại kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp năm 2018 với mục tiêu 01 doanh nghiệp chỉ thanh tra, kiểm
tra 01 lần/01 năm, trình UBND tỉnh cho ý kiến trước khi phê duyệt. Thanh tra
tỉnh công khai đường dây nóng, cơ quan tiếp nhận phản ánh của doanh nghiệp về
công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan nhà nước, hàng quý
báo cáo tình hình thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về UBND
tỉnh.
|
Thanh
tra tỉnh
|
Các
Sở, Ban, ngành
|
Tháng
6/2018
|
Kế
hoạch thanh tra, kiểm tra được phê duyệt
|
13
|
Rà soát lại tất cả các quy hoạch
ngành, quy hoạch tổng thể để đề xuất xử lý phù hợp với Luật Quy hoạch vừa được
ban hành. Đồng thời công khai các quy hoạch, tài liệu ngân sách hàng năm trên
Cổng thông tin điện tử tỉnh, trang thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu
tư (các đơn vị còn lại tạo mục liên kết đến 2 trang này để tạo sự thống nhất
và đầy đủ); Công khai các tài liệu về đấu thầu, thông tin mời thầu và kết quả
trả lời doanh nghiệp, nhà đầu tư trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã
|
Tháng
6/2018
|
Các
tài liệu, quy hoạch của tỉnh được công khai
|
14
|
Xây dựng và công khai quy trình,
TTHC liên quan đến chính sách khuyến khích đầu tư, hỗ trợ các dự án đầu tư.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã
|
Tháng
9/2018
|
Quy
trình, thủ tục hành chính
|
15
|
Văn phòng UBND tỉnh làm việc với Viễn
thông Đắk Nông (đơn vị triển khai phần mềm Hệ thống quản lý văn bản và điều
hành) xây dựng thêm chuyên mục để trích xuất các văn bản do UBND tỉnh, các Sở,
ngành, UBND các huyện thị xã ban hành trên phần mềm để tạo sự liên kết trực
tiếp đến Cổng thông tin điện tử tỉnh và trang thông tin điện tử của các đơn vị.
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông, Trung tâm viễn thông Đắk Nông
|
Tháng
6/2018
|
-
|
16
|
Rà soát, tăng cường kiểm tra hoạt động
các website trên địa bàn tỉnh, hướng dẫn bổ sung các chức năng còn thiếu. Duy
trì hoạt động của các website và đề nghị các cơ quan tạo sự liên kết giữa các
website để chia sẻ thông tin nhanh nhất.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã
|
Tháng
7/2018
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
17
|
Xây dựng cơ chế, quy định xử lý
nghiêm các hành vi của cá nhân/tổ chức lợi dụng sự “thông thoáng” của Luật
doanh nghiệp để thành lập doanh nghiệp với mục đích mua bán hóa đơn, chứng từ
để trục lợi và những hành vi vi phạm pháp luật khác. Tăng cường công tác an
ninh, bảo vệ tài sản doanh nghiệp, triệt phá các băng nhóm côn đồ, xã hội
đen, bảo kê để doanh nghiệp yên ổn làm ăn
|
Công
an tỉnh
|
-
|
Tháng
6/2018
|
Quy
định được ban hành
|
18
|
Tăng cường số lượng, thời lượng các
chuyên mục về tuyên truyền chính sách, pháp luật của nhà nước đến người dân
và cộng đồng doanh nghiệp. Đồng thời tạo cơ chế chia sẻ các thông tin này để
đăng tải trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và các Trang thông tin của đơn vị
liên quan.
|
Báo
Đắk Nông; Đài PTTH tỉnh
|
Các
Sở, Ban, ngành
|
Thường
xuyên
|
-
|
19
|
Đưa tin để phản ánh đa chiều những
khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp và nhà đầu tư, sự nỗ lực của chính quyền
tỉnh trong việc giải quyết các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.
|
Báo
Đắk Nông; Đài PTTH tỉnh
|
Các
Sở, Ban, ngành
|
Thường
xuyên
|
-
|
20
|
Kiểm tra các thông tin đăng tải
trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử liên quan đến hoạt
động doanh nghiệp, như: quy hoạch, chính sách, đấu giá, đấu thầu, thủ tục
hành chính, kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, kiến nghị và trả lời
khó khăn, vướng mắc doanh nghiệp theo định kỳ hàng tháng
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
Sở, Ban, ngành
|
Hàng
tháng
|
Kế
hoạch kiểm tra, báo cáo kết quả
|
21
|
Tham mưu UBND tỉnh tạo quỹ đất sạch
để mời gọi đầu tư, bố trí mặt bằng kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp khi
đến tỉnh tìm hiểu đầu tư, sản xuất kinh doanh.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã
|
Tháng
8/2018
|
Công
văn (quyết định) của UBND tỉnh
|
22
|
Đẩy mạnh hoạt động truyền thông, hướng
nghiệp để nhân dân, đặc biệt là thanh niên, những người trong độ tuổi lao động
nhận thức đúng về vị trí, vai trò của đào tạo nghề để thay đổi định hướng,
thu hút ngày càng nhiều người học nghề; Chỉ đạo Trường trung cấp nghề, các cơ
sở dạy nghề của tỉnh liên kết với các Trường nghề tỉnh, thành phố trong cả nước,
các doanh nghiệp có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh tuyển sinh đào tạo nghề phục
vụ cho nhu cầu sử dụng lao động của các nhà đầu tư đảm bảo về số lượng, chất
lượng và việc làm sau khi học của người lao động.
|
Sở
Lao động Thương binh và Xã hội
|
Các
Sở, Ban, ngành
|
Tháng
6/2018
|
Kế
hoạch tuyên truyền, văn bản chỉ đạo
|
23
|
Xây dựng kế hoạch cụ thể trình UBND
tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện việc cải thiện 4 chỉ số có trọng số
cao, gồm: Tính minh bạch, Chi phí không chính thức, Tính năng động tiên phong
của lãnh đạo tỉnh và Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông, Thanh tra tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh và Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
Các
Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã
|
Tháng
6/2018
|
Kế
hoạch được UBND tỉnh phê duyệt
|
24
|
Xây dựng và áp dụng bộ chỉ số đánh
giá năng lực cạnh tranh cấp Sở, ngành và huyện (DDCI) trên địa bàn tỉnh (sau khi
được cấp có thẩm quyền đồng ý chủ trương thực hiện)
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư (Trung tâm Xúc tiến đầu tư)
|
Các
Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã
|
Tháng
12/2018
|
Đề
án được phê duyệt và triển khai
|
Kế hoạch 298/KH-UBND về triển khai Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Đắk Nông năm 2018
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 298/KH-UBND ngày 19/06/2018 về triển khai Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Đắk Nông năm 2018
1.073
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|