ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1586/QĐ-UBND
|
Cà
Mau, ngày 19 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ HỖ
TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ
Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt chính sách
đặc thù hỗ trợ
phát triển kinh tế - xã
hội vùng dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2017 - 2020;
Căn cứ
Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày
28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số
và miền núi giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Thông
tư số 02/2017/TT-UBDT ngày 22/5/2017 của Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc hướng
dẫn thực hiện Quyết định số
2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số
và miền núi giai đoạn 2017 - 2020;
Căn cứ
Quyết định số 1581/QĐ-UBND
ngày 18/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về việc quy định mức
bình quân diện tích đất sản
xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo; hộ
nghèo ở xã, ấp đặc biệt khó khăn của tỉnh Cà Mau giai đoạn
2017 - 2020;
Căn cứ Công
văn số 717/UBDT-CSDT ngày 31/7/2017 của Ủy ban Dân tộc về việc góp ý dự
thảo Đề án theo Quyết định
tỉnh Cà Mau;
Xét đề
nghị của Trưởng ban Dân
tộc tỉnh tại Tờ trình số
43/TTr-BDT ngày 19/9/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này “Đề án thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2017 - 2020”.
Điều 2. Giao Ban Dân tộc chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Cà Mau hàng năm xây dựng kế hoạch cụ thể, trình cấp thẩm quyền phê duyệt
để tổ chức triển khai thực hiện Đề án theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng ban Dân tộc; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố Cà Mau và Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban Dân tộc (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh (VIC);
- Các sở, ngành liên quan (VIC)
(nêu tại Mục 2, phần thứ tư của Đề án);
- UBND các huyện, thành phố Cà Mau (VIC);
- LĐVP UBND tỉnh (VIC);
- KGVX (Đ), KT, NN-TN (VIC);
- Lưu: VT, Đ53, Tu69/9.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hồng Quân
|
ĐỀ ÁN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định
số: 1586/QĐ-UBND ngày 19/9/2017
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Phần thứ
nhất
SỰ CẦN THIẾT, CĂN CỨ XÂY
DỰNG VÀ PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN
THIẾT XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH ĐỀ ÁN
Trong những năm
qua, tỉnh Cà Mau đã tập trung nguồn
lực và thực hiện đồng
bộ nhiều giải
pháp hỗ trợ đối với đồng
bào dân tộc và vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn; chương trình giảm nghèo, giải quyết
việc làm, đảm bảo an sinh xã hội và nhiều chương trình, chính sách dân tộc được tỉnh quan tâm, chỉ đạo
thực hiện quyết
liệt và đã mang lại được một số kết quả nhất định; góp phần làm
thay đổi diện mạo vùng dân tộc thiểu số, tạo ra những điều kiện
phát triển bình đẳng giữa
các dân tộc, củng cố được
niềm tin của nhân dân trong vùng dân
tộc thiểu số nói chung
và đồng bào dân tộc nói riêng đối với
sự lãnh đạo của Đảng
và sự quản lý điều
hành của Nhà nước.
Tuy nhiên, do gặp
phải nhiều khó khăn, vướng mắc trong công tác triển khai và tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách dân tộc; trong đó,
lớn nhất là khó khăn về nguồn
lực để thực hiện,
nên những kết quả
mang lại từ việc
triển khai thực hiện
các chương trình, chính sách dân tộc thời gian qua chưa đáp ứng được so với nhu cầu hỗ trợ của các địa phương. Cụ thể, đối với việc thực hiện chính sách hỗ trợ về đất ở, đất sản xuất theo Quyết định số
74/2008/QĐ-TTg ngày 09/6/2008 và Quyết định số
29/2013/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính
phủ trên địa bàn tỉnh Cà Mau chỉ mới giải
quyết hỗ trợ về đất ở, đất sản xuất cho 60% số hộ đồng
bào dân tộc thiểu số
nghèo, đời sống khó khăn là đối tượng thụ hưởng; chính sách hỗ trợ nước
sinh hoạt theo Quyết định số 1592/QĐ-TTg ngày 12/10/2009 và Quyết định
số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng
Chính phủ chỉ mới
giải quyết được 70% so với nhu cầu hỗ trợ; chính sách hỗ trợ
di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng
bào dân tộc thiểu số
theo Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg ngày
05/3/2007 và Quyết định số 33/2013/QĐ-TTg
ngày 04/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ
chỉ mới hỗ trợ giải quyết được 30%
trong tổng số hộ
thụ hưởng; chính sách hỗ trợ cho vay vốn phát triển
sản xuất theo Quyết định
số 54/2012/QĐ-TTg ngày 04/12/2012 và Quyết định số 29/2013/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ, toàn tỉnh
Cà Mau chỉ mới giải
ngân cho vay đạt 39%.
Hiện nay,
nhu cầu hỗ trợ về đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt, vay vốn
phát triển sản xuất
kinh doanh và hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư trong vùng dân tộc thiểu số tỉnh Cà Mau là rất lớn.
Ngoài số hộ dân tộc
thiểu số nghèo, đời sống
khó khăn chưa được nhận hỗ trợ từ các chương trình, chính sách giai đoạn trước đây; còn có một bộ
phận khá đông đối tượng là hộ nghèo
dân tộc kinh sinh sống trên địa bàn
các xã, ấp đặc biệt khó khăn.
Trong điều
kiện ngân sách tỉnh còn nhiều khó khăn, thu không đủ bù chi thì chính sách đặc
thù hỗ trợ phát triển
kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2020 được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt thực
hiện với nhiều nội dung hỗ trợ phù hợp sẽ tạo điều kiện quan trọng giúp tỉnh
Cà Mau giải quyết thực
trạng khó khăn, bức xúc trong vùng dân tộc
thiểu số của tỉnh hiện nay.
Để đánh giá đúng
đắn nhu cầu và tổ chức triển khai thực hiện chính sách đặc thù trên địa bàn tỉnh được đồng bộ, đúng theo quy định và
mang lại hiệu quả
thiết thực; tạo cơ hội
giúp đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo các xã, ấp
đặc biệt khó khăn của tỉnh tiếp cận đầy đủ, kịp thời các nội dung hỗ trợ của chính sách, có điều kiện
để cải thiện cuộc
sống và vươn lên thoát nghèo bền vững,
cần thiết phải
xây dựng và ban hành "Đề
án thực hiện chính sách đặc
thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2017 - 2020".
II. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ
1. Văn bản
Trung ương
- Luật Đất đai số
45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 của Quốc
hội khóa XIII;
- Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Đất
đai số 45/2013/QH13; Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT của
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
một số điều của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định
số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ;
- Quyết định
số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt danh sách thôn đặc
biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc
vùng dân tộc thiểu số
và miền núi giai đoạn 2016 - 2020
- Quyết định
số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt chính sách đặc
thù hỗ trợ phát triển
kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2020; Thông tư số 02/2017/TT-UBDT ngày
22/5/2017 của Ủy ban Dân tộc về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ;
- Quyết định
số 1342/QĐ-TTg ngày 25/8/2009 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Kế
hoạch định canh, định cư cho đồng bào dân tộc
thiểu số du canh, du cư đến năm 2012;
- Quyết định
số 33/2013/QĐ-TTg ngày 04/6/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về việc
tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ
di dân thực hiện định canh định cư cho đồng
bào dân tộc thiểu số đến
năm 2015; Thông tư liên tịch số
06/2013/TTLT-UBDT-BTC ngày 27/12/2013 của Ủy
ban Dân tộc, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 33/2013/QĐ-TTg ngày 04/6/2013 của
Thủ tướng Chính phủ;
- Quyết định
số 34/QĐ-HĐQT ngày 26/4/2014 của Hội đồng quản trị Ngân
hàng Chính sách xã hội về việc nâng mức cho vay tối đa đối
với hộ nghèo;
- Hướng dẫn số 2925/NHCS-TDNN ngày 03/7/2017 của Ngân hàng Chính sách xã hội về việc hướng dẫn nghiệp vụ cho vay phát triển
kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo Quyết định số
2085/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
giai đoạn 2017 - 2020.
2. Văn
bản địa phương
- Kết luận số 104-KL/TU ngày 31/5/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU của Tỉnh ủy về đảm bảo an sinh xã hội và giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2011 - 2015 và định
hướng đến năm 2020;
- Quyết định
số 20/2015/QĐ-UBND ngày 18/8/2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành hạn
mức giao đất và hạn mức
công nhận một số
loại đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
- Chương trình
hành động số 13/CTr-UBND ngày
23/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau thực hiện
Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày 04/4/2016 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch
tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh
Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
- Quyết định
số 2276/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Cà Mau về việc phê duyệt
kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
tỉnh Cà Mau năm 2016;
- Kế hoạch số 53/KH-UBND ngày 15/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Cà Mau thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững trên địa
bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2017 - 2020;
- Quyết định
số 1581/QĐ-UBND ngày 18/9/2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Cà Mau về việc quy định mức bình quân diện
tích đất sản xuất đối với hộ đồng bào dân
tộc thiểu số
nghèo; hộ nghèo ở xã, ấp
đặc biệt khó khăn của tỉnh Cà Mau
giai đoạn 2017 - 2020.
III. PHẠM VI
XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Đề án thực hiện chính sách đặc thù hỗ
trợ phát triển kinh tế
- xã hội vùng dân tộc thiểu số tỉnh Cà Mau giai đoạn 2017 - 2020 được xây dựng
và triển khai thực hiện
trên phạm vi các xã thuộc vùng dân tộc thiểu số tỉnh Cà Mau theo danh sách được phê duyệt tại Quyết định số 582/QĐ-TTg
ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
Phần thứ
hai
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ
NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH, CHÍNH SÁCH HỖ
TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH CÀ MAU THỜI GIAN QUA
I. TỔNG QUAN VỀ
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH CÀ MAU VÀ CỦA VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
1. Khái quát chung về điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã
hội tỉnh Cà Mau
1.1. Điều kiện tự nhiên
Cà Mau là tỉnh
cực Nam của Tổ
quốc, thuộc khu vực Đồng
bằng sông Cửu Long, được tái lập ngày 01/01/1997. Lãnh thổ gồm 2 phần: Phần đất liền và vùng biển chủ
quyền.
Phần đất
liền có diện tích 5.294,87 km2,
xếp thứ 2 và bằng
12,97% diện tích khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, bằng
1,58% diện tích cả nước. Trong đó, diện tích
đất nuôi trồng thủy sản trên 266.735 ha, đất trồng lúa 129.204 ha, đất
lâm nghiệp 103.723 ha. Phía bắc giáp
tỉnh Kiên Giang, phía đông bắc giáp tỉnh
Bạc Liêu, phía Đông và Đông Nam giáp biển Đông và phía Tây giáp Vịnh
Thái Lan. Cà Mau cách thành phố Hồ
Chí Minh 370 km, cách thành phố Cần Thơ 180
km về phía Nam; nằm trên bán đảo,
có vị trí địa lý khá đặc biệt, với ba mặt tiếp giáp biển. Cà Mau nằm ở trung
tâm vùng biển các nước Đông Nam Á nên rất thuận lợi giao lưu, hợp
tác kinh tế với các nước trong khu vực.
Vùng biển
và thềm lục địa thuộc
chủ quyền và quyền
tài phán của Việt Nam do tỉnh Cà Mau quản lý có diện
tích 71.000 km2. Trong đó, có 03 cụm đảo: Hòn Khoai, Hòn Chuối và Hòn Đá Bạc.
Cà Mau là vùng đồng
bằng, có nhiều sông rạch,
có địa hình thấp, bằng phẳng và thường xuyên bị ngập nước.
Độ cao bình quân 0,5m đến 1,5m
so với mặt nước biển.
Hướng địa hình nghiêng dần từ
Bắc xuống Nam, từ Đông
Bắc xuống Tây Nam. Phần lớn đất đai ở Cà Mau là vùng đất trẻ do phù
sa bồi lắng, tích tụ
qua nhiều năm tạo thành, rất màu mỡ và thích hợp cho việc
nuôi trồng thủy sản,
trồng lúa, trồng rừng ngập mặn, ngập lợ...
1.2. Về đơn vị hành chính
Tỉnh Cà Mau có 09
đơn vị hành chính gồm 08 huyện
và 01 thành phố, với 101 xã, phường, thị trấn.
1.3. Về điều kiện kinh tế - xã hội
1.3.1. Điều
kiện về kinh tế
a) Lĩnh vực thủy sản
Thủy sản là ngành kinh tế mũi nhọn
của tỉnh Cà Mau. Với
lợi thế của tỉnh là 3 mặt giáp biển,
có 254 km bờ biển, có ngư trường rộng trên 71.000 km2, có nhiều nguồn lợi thủy sản nên nghề khai thác thủy
hải sản trên biển
rất phát triển. Ngoài ra, với tổng diện tích nuôi
trồng thủy sản
trên 266.735 ha, hoạt động nuôi trồng
thủy sản của tỉnh cũng đang mang lại hiệu quả khá cao. Tổng sản lượng
khai thác và nuôi trồng thủy sản hàng năm của tỉnh đạt 500 nghìn tấn.
Sản xuất thủy sản đã và đang mang lại hiệu quả
kinh tế cho Cà Mau, góp phần tích cực trong chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống
vật chất cho nông dân ở
các vùng ven biển và nông thôn; kim ngạch
xuất khẩu hàng năm của tỉnh đạt 01 tỷ USD.
b) Lĩnh vực nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp ở Cà
Mau chuyển dịch theo hướng
vừa khai thác thế mạnh
về lúa ở vùng trọng điểm
lúa để đảm bảo an ninh lương thực, vừa
chuyển đổi một phần đất
lúa năng suất thấp sang nuôi trồng
thủy sản có hiệu
quả hơn. Trong chuyển dịch cơ cấu sản xuất những năm qua, nông
nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng thúc đẩy kinh tế phát triển,
đáp ứng đủ nhu cầu lương thực và một
phần nhu cầu thực
phẩm cho nhân dân trong tỉnh, góp phần tăng thu nhập, cải thiện
cuộc sống người dân, bảo
đảm an ninh lương thực, ổn định thị
trường.
Những năm gần
đây, Cà Mau triển khai thực hiện Đề
án tái cơ cấu ngành nông nghiệp đã góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản của tỉnh. Giá trị sản xuất tạo ra trên 1 ha đất trồng trọt
hàng năm tăng bình quân 11,2%/năm. Mô hình cánh đồng mẫu lớn đã và đang tích cực triển khai thực
hiện; nhiều mô hình sản
xuất có hiệu quả,
bền vững đã và đang được
nhân rộng. Tuy nhiên, tính bền vững trong sản xuất
nông nghiệp của tỉnh là
chưa cao, ứng dụng khoa học -
kỹ thuật vào sản
xuất chưa nhiều, hoạt động chăn nuôi còn
mang tính chất nhỏ lẻ,
quy mô hộ gia đình, mô hình nuôi trang trại
quy mô lớn còn ít, nên hiệu quả khai thác tiềm năng, thế mạnh
của tỉnh còn hạn
chế.
c) Lĩnh vực lâm nghiệp
Đến năm 2017, tổng
diện tích có rừng tập
trung trên địa bàn tỉnh Cà Mau có 103.723 ha, chiếm 77% rừng của vùng Đồng
bằng sông Cửu Long, tỷ
lệ che phủ rừng
và cây phân tán 24,5%, chủ yếu là rừng ngập nước. Vườn Quốc gia
Mũi Cà Mau, Vườn Quốc gia U Minh Hạ
và rừng phòng hộ biển
Tây đã được UNESCO công nhận
là Khu Dự trữ sinh quyển
của thế giới. Trong đó,
Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau đã được
công nhận là khu Ramsar của thế giới vào năm 2013. Hiện tại
khu vực này đang được tổ chức quản lý, bảo vệ, bảo tồn theo đúng quy định.
Công tác trồng
rừng thâm canh ngày càng phát triển,
hiệu quả mang lại
rất tích cực, khuyến
khích người dân tham gia chuyển đổi cây trồng và mô hình trồng rừng; đồng
thời, góp phần hạn
chế cháy rừng. Trong thời
gian tới, tỉnh tiếp
tục đẩy mạnh phát triển
lâm nghiệp bền vững
và ổn định, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài nguyên rừng dự
trữ trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, từng bước tăng tỷ
trọng lâm nghiệp trong cơ cấu nông -
lâm nghiệp.
d) Lĩnh vực công nghiệp
Sản xuất công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh đạt tốc độ khá cao, góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu
kinh tế. Công nghiệp đã và đang đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu
kinh tế của tỉnh.
Toàn tỉnh hiện có 6.659 cơ sở sản xuất công nghiệp, tăng
2.945 cơ sở so với ngày đầu tái lập
tỉnh. Tổng giá trị sản
xuất công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp năm 2016 đạt 37.650 tỷ đồng.
Cà Mau còn có cảng
Năm Căn là cảng quan trọng trong hệ
thống cảng ở Đồng
bằng sông Cửu Long và thuận lợi trong việc mở rộng giao thương với các nước trong khu vực. Năng lực hàng hóa thông qua cảng trên
100.000 tấn/năm. Tỉnh Cà Mau có 04
khu công nghiệp, 03 cụm công nghiệp; đang tích cực tham gia xây dựng vùng
tam giác phát triển Cần Thơ - Cà Mau - Kiên
Giang, góp phần phát triển ngành công nghiệp của tỉnh trong những năm tới.
1.3.2. Điều
kiện về xã hội
a) Dân số - lao động
Tính đến
cuối năm 2016, dân số chung của tỉnh Cà Mau là 297.246 hộ, với
gần 1,3 triệu người. Trong đó, ở khu
vực thành thị có 69.013 hộ, với 276.385 người và ở
khu vực nông thôn có 228.233 hộ, với 946.806 người.
Công tác đào tạo,
bồi dưỡng, dạy nghề
trên địa bàn tỉnh ngày càng được mở
rộng; nhiều chương trình, dự án về đào tạo nghề được
triển khai thực hiện và
đạt được nhiều kết quả quan trọng. Giải quyết việc làm cho khoảng 40.359
lao động mỗi năm. Tỷ lệ lao động qua
đào tạo (không kể truyền nghề) chiếm 37,7%.
Cơ cấu lao động
theo ngành chủ yếu vẫn
là nông nghiệp và thủy sản. Trình độ học vấn, ngành nghề, trình độ đào
tạo của tỉnh Cà Mau đạt mức trung bình của vùng. Tuy nhiên, tập quán, kinh nghiệm canh tác và kỹ năng nghề nghiệp của lao động
Cà Mau được tích lũy qua nhiều thế hệ là thuộc loại khá trong khu vực, nhất
là kỹ năng lao động nghề nuôi trồng, khai thác thủy, hải
sản, trồng lúa.
b) Dân tộc
Tính đến cuối năm 2016, dân cư sinh sống trên địa bàn tỉnh
Cà Mau có 14 thành phần dân tộc; trong đó có 13 dân tộc thiểu số
với khoảng 11.963 hộ,
trên 53.000 người. Đồng bào dân tộc thiểu số đông nhất của tỉnh là đồng bào dân tộc Khmer với 9.561 hộ, 41.563 người; tiếp
đến là dân tộc Hoa với 1.954 hộ, 9.418 người; còn lại là 11 dân tộc thiểu số khác với khoảng 448 hộ, 2.019 người.
Đồng bào các dân tộc trong tỉnh Cà
Mau đều có bản sắc văn hóa, phong tục,
tập quán riêng nhưng luôn đoàn kết với nhau, góp phần tạo
nên sự đa dạng, phong phú đậm đà bản sắc
văn hóa dân tộc.
c) Tôn giáo
Tỉnh Cà
Mau có 06 tôn giáo gồm Phật giáo, Công giáo,
Tin lành, Cao đài, Phật giáo Hòa Hảo, Tịnh độ Cư sĩ Phật hội Việt
Nam. Tính đến đầu năm 2017, tỉnh Cà Mau có 373.327 tín đồ, chiếm 30,7% so với dân số;
1.132 chức sắc và 1.913 chức việc. Có tổng số 142 tổ chức tôn giáo cơ sở
và 134 cơ sở thờ tự.
Việc thực hiện chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo
trên địa bàn tỉnh Cà Mau được triển
khai đồng bộ, phù hợp với thực tế tại địa phương; tạo được sự đồng thuận của đại đa số chức
sắc, chức việc và tín đồ
các tôn giáo trong tỉnh. Từ đó, phát huy được
sức mạnh đại đoàn kết trong đồng bào các tôn giáo; huy động được sự đóng góp của
tổ chức tôn giáo đối
với sự phát triển
về kinh tế - xã hội chung của tỉnh.
d) Giáo dục - đào tạo
Công tác giáo dục
- đào tạo của tỉnh luôn
được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và
chính quyền địa phương. Cơ sở vật chất phục vụ công tác
giáo dục - đào tạo được đầu tư nâng cấp và mở
rộng, chất lượng giáo dục
- đào tạo học sinh theo ngành học,
bậc học đều có chuyển
biến tích cực; tình trạng
học sinh bỏ học do giao
thông đi lại khó khăn đã được khắc
phục. Công tác đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị các trường đạt
chuẩn quốc gia được chú trọng thực hiện. Đến đầu năm 2017, tỉnh Cà Mau có 246/543 trường học
đạt chuẩn quốc gia,
đạt 45%.
đ) Y tế
Công tác chăm sóc
và bảo vệ sức khỏe nhân dân những năm gần đây có bước phát triển tích cực, cơ sở vật chất phục vụ công tác khám, chữa
bệnh được các cấp quan tâm đầu tư nâng cấp
và mở rộng. Mạng lưới
y tế cơ sở tiếp tục được
củng cố, đến nay
100% xã phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh có trạm y tế; 100% xã, phường, thị
trấn có bác sĩ; 100% trạm y tế có nữ hộ sinh trung
học và y sĩ sản nhi; 100% ấp, khóm có nhân viên y tế hoạt
động...
Đến cuối năm 2016, trên địa bàn tỉnh có bình
quân 11,5 bác sĩ, dược sĩ đại học/vạn dân và có 26,2 giường bệnh/vạn dân; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y
tế đạt 81,5%. Đến đầu năm 2017, tỉnh
Cà Mau có 100% xã, phường, thị trấn đạt Bộ tiêu chí Quốc
gia về y tế xã giai đoạn
2011 - 2020.
2. Đặc
điểm, tình hình vùng dân tộc thiểu số
2.1. Thông tin chung
Kết quả rà soát theo bộ tiêu chí quy định tại Quyết định số
50/2016/QĐ-TTg ngày 03/11/2016 của Thủ tướng Chính
phủ; tỉnh Cà Mau có 65 xã thuộc vùng dân tộc thiểu
số được phân định 03 khu vực theo kết
quả phê duyệt tại
Quyết định số 582/QĐ-TTg
ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ,
bao gồm: 27 xã, phường, thị trấn thuộc khu vực I; 29 xã thuộc khu vực
II, với 67 ấp đặc biệt khó
khăn và 09 xã thuộc khu vực
III, với 60 ấp đặc biệt
khó khăn.
Tổng hợp kết quả chính thức rà soát hộ nghèo và hộ
cận nghèo tỉnh Cà Mau năm 2016 theo Quyết định
số 59/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về việc
ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 -
2020; dân số trong vùng dân tộc thiểu số của tỉnh Cà Mau là 205.245 hộ; trong đó, có 18.398 hộ
nghèo chiếm 8,96% so với tổng số hộ dân trong
vùng và chiếm 77,80% so với tổng số hộ nghèo của toàn tỉnh.
2.2. Thực trạng kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số
2.2.1. Về hạ tầng cơ sở trong vùng
Trong những năm
qua dưới sự lãnh đạo kỳ quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh; tình hình kinh tế - xã hội
của tỉnh Cà Mau nói chung và vùng dân
tộc thiểu số nói
riêng từng bước được nâng lên đáng kể. Hệ
thống kết cấu hạ tầng trên địa bàn được quan tâm, ưu tiên tập trung đầu tư và đã đạt được
những kết quả rất quan trọng; tạo ra bước đột
phá trong việc cải thiện
hệ thống hạ tầng giao thông nói riêng và kết cấu hạ tầng của tỉnh nói chung, góp phần
tăng cường giao thương, lưu thông hàng hóa và đáp ứng
nhu cầu đi lại của nhân dân; hệ thống các công trình thủy
lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất; kết cấu hạ tầng văn hóa - xã
hội được quan tâm đầu tư và nhiều chương trình, dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng.
Hạ tầng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số đã có nhiều thay đổi
đáng kể; nhất là về cầu, đường giao thông nông thôn và các công trình hạ
tầng về lưới điện, trường học, trạm y tế, thiết chế văn hóa, thể thao... Đến cuối năm 2016, trong vùng dân tộc thiểu số của tỉnh, tỷ lệ xã có đường ô tô
về đến trung tâm xã đạt 93,85%, tỷ lệ đường giao thông nông thôn liên xã và
liên ấp của vùng được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt khoảng 65%; tỷ lệ trường
học được kiên cố hóa đạt 76,3%, 100%
xã trong vùng có trường mầm non; có 01 trường
phổ thông dân tộc nội
trú và 01 trường trung học cơ sở dân tộc nội trú; tỷ lệ xã có trung tâm văn hóa - thể thao đạt
46,15%; tỷ lệ xã có trạm
y tế xã đạt 100% và tỷ
lệ hộ sử dụng điện trong vùng đạt 86,15%.
Tuy nhiên, do nguồn
lực còn hạn chế,
nên mặc dù tỉnh đã có sự
quan tâm đầu tư rất lớn, nhưng những
kết quả thu được trong cải thiện kết cấu hạ tầng cơ sở của vùng dân tộc thiểu
số của tỉnh chỉ mới đáp ứng cơ bản được nhu cầu tối thiểu phục vụ sản xuất và đời sống của
nhân dân; cần tiếp tục
đầu tư để tạo điều kiện thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
2.2.2. Về sản xuất và đời sống
Trong những năm qua, Chương trình giảm nghèo, giải quyết việc làm, đảm
bảo an sinh xã hội và nhiều chương trình, chính sách dân tộc đã được các cấp, các ngành và các địa phương chỉ đạo
triển khai thực hiện
khá quyết liệt; đã góp phần tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc,
những yêu cầu cấp
thiết về điều kiện
sống, điều kiện sinh hoạt
của một bộ phận hộ dân tộc thiểu số nghèo và hộ
nghèo trong vùng dân tộc thiểu số của tỉnh Cà Mau; mở ra cơ hội và môi trường làm việc mới, phù hợp với trình độ và điều kiện
của đối tượng thụ hưởng các chương trình, chính sách liên quan, giúp hộ
tạo ra được nguồn thu nhập cao hơn, từng bước ổn định cuộc sống; góp phần làm
giảm tỷ lệ hộ nghèo trong vùng dân tộc thiểu số mỗi năm gần 3%;
Tuy nhiên, hiện
nay đời sống của người dân ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc
thiểu số của tỉnh vẫn còn phải đối mặt với nhiều khó khăn và
thách thức; điều kiện sống mặc dù đã được cải thiện, nhung vẫn còn thấp hơn
nhiều so với các khu vực khác
của địa phương; thường xuyên chịu tác động
rất lớn của điều
kiện thời tiết,
khí hậu và đặc biệt là ảnh
hưởng của tình trạng hạn hán, xâm nhập mặn.
Kinh tế gia đình của hộ
dân trong vùng dân tộc thiểu số chủ yếu từ nông, lâm nghiệp, thủy
sản và các ngành nghề liên quan; nhưng đang
rất khó khăn về vốn và tư liệu sản
xuất. Hiện nay, trong vùng vẫn còn hơn 2.651 hộ nghèo không có đất ở; 6.642 hộ nghèo không có đất sản xuất; sinh sống chủ yếu bằng nghề làm thuê, mướn và đánh bắt thủy sản nhỏ, thu nhập bấp bênh; trên 1.500 hộ nghèo dân tộc thiểu số đã được nhận hỗ trợ về đất sản xuất nhưng còn thiếu so với
hạn mức chung của
tỉnh. Ngoài ra, cũng còn hơn 3.691 hộ
nghèo trong vùng hiện đang thiếu nước sinh hoạt, đời sống rất khó khăn.
2.2.3. Về y tế và chất lượng
dân số
Hoạt động
y tế vùng dân tộc thiểu
số trên địa bàn tỉnh các năm qua không ngừng
được tăng cường, củng cố và
phát triển, đáp ứng nhu cầu khám và điều trị bệnh
của nhân dân; việc cấp
thẻ bảo hiểm y tế cho hộ nghèo, hộ dân
tộc thiểu số, hỗ trợ một phần hoặc hoàn toàn đối với
hộ cận nghèo được thực
hiện tốt; đội ngũ cán bộ
y tế là người dân tộc thiểu số được đào tạo và bố
trí sử dụng ngày càng tăng.
Về chất lượng
dân số vùng dân tộc thiểu
số trong tỉnh luôn được duy trì ở mức khá; tỷ lệ giới tính tương đối
cân bằng, 50,25% nam và 49,75 nữ,
không có dấu hiệu mất
cân bằng giới tính. Chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình
đối với các hộ đồng
bào dân tộc được thực hiện khá tốt.
2.2.4. Về giáo dục và đào tạo
Công tác giáo dục
- đào tạo trong vùng có nhiều chuyển
biến tích cực, cơ bản đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Học sinh người dân tộc thiểu số trong độ
tuổi đến trường tham gia các cấp học đạt tỷ lệ cao. Công
tác xã hội hóa giáo dục trong vùng tiếp tục được được đẩy mạnh và đem lại hiệu quả
thiết thực. Công tác dạy
và học chữ dân tộc
Khmer, Hoa cho con em đồng bào dân tộc thiểu số cũng được lãnh đạo
tỉnh quan tâm và tạo điều kiện và hỗ trợ kinh phí để
duy trì thực hiện hàng năm.
2.2.5. Về văn hóa
Đời sống tinh thần của đồng
bào dân tộc thiểu số đã
được cải thiện rất rõ rệt, mức hưởng
thụ văn hóa được nâng cao. Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc đã
trở thành động lực mạnh
mẽ thúc đẩy tình hình văn hóa xã hội trong vùng dân tộc thiểu
số. Đồng bào dân tộc đã lựa chọn văn hóa truyền
thống tốt đẹp để bảo
tồn và phát huy, đồng thời bài trừ những hủ tục, mê tín dị đoan trong đời
sống cộng đồng; từng bước
đã tạo lập môi trường văn hóa lành mạnh ở cơ sở
nói chung và vùng dân tộc thiểu số nói riêng.
2.2.6. Về an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội
An ninh chính trị
và trật tự an toàn xã hội
vùng dân tộc thiểu số
cơ bản được duy trì ổn định. Công tác nắm bắt tình hình, phòng ngừa,
ngăn chặn và đấu tranh, làm thất bại
mọi âm mưu, hoạt động phá hoại của các thế lực thù địch
và các tổ chức phản động
luôn được chú trọng. Các địa phương phát huy tốt
vai trò của người uy tín trong đồng
bào dân tộc thiểu số,
nhất là trong công tác vận động thực hiện các phong trào thi đua yêu nước và
thực hiện chính sách dân tộc ở địa phương.
Tuy nhiên, công
tác đảm bảo an ninh trật tự trong vùng dân tộc thiểu
số vẫn còn một số vấn đề đáng chú ý như: Các
tổ chức tôn giáo đang tăng cường các hoạt động tuyên truyền lôi kéo đồng bào dân tộc và đã có một số người
dân tộc bỏ đạo truyền
thống để theo các tôn giáo khác; tình hình tranh chấp khiếu kiện liên quan đến đồng
bào dân tộc thỉnh thoảng
vẫn diễn ra. Tuy nhiên, chưa phát hiện
có dấu hiệu lợi
dụng các vụ tranh chấp,
khiếu kiện để chống phá
Đảng, Nhà nước.
II. TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN MỘT SỐ CHƯƠNG TRÌNH, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ THỜI GIAN QUA
1. Kết
quả thực hiện
1.1. Chính sách hỗ trợ giải quyết đất ở, đất sản xuất
Chính sách hỗ
trợ giải quyết đất
ở, đất sản xuất
và giải quyết việc làm
trên địa bàn tỉnh Cà Mau thực
hiện theo Quyết định số
74/2008/QĐ-TTg ngày 09/6/2008 của Thủ tướng Chính
phủ. Tổng vốn được
phân bổ để thực hiện
chính sách là 63.230 triệu đồng; trong đó, Trung ương hỗ
trợ 56.000 triệu đồng, tỉnh đối ứng 7.230 triệu đồng.
Kết quả, các địa phương đã triển khai hỗ trợ đất sản xuất 328 hộ; hỗ trợ đất ở 1.052 hộ; hỗ trợ đào tạo nghề 832 lao động và hỗ trợ
mua dụng cụ, máy móc để chuyển đổi ngành nghề cho 2.106 hộ
dân tộc thiểu số nghèo
là đối tượng thụ hưởng. Đồng thời, đã
triển khai mua 47 khu đất tập trung để hỗ trợ đất ở, đất sản xuất cho hơn 255 hộ;
tổng vốn thực hiện các nội dung hỗ trợ của chính sách giai đoạn 2008 đến 2012 là
54.650 triệu đồng.
Từ năm 2013, tỉnh
chỉ đạo thực hiện
chính sách theo Quyết định số 29/2013/QĐ-TTg
ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Tuy nhiên, tỉnh chỉ thực
hiện nội dung hỗ
trợ về đất ở và
nguồn vốn thực
hiện được chuyển từ
nguồn vốn tồn của Quyết định số
74/2008/QĐ-TTg là 8.580 triệu đồng; tính đến hết năm 2016,
các địa phương đã triển khai hỗ
trợ được 247 hộ thụ hưởng
chính sách và đã giải ngân được 8.151
triệu đồng.
1.2. Chính sách hỗ trợ nước sinh hoạt
Chính sách hỗ
trợ nước sinh hoạt cho hộ dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn trên địa bàn tỉnh thực hiện theo Quyết định số 1592/QĐ-TTg ngày 12/10/2009 của
Thủ tướng Chính phủ. Nguồn vốn được phân bổ năm 2011
và 2012 là 3.805,5 triệu đồng; Ban Dân tộc tỉnh đã chủ trì, phối hợp triển khai hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán cho 1.022 hộ thụ hưởng tại 04 huyện: Cái Nước, Đầm Dơi, U Minh, Trần Văn Thời. Từ
năm 2013 đến nay, tỉnh chỉ đạo
thực hiện chính sách hỗ
trợ nước sinh hoạt cho hộ dân tộc thiểu số nghèo, đời
sống khó khăn theo Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng
Chính phủ. Qua rà soát, nhu cầu hỗ trợ đối với chính sách này
trên địa bàn tỉnh là rất lớn, trên 3.200 hộ; tuy nhiên, trong giai đoạn
này tỉnh chỉ được Trung ương hỗ trợ 31 triệu đồng. Theo đó, tỉnh đã bố trí thêm vốn đối ứng để
triển khai hỗ trợ nước
sinh hoạt phân tán bằng hình thức cấp bồn nước cho 22
hộ thụ hưởng thuộc địa
bàn xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển.
1.3. Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng
bào dân tộc thiểu
số
Thực hiện Kế hoạch định canh, định cư (ĐCĐC) cho đồng
bào dân tộc thiểu số du
canh, du cư; tỉnh Cà Mau có 03 dự án ĐCĐC tập trung và 15
điểm ĐCĐC xen ghép được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1342/QĐ-TTg ngày 25/8/2009. Do hạn
chế về quy mô nguồn
vốn đầu tư nên đến hết giai đoạn thực hiện theo quy định, Cà Mau mới triển khai được 02/03 dự
án ĐCĐC tập trung là dự án Vàm Kênh Lung Ranh, xã
Khánh Hội, huyện U Minh (đầu tư hạ tầng hoàn thành khoảng 85%) và dự án Vàm Kênh Cái Cám, xã Tân Hải, huyện Phú Tân (đầu tư hạ tầng hoàn thành khoảng 75%); thực hiện hoàn
thành 01/15 điểm ĐCĐC xen ghép; tổng vốn hỗ trợ của ngân sách Trung ương đã thực hiện là 45.927 triệu đồng; trong đó, vốn đầu tư phát
triển là 42.262 triệu đồng, vốn
sự nghiệp là 3.665 triệu
đồng. Kết quả thực
hiện chính sách trong giai đoạn vừa
qua chỉ mới tạo điều
kiện hỗ trợ được
291 hộ dân tộc thiểu
số du canh, du cư tại các địa phương của
tỉnh được ổn định cuộc
sống.
1.4. Chính sách hỗ trợ cho vay vốn phát triển sản xuất
Chính sách hỗ
trợ cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số của tỉnh Cà Mau thực hiện
theo Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg ngày
04/12/2012 và Quyết định số 29/2013/QĐ-TTg ngày 20/5/2013
của Thủ tướng Chính phủ. Tuy
nhiên, nguồn vốn cho vay hàng năm phân bổ
không đều và chưa sát với nhu cầu; từ
năm 2012 đến hết năm 2016, Ngân hàng Chính sách Xã
hội tỉnh chỉ mới giải ngân cho vay được 301 hộ thụ hưởng, với tổng số tiền 2.922 triệu đồng.
2. Đánh giá
chung về tình hình, kết quả thực hiện
một số chương trình,
chính sách hỗ trợ phát
triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số thời
gian qua
2.1. Đánh giá về thành tựu
2.1.1. Về kết quả đạt được
Thứ
nhất, Cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội trong vùng dân tộc thiểu số của tỉnh đã được quan tâm đầu tư rất lớn và về cơ bản, đã đảm
bảo được các điều kiện cần thiết cho sản xuất và dân sinh trong vùng.
Thứ
hai, Các chương trình, chính sách hỗ trợ phát triển kinh
tế - xã hội vùng dân tộc
thiểu số đã tạo điều
kiện quan trọng và hỗ trợ thiết thực giúp cho
nhiều hộ đồng bào dân tộc
thiểu số nghèo, đời sống
khó khăn trong vùng ổn định cuộc
sống và vươn lên thoát nghèo bền vững; góp phần làm giảm
tỷ lệ hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu
số của tỉnh hàng năm gần
3%.
Thứ
ba, Vùng dân tộc thiểu số tỉnh Cà Mau từng bước đổi
thay theo hướng phát triển toàn diện.
Đời sống vật chất
và tinh thần của đồng bào các dân tộc ngày càng được cải thiện;
lòng tin của đồng bào dân tộc thiểu số và nhân dân trong vùng đối với Đảng và Nhà nước các cấp ngày càng thêm
sâu sắc.
2.1.2. Nguyên nhân kết quả đạt được
- Các chương trình,
chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội
vùng dân tộc thiểu số
thời gian qua đều rất đúng đắn và phù
hợp với nguyện vọng của đông đảo đồng bào dân tộc thiểu số trong vùng.
- Trong công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách luôn
có sự quan tâm sâu sát, sự phối hợp nhịp nhàng,
trách nhiệm của các cấp,
các ngành địa phương và đơn vị liên quan.
- Hệ thống chính trị cơ sở trong vùng dân tộc thiểu số được củng cố vững mạnh và hoạt động có hiệu
quả; an ninh chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được đảm
bảo đã tạo điều kiện
thuận lợi cho việc
phát triển kinh tế - xã hội, ổn định cuộc sống cho đồng bào các dân tộc.
- Vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, Mặt
trận Tổ quốc,
các tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội và nhân dân tại
các địa phương thụ hưởng chính sách luôn được đảm bảo và
được tạo điều kiện để phát
huy.
- Nhân dân trong tỉnh nói chung và trong vùng dân tộc thiểu số nói riêng đã nhận
thức đầy đủ ý nghĩa và mục tiêu của các chương trình, chính sách; từ đó đã
phát huy tốt tinh thần tương thân, tương ái;
nhiệt tình ủng hộ, giúp đỡ để
các hộ thụ hưởng sớm
nhận được hỗ trợ
của chính sách.
2.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
2.2.1. Tồn tại, hạn
chế
Thứ
nhất, Việc triển khai và tổ chức thực hiện chính sách hỗ
trợ về đất ở, đất
sản xuất, nước sinh hoạt,
vay vốn phát triển sản
xuất kinh doanh, hỗ trợ
di dân thực hiện định canh, định cư và các
chương trình, chính sách dân tộc khác có liên quan
trong vùng dân tộc thiểu số tỉnh Cà Mau hàng năm còn chậm;
tiến độ giải ngân nguồn
vốn thực hiện chưa đạt
yêu cầu theo kế hoạch đề
ra.
Thứ
hai, Kết quả thu được từ việc triển khai và tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế -
xã hội vừng dân tộc
thiểu số thời
gian qua chỉ mới giải
quyết nhu cầu cho một
bộ phận hộ đồng
bào dân tộc thiểu số
nghèo, đời sống khó khăn tại các địa phương; hiện vẫn còn nhiều hộ dân tộc thiểu số nghèo
trong vùng và hộ nghèo dân tộc kinh sống sinh sống trên địa bàn các xã, ấp đặc biệt khó khăn đang có nhu cầu nhận được hỗ trợ của các nội dung chính sách để ổn định cuộc sống và có điều kiện để
vươn lên thoát nghèo.
Thứ
ba, Trong triển khai và tổ chức thực hiện các chương trình,
chính sách hỗ trợ đối với
vùng dân tộc thiểu số
của tỉnh luôn gặp khó
khăn trong việc huy động và bố trí nguồn lực để thực hiện; chủ yếu được đảm bảo từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Thứ tư, Các chính sách được thực hiện
chưa gắn kết chặt
chẽ với quy hoạch
tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội, gắn
kết giữa phát triển
kinh tế với giải
quyết các vấn đề xã hội;
chưa chủ động lồng ghép các chính sách thực hiện trên cùng địa bàn.
Thứ
năm, Chính sách hỗ trợ đất
ở, đất sản xuất
cho các hộ thụ hưởng phải
đối mặt với áp lực
rất lớn trong việc
tạo quỹ đất để triển
khai hỗ trợ. Đặc biệt
là đối với các hộ thiếu đất sản xuất, thời gian qua phần đông được thực
hiện thông qua đào tạo nghề, mua sắm công cụ, dụng cụ để chuyển đổi ngành nghề.
Thứ
sáu, Chính sách hỗ trợ di dân, thực hiện định canh định cư (ĐCĐC) cho đồng
bào dân tộc thiểu số
luôn gặp khó khăn trong việc triển
khai thực hiện các dự
án ĐCĐC tập trung. Thời điểm triển
khai thực hiện dự
án cách quá xa so với thời điểm lập dự án nên khi thực
hiện đầu tư phải xin phê duyệt điều
chỉnh dự án để phù hợp
với thực tế thi
công và những biến động rất lớn về chi phí xây
dựng, chi phí nhân công. Tổng mức đầu tư của dự án sau khi điều chỉnh lại tăng gấp nhiều
lần so với tổng
mức đầu tư được duyệt theo Quyết định số 1342/QĐ-TTg ngày 25/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ
dẫn đến khó khăn trong việc bố trí vốn để thực hiện.
Thứ bảy,
Vùng dân tộc thiểu số
hiện vẫn còn tỷ
lệ hộ nghèo và cận
nghèo cao; đa phần các hộ gia đình nghèo trong vùng
có nghề nghiệp không ổn
định, đông con, trình độ dân trí thấp;
thiếu vốn, thiếu tư liệu
sản xuất; đời sống
còn nhiều khó khăn. Việc thoát nghèo đối với
vùng dân tộc thiếu tính bền vững, nguy cơ tái nghèo còn khá cao.
2.2.2. Nguyên nhân
a) Nguyên nhân chủ quan
- Công tác chỉ đạo,
quán triệt và tuyên truyền, phổ biến các nội dung
chính sách ở một số địa
phương chưa được thường xuyên, liên tục, công tác thông
tin, báo cáo chưa kịp thời; việc
rà soát thống kê chưa được chặt chẽ, làm ảnh hưởng đến hoạt động
quản lý, điều hành và chỉ đạo thực hiện các chương trình,
chính sách.
- Các chính sách hỗ trợ trong vùng dân tộc
thiểu số còn dàn trải;
một bộ phận người dân
chưa nỗ lực phấn đấu thoát
nghèo, một số ít còn trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước và sự giúp đỡ
của cộng đồng.
- Một số đơn vị, địa phương chưa coi trọng đúng mức vị trí,
vai trò công tác dân tộc trong chỉ đạo, điều
hành phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu
số. Sự phối hợp giữa các sở, ban,
ngành trong triển khai xây dựng, thực hiện chính sách vẫn
còn những hạn chế
nhất định.
- Đội ngũ
cán bộ làm công tác dân tộc các cấp mặc dù đã được quan
tâm và chú trọng nhưng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn, nhất là ở cấp cơ sở và vùng có
đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống; một bộ phận cán bộ năng lực
có mặt còn hạn chế nên phần nào làm ảnh hưởng đến công tác tham mưu, triển
khai thực hiện công tác quản lý nhà nước về dân
tộc và chính sách dân tộc trên địa
bàn.
b) Nguyên nhân khách quan
- Một số văn bản sửa đổi, bổ
sung hoặc hướng dẫn thực
hiện các chính sách mới còn chậm ban hành; từ đó, làm ảnh hưởng lớn đến tiến độ phân khai kế
hoạch vốn và triển
khai thực hiện tại địa
phương.
- Định mức vốn của các chương trình,
chính sách còn hạn chế, chưa tạo động
lực thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế - xã hội trong
vùng dân tộc thiểu số.
Nguồn vốn ngân sách Trung ương bố trí
thực hiện còn thấp
so với nhu cầu vốn
của các địa phương.
- Ngân sách nhà
nước còn nhiều khó khăn, nguồn lực để
thực hiện các chính sách dân tộc mặc dù được ưu tiên nhưng còn rất thấp so với nhu cầu thực tế; trong khi đó, việc
triển khai đầu tư thuộc các địa bàn rất khó
khăn, không có khả năng huy động vốn đối ứng trong nhân dân để cùng thực hiện.
- Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách hỗ
trợ di dân, thực hiện
ĐCĐC, ngoài các nội dung được quy định hỗ trợ theo định mức
thì còn có các hạng mục về đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng thiết yếu thuộc các dự án định canh
định cư tập trung. Khi lập đề án quy hoạch chưa đúng với quy mô cần đầu tư xây dựng
theo thực tế, nên việc
khái toán vốn đầu tư còn thấp hơn rất
nhiều so với thực
tế thực hiện; đặc
biệt có một số hạng mục chi phí phát sinh lớn
như: Chi phí bồi thường giải phóng mặt
bằng, san lấp mặt
bằng, xây dựng đường nội
bộ, cống thoát nước... Do chi phí đầu tư quá
lớn cho việc xây dựng các hạng mục hạ tầng thiết yếu nên các
dự án ĐCĐC tập trung chỉ bố trí được đất ở mà không bố
trí được quỹ đất sản xuất để cấp cho hộ ĐCĐC, từ đó
đã ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của hộ thụ hưởng và hiệu quả của dự án.
- Các địa phương trong
vùng không còn quỹ đất công để bố
trí thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất; trong khi đó, định mức
hỗ trợ cho đối tượng thụ
hưởng đối với nội dung chính
sách này lại quá thấp; do đó, việc tạo ra quỹ đất để hỗ trợ là rất khó thực hiện, trừ những trường hợp hộ thụ hưởng đã tự thương lượng trong thân nhân
chuyển nhượng lại đất với
giá rẻ và đối với số
tiền còn thiếu lại
ngoài phần hỗ trợ của
ngân sách nhà nước, hộ thụ hưởng
tự thỏa thuận phương thức
thanh toán phù hợp với điều kiện của hộ.
- Ngoài ra, vùng dân tộc thiểu số của tính là địa bàn khó khăn, xuất phát điểm thấp,
thiên tai thường xảy ra; từ đó, cũng ảnh
hưởng không nhỏ đến sinh kế của người dân và kết quả triển khai thực hiện các chương
trình, chính sách hỗ trợ trong
vùng.
Phần thứ
ba
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
I. MỤC
TIÊU
1. Mục
tiêu tổng quát
Tập trung
giải quyết những
vấn đề khó khăn, bức xúc nhất về đời sống, sản xuất; từng bước cải thiện và nâng cao điều kiện sống
cho hộ dân tộc thiểu
số nghèo, hộ nghèo ở
vùng đặc biệt khó khăn; góp phần giảm
nghèo bền vững, giảm
dần chênh lệch trong phát triển giữa vùng dân tộc
thiểu số với các
vùng khác của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần
giảm tỷ lệ hộ nghèo ở vùng dân tộc
thiểu số của tỉnh mỗi năm từ 3% đến 4%.
- Giải quyết đất ở cho 2.651 hộ; đất sản xuất, chuyển đổi nghề cho 6.642 hộ
dân tộc thiểu số
nghèo, hộ nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn thiếu đất ở, đất sản xuất; hỗ trợ giải quyết tình trạng thiếu nước sinh hoạt
cho 3.691 hộ dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo sống phân tán ở vùng đặc
biệt khó khăn.
- Thực hiện hoàn thành 02 dự án định canh định cư tập trung
đang thi công dở dang; xây dựng mới
01 dự án định canh định cư tập trung và 14 điểm định canh định cư
xen ghép để tiếp tục bố trí sắp xếp dân cư nhằm
ổn định đời sống, phát triển sản xuất cho 674 hộ dân tộc thiểu số du canh, du cư còn lại của
tỉnh.
- Tạo điều
kiện thuận lợi để
314 hộ dân tộc thiểu
số nghèo ở vùng đặc biệt
khó khăn vay vốn tín dụng ưu đãi để
phát triển sản xuất,
kinh doanh.
II. NỘI DUNG
VÀ NHIỆM VỤ
1. Tổng
hợp hộ thụ hưởng các nội dung hỗ trợ của
chính sách
1.1. Nguyên tắc lựa chọn đối tượng thụ hưởng chính
sách, tổng hợp
nhu cầu vào Đề án
- Hộ thụ hưởng của từng nội dung chính sách được xác định theo đúng quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số
02/2017/TT-UBDT ngày 22/5/2017 của Ủy
ban Dân tộc.
- Hạn mức bình quân diện tích đất dùng để đối chiếu, xác định hộ thiếu đất
sản xuất theo Quyết định
số 1581/QĐ-UBND ngày 18/9/2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Cà Mau về việc quy định mức bình quân diện
tích đất sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc
thiểu số nghèo; hộ
nghèo ở xã, ấp đặc biệt
khó khăn của tỉnh Cà Mau giai đoạn 2017 - 2020.
- Đối tượng
thụ hưởng các nội dung hỗ trợ của chính sách
phải thuộc danh sách hộ
nghèo được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại thời điểm cuối năm 2016, theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều
ban hành tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng
Chính phủ. Những đối tượng thụ hưởng là hộ nghèo phát sinh mới hoặc đối tượng thụ hưởng
nằm trong danh sách phê duyệt để thực hiện Đề án nhưng đã thoát nghèo sau thời điểm Đề án được duyệt thì không được hưởng chính sách hỗ trợ.
- Mỗi hộ thuộc đối tượng thụ hưởng
từng nội dung chính sách chỉ được hỗ trợ một lần trong cả giai đoạn
thực hiện Đề án.
- Nhu cầu
thực hiện chính sách được tổng hợp trên cơ sở danh sách
đề nghị của các địa phương; hộ
thụ hưởng không đảm bảo theo các
nguyên tắc lựa chọn
nêu trên sẽ được xem xét, đề nghị rà soát điều
chỉnh cho phù hợp hoặc
loại bỏ không đăng ký vào nhu cầu.
1.2. Chi tiết hộ thụ hưởng theo từng nội dung hỗ trợ
1.2.1. Hỗ trợ đất ở
Dự kiến số hộ cần hỗ trợ đất ở qua rà soát, xác định, tổng hợp vào nhu cầu của Đề án là 2.651 hộ; trong đó bao gồm: Hộ không có đất ở và hộ
thiếu đất ở trên 80% là 1.595 hộ; hộ thiếu đất ở từ trên 50% đến 80% có 661 hộ và hộ thiếu đất ở từ 30% đến 50% có 395 hộ (Kèm
theo biểu số 03). Đề án đã không tổng hợp vào nhu cầu đối với
các hộ có tỷ lệ
thiếu đất ở dưới 30%; do ở mức tỷ lệ này có số lượng đối tượng rất
ít, không đáng kể so với số lượng đối
tượng ở các mức tỷ lệ còn lại; loại bỏ số đối tượng thiếu đất ở dưới 30% nhằm
giảm áp lực và tăng tính khả thi cho Đề án khi triển khai thực
hiện.
1.2.2. Hộ thụ hưởng nội
dung Hỗ trợ đất sản xuất
Số hộ thụ hưởng nội dung hỗ trợ đất sản xuất qua rà soát, xác định, tổng hợp vào nhu cầu của đề
án là 6.642 hộ, trong đó bao gồm: Hộ không
có đất sản xuất và hộ thiếu đất sản xuất trên 80% có 3.988 hộ; hộ
thiếu đất sản xuất
từ trên 50% đến 80% có 1.661 hộ và hộ thiếu đất ở từ 20% đến 50% có 993 hộ (Kèm theo biểu số 04). Đề án đã không tổng hợp vào
nhu cầu đối với
các hộ có tỷ lệ
thiếu đất sản xuất dưới
20%; do ở mức tỷ
lệ này có số lượng đối tượng rất ít, không đáng kể so với
số lượng đối tượng ở các mức tỷ lệ còn lại; loại bỏ số đối tượng thiếu đất sản
xuất dưới 20% nhằm giảm
áp lực và tăng tính khả thi cho Đề án khi triển khai thực
hiện.
1.2.3. Hộ thụ hưởng các nội dung hỗ trợ
nước sinh hoạt; vay vốn
ưu đãi phát triển sản
xuất kinh doanh và bố trí sắp
xếp ổn định dân cư
Đối tượng
thụ hưởng các nội dung hỗ trợ nước sinh hoạt;
vay vốn ưu đãi phát triển sản xuất kinh doanh và bố
trí sắp xếp ổn định dân
cư được tổng hợp theo kết quả đề nghị của Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Cà Mau. Nội dung hỗ trợ vay vốn ưu đãi
phát triển sản xuất
kinh doanh chỉ xem xét đối với hộ dân tộc thiểu số nghèo sinh sống trên địa bàn đặc biệt khó khăn; nội dung bố trí sắp xếp ổn định dân cư được
xác định trên cơ sở danh sách hộ dân tộc thiểu số du canh du cư
đăng ký đưa vào Kế hoạch thực hiện chính
sách hỗ trợ định canh định cư của tỉnh Cà Mau giai đoạn 2008 - 2010,
có rà soát điều chỉnh, bổ sung
cho phù hợp với thực
tế nhu cầu các địa
phương.
Kết quả số hộ thụ hưởng đưa vào nhu cầu đề án gồm: 3.691 hộ thiếu nước sinh hoạt,
314 hộ có nhu cầu vay vốn
ưu đãi phát triển sản xuất kinh doanh và 674 hộ thụ
hưởng nội dung hỗ trợ bố trí sắp xếp ổn định dân cư. (Kèm theo biểu
số 01)
1.3. Tổng hợp nhu cầu hộ thụ hưởng chính sách giai đoạn 2017 - 2020
Có tổng số 8.297 hộ được thụ hưởng
chính sách; trong đó, có 2.683 hộ dân tộc thiểu số nghèo và 5.614 hộ
nghèo dân tộc kinh sinh sống tại các địa bàn đặc biệt khó khăn. Do có hộ
thụ hưởng nhiều hơn 01 nội dung chính
sách nên phân theo từng nội dung hỗ trợ, có tới 13.972 lượt
hộ thụ hưởng, bao gồm:
- Hỗ trợ đất ở:
|
2.651 hộ;
|
- Hỗ trợ đất sản xuất (đất
sản xuất hoặc chuyển đổi nghề):
|
6.642 hộ;
|
- Hỗ trợ nước sinh hoạt:
|
3.691 hộ;
|
- Hỗ trợ vay vốn ưu đãi phát triển
sản xuất kinh doanh:
|
314 hộ;
|
- Hỗ trợ bố trí sắp xếp ổn định dân cư:
|
674 hộ.
|
(Kèm theo biểu số 01)
2. Tổng
hợp nhu cầu thực hiện chính sách
2.1. Nhu cầu thực hiện nội dung hỗ trợ đất ở
2.1.1. Xác
định mức hỗ trợ đối tượng thụ hưởng đất ở
- Hộ
không có đất ở: Tùy theo điều kiện thực
tế của địa phương trong việc tạo quỹ đất ở. Định mức hỗ trợ bằng tiền từ ngân sách tỉnh để tạo
quỹ đất ở là 15 triệu đồng/hộ; định mức vốn vay
tín dụng ưu đãi bố trí cho vay để tạo quỹ đất ở cho mỗi hộ là 40 triệu đồng
(tính bằng 80% mức cho vay tối đa đối với hộ nghèo
tại thời điểm xây dựng
Đề án). Định mức
vốn vay như trên dùng để xác định nhu cầu
vốn vay đưa vào Đề án, khi triển khai
hỗ trợ thì tùy theo dư
nợ thực tế của
hộ thụ hưởng mà xác định mức cho vay phù hợp; tuy nhiên, không được vượt
quá mức cho vay tối đa đối với hộ nghèo tại thời điểm hỗ trợ.
- Hộ
thiếu đất ở: Hộ thiếu đất ở trên 80%
so với mức bình quân diện
tích đất ở của tỉnh
được hỗ trợ bằng
với mức hỗ trợ của hộ không có đạt ở; hộ thiếu đất ở từ trên 50% đến 80% hỗ
trợ bằng 80% mức
hỗ trợ của hộ không có đất ở và hộ
thiếu từ 30% đến 50% hỗ
trợ bằng 50% mức
hỗ trợ của hộ không có đất ở.
- Đối
với hộ thụ hưởng nội dung hỗ trợ đất ở,
đồng thời cũng thụ hưởng nội dung hỗ trợ đất sản
xuất: Ngân sách tỉnh không
bố trí vốn cho vay ưu đãi để tạo quỹ đất ở mà chỉ bố trí vốn hỗ trợ cho hộ.
2.1.2. Nhu cầu thực hiện
nội dung hỗ trợ đất ở
- Tổng diện tích quỹ đất cần tạo để triển khai hỗ trợ cho các đối tượng thụ hưởng là 46,43 ha.
- Nhu cầu
vốn ngân sách tỉnh hỗ
trợ là 41.644 triệu đồng; trong đó, vốn
hỗ trợ cho hộ là
34.820 triệu đồng và vốn bố trí cho vay ưu đãi tạo đất ở
là 6.824 triệu đồng (Kèm theo biểu
số 03); trong đó đã loại trừ ra không tính vào nhu cầu vốn cho vay ưu đãi từ
ngân sách tỉnh để tạo đất ở của 2.395 hộ, do các
hộ này thụ hưởng đồng thời với chính sách hỗ
trợ đất sản xuất nên đã
được xem xét bố trí nhu cầu vốn cho vay ưu đãi để
tạo đất sản xuất
từ vốn Ngân sách Trung ương (Kèm
theo biểu số 06).
2.2. Nhu cầu thực hiện nội dung hỗ trợ đất sản xuất
2.2.1. Xác
định mức hỗ trợ đối tượng thụ hưởng đất sản xuất
- Hộ
không có đất sản xuất: Tùy theo điều kiện thực
tế của địa phương trong
việc tạo quỹ đất
sản xuất; mức hỗ trợ đất sản xuất đối với mỗi hộ thụ hưởng theo mức
bình quân diện tích đất sản xuất xác định tại Quyết định
số 1581/QĐ-UBND ngày 18/9/2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Cà Mau. Định mức hỗ trợ từ ngân sách
Trung ương để tạo quỹ đất
sản xuất là 15 triệu đồng/hộ; định mức vốn vay
tín dụng ưu đãi bố trí cho vay để tạo quỹ đất sản xuất cho mỗi hộ là 40
triệu đồng (tính bằng 80% mức cho vay tối đa đối với
hộ nghèo tại thời điểm
xây dựng Đề án). Định
mức vốn vay như trên dùng để xác định
nhu cầu vốn vay đưa vào Đề án, khi
triển khai hỗ trợ
thì tùy theo dư nợ thực tế của hộ thụ hưởng mà xác định mức cho vay phù hợp; tuy nhiên, không được vượt quá mức cho
vay tối đa đối với hộ
nghèo tại thời điểm
hỗ trợ.
- Hộ
thiếu đất sản xuất: Hộ thiếu đất sản xuất trên 80% so với
mức bình quân diện tích đất sản xuất của tỉnh được hỗ trợ bằng với mức hỗ trợ của hộ không có đất sản xuất;
hộ thiếu đất sản
xuất từ trên 50% đến 80% hỗ trợ bằng 80% mức hỗ trợ của hộ không có đất sản
xuất và hộ thiếu
từ 20% đến 50% hỗ trợ
bằng 50% mức hỗ
trợ của hộ không có đất sản xuất.
2.2.2. Nhu cầu thực hiện
nội dung hỗ trợ đất sản xuất
- Tổng diện tích quỹ đất cần tạo để triển khai hỗ trợ cho các đối tượng thụ hưởng là 1.923,75
ha (không tính vào nhu cầu tạo quỹ đất đối với các hộ không đất
hoặc thiếu đất sản
xuất nhưng dự kiến
bố trí hỗ trợ bằng chuyển đổi nghề).
- Tổng nhu
cầu vốn ngân sách Trung ương bố trí để
thực hiện nội dung hỗ trợ đất sản xuất là 300.074 triệu đồng (hỗ
trợ cho hộ là 67.542 triệu đồng và bố trí vốn cho vay
ưu đãi là 232.532 triệu đồng). Trong đó
bao gồm: Nhu cầu vốn hỗ trợ tạo quỹ đất là 211.613 triệu đồng (hỗ trợ cho hộ là 57.713
triệu đồng và bố trí vốn
cho vay ưu đãi là 153.900 triệu đồng); nhu cầu vốn hỗ trợ chuyển đổi nghề là
88.461 triệu đồng (hỗ trợ cho hộ là 9.829 triệu đồng
và bố trí vốn cho vay ưu đãi là
78.632 triệu đồng) (Kèm theo biểu
số 04).
2.3. Nhu cầu thực hiện nội dung hỗ trợ nước sinh hoạt
Định mức hỗ trợ nước sinh hoạt cho mỗi hộ thụ hưởng là 1,5 triệu đồng. Tổng
nhu cầu vốn ngân sách Trung ương để
thực hiện nội
dung chính sách này được tổng hợp vào Đề án là 5.536,5 triệu đồng (Kèm
theo biểu số 01).
2.4. Nhu cầu thực hiện nội dung vay vốn tín dụng ưu đãi phát triển sản xuất, kinh doanh
Mức vay vốn ưu đãi phát triển sản
xuất, kinh doanh cho các đối tượng là hộ
dân tộc thiểu số
nghèo thuộc xã khu vực III và ấp đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II là không bằng nhau, tùy thuộc vào phương án sản xuất, kinh doanh của hộ được duyệt.
Nhu cầu vốn ngân sách Trung ương đối với nội dung hỗ trợ này được
tổng hợp vào Đề án theo mức 40 triệu đồng/hộ (bằng 80% mức cho vay tối đa đối
với hộ nghèo tại
thời điểm xây dựng Đề
án); tổng nhu cầu vốn thực hiện là 12.560 triệu đồng
(Kèm theo biểu số 01). Định mức vốn vay như trên để
xác định nhu cầu vốn
vay của nội dung chính sách này đưa vào đề
án, khi triển khai hỗ trợ thì tùy theo dư nợ thực
tế của hộ thụ hưởng mà xác định mức cho vay phù hợp; tuy nhiên, không được vượt quá mức cho
vay tối đa đối với hộ
nghèo tại thời điểm hỗ
trợ.
2.5. Nhu cầu thực hiện nội dung hỗ trợ bố trí sắp xếp ổn định dân cư
Nhu cầu thực hiện nội dung hỗ trợ bố trí sắp xếp ổn định dân cư tổng hợp vào Đề án theo
kết quả rà soát, tổng
hợp nhu cầu thực
hiện tiếp tục
các dự án ĐCĐC cho đồng bào dân tộc
thiểu số của tỉnh giai đoạn 2017 đến năm 2020. Tổng nhu cầu
vốn hỗ trợ của ngân sách Trung ương để thực
hiện là 124.479 triệu đồng; trong đó bao gồm:
Bổ sung vốn thực
hiện hoàn thành 02 dự án ĐCĐC tập trung đang
dở dang là 21.633 triệu đồng; vốn
bố trí cho dự án ĐCĐC tập trung khởi
công mới là 40.846 triệu đồng và vốn bố trí thực hiện dự án ĐCĐC xen ghép với 14 điểm xen ghép
là 62.000 triệu đồng (Kèm theo biểu
số 05).
2.6. Tổng nhu cầu thực hiện các nội dung hỗ trợ của chính sách
2.6.1. Nhu cầu về quỹ đất
Tổng nhu cầu về quỹ đất ở và đất sản xuất là:
1.970,18 ha; trong đó, đất ở 46,43 ha
và đất sản xuất là 1.923,75
ha.
2.6.2. Nhu cầu về vốn
a) Tổng
nhu cầu vốn ngân sách nhà nước
Tổng nhu cầu vốn ngân sách nhà nước hỗ
trợ để thực hiện
các nội dung chính sách là 484.293 triệu đồng. (Kèm theo Biểu số 01)
Trong đó bao gồm:
* Nhu cầu vốn ngân sách Trung ương hỗ
trợ: 442.649 triệu đồng;
- Vốn hỗ trợ cho hộ: 73.078
triệu đồng;
- Vốn bố trí cho vay: 245.092 triệu đồng;
- Vốn bố trí thực hiện tiếp tục các dự án ĐCĐC:
124.479 triệu đồng.
* Nhu cầu
vốn ngân sách tỉnh: 41.644 triệu đồng;
- Vốn hỗ trợ cho hộ: 34.820
triệu đồng;
- Vốn bố trí cho vay: 6.824 triệu đồng.
b) Phân kỳ nhu cầu vốn
thực hiện trong giai đoạn
2017 - 2020
* Năm 2017 bằng
20% tổng vốn của giai
đoạn: 96.858 triệu đồng;
- Vốn ngân sách
Trung ương: 88.529 triệu đồng;
- Vốn ngân
sách tỉnh: 8.329 triệu đồng.
* Năm 2018 bằng
30% tổng vốn của giai
đoạn: 145.288 triệu đồng;
- Vốn ngân sách
Trung ương: 132.795 triệu đồng;
- Vốn ngân
sách tỉnh: 12.493 triệu đồng.
* Năm 2019 bằng
30% tổng vốn của giai
đoạn: 145.288 triệu đồng;
- Vốn ngân sách
Trung ương: 132.795 triệu đồng;
- Vốn ngân
sách tỉnh: 12.493 triệu đồng.
* Năm 2020 bằng
20% tổng vốn của giai
đoạn: 96.859 triệu đồng;
- Vốn ngân sách
Trung ương: 88.530 triệu đồng;
- Vốn ngân
sách tỉnh: 8.329 triệu đồng.
3. Lựa
chọn hình thức hỗ trợ đối tượng thụ hưởng chính sách
3.1. Hỗ trợ về đất ở, đất sản xuất
Trên cơ sở đánh
giá điều kiện thực tế của địa phương hiện nay không còn quỹ đất ở và đất sản xuất để bố trí thực hiện nên đối với 4.397 hộ
có nhu cầu hỗ trợ
bằng đất sản xuất
(trong tổng số 6.642 hộ
không có hoặc thiếu đất sản xuất) và 2.651 hộ
thụ hưởng nội dung hỗ
trợ về đất ở sẽ được thực hiện theo
hình thức giao hộ tự
nhận chuyển nhượng đất; chính quyền địa phương hướng dẫn, tạo
điều kiện hỗ trợ
các hộ thụ hưởng thực
hiện việc chuyển nhượng
quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về đất đai; mức hỗ trợ
từ ngân sách Nhà nước cho hộ và mức cho vay vốn ưu đãi theo số
tiền giao dịch thực
tế nhưng không vượt quá định mức quy định đối
với từng nội
dung hỗ trợ của
hộ (Kèm theo biểu số 02).
3.2. Hỗ trợ chuyển đổi nghề
Tổng số đối tượng thụ hưởng nội
dung hỗ trợ đất sản
xuất lựa chọn
hình thức chuyển đổi nghề thay thế đất sản xuất là 2.245 hộ sẽ được
bố trí hỗ trợ
theo các hình thức bao gồm:
- Hỗ trợ mua sắm máy móc, công cụ
sản xuất, dịch vụ nông nghiệp, trồng
trọt, chăn nuôi,...: 958 hộ.
- Hỗ trợ đào tạo nghề, giải
quyết việc làm: 721 hộ.
- Hỗ trợ phát triển các nghề
tiểu thủ công nghiệp,
buôn bán nhỏ: 566 hộ (Kèm theo biểu số 02).
3.3. Hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi phát triển sản xuất kinh doanh
Tổng số 314 hộ dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh là đối tượng thụ hưởng nội
dung hỗ trợ vay vốn
tín dụng ưu đãi phát triển sản xuất, kinh doanh sẽ được
xem xét, hỗ trợ thực
tế theo phương án của
hộ được duyệt (Kèm theo biểu số 02).
3.4. Hỗ trợ nước sinh hoạt
Hình thức
hỗ trợ nước sinh hoạt
cho 3.691 hộ thụ hưởng bao gồm:
- Hỗ trợ nối mạng nước tập trung: 759 hộ.
- Hỗ trợ khoan giếng nước sinh hoạt
phân tán (lựa chọn hỗ
trợ theo nhóm hộ thụ hưởng):
1.914 hộ.
- Hỗ trợ theo hình thức khác phù hợp
với điều kiện của
hộ (mua bồn chứa nước...):
1.018 hộ (Kèm theo biểu số
02).
3.5. Hỗ trợ bố trí sắp xếp ổn định dân cư
Tổng số 674 hộ dân tộc thiểu số du canh du cư là đối tượng thụ hưởng nội dung hỗ trợ của chính sách sẽ được
bố trí hỗ trợ như sau:
- Bố trí bổ sung vào 02 điểm định canh định cư tập trung đang dở dang: 73
hộ.
- Bố trí vào 01
điểm định canh định cư tập trung xây dựng mới: 294 hộ.
- Bố trí vào 14
điểm định canh định cư xen ghép: 307 hộ.
(Kèm theo Biểu số 05).
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải
pháp bố trí vốn thực hiện
- Vốn ngân sách
nhà nước (bao gồm cả vốn cho vay ưu đãi) bố trí thực
hiện chính sách cần đảm bảo đầy đủ, kịp thời hàng năm
theo phân kỳ đầu tư trong giai đoạn 2017 - 2020 để thực
hiện các nội dung hỗ
trợ của đề án được duyệt.
- Thực hiện hiệu quả việc lồng ghép với các chương
trình, chính sách khác có liên quan trên cùng địa bàn để
huy động thêm nguồn lực cho việc thực hiện các nội dung hỗ trợ của chính sách.
- Trong điều
kiện ngân sách còn khó khăn, ưu tiên bố
trí vốn thực hiện trước
cho đối tượng thụ hưởng ở các địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Tranh thủ
thêm nguồn lực để thực
hiện các nội dung hỗ
trợ từ nguồn huy động
đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh; vận động đóng góp trong thân nhân của các đối
tượng thụ hưởng.
2. Giải
pháp thực hiện các nội dung chính sách
a) Tăng cường
sự lãnh đạo, chỉ đạo,
kiểm tra của các cấp
ủy Đảng, chính quyền đối với việc thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ
phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu
số. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước, của cả hệ thống chính trị vùng
dân tộc thiểu số;
xây dựng cơ chế phối hợp
liên ngành để thực hiện có hiệu quả chính sách đặc thù hỗ
trợ phát triển kinh tế
- xã hội vùng dân tộc thiểu số.
b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về
các chủ trương chính sách liên quan của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế -
xã hội vùng dân tộc thiểu
số; nhằm thay đổi căn bản về nhận thức, tập quán trong sản xuất, khơi
dậy ý chí chủ động, vươn lên của
hộ dân tộc thiểu
số nghèo và hộ nghèo ở
vùng đặc biệt khó khăn.
c) Lồng
ghép nội dung thực hiện
Đề án với nội
dung thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2017 - 2020 để tăng hiệu
quả của từng nội dung hỗ trợ của chính sách.
d) Giải
pháp cụ thể đối với
từng nội dung hỗ
trợ:
- Hỗ
trợ về đất ở: Các hộ thụ hưởng
nội dung hỗ trợ
về đất ở đồng thời
với nội dung hỗ
trợ đất sản xuất (đa phần
là hộ không có đất ở) thì sử dụng phần vốn hỗ trợ của ngân
sách tỉnh để tạo nền
nhà trên phần diện tích đất sản xuất được hỗ trợ. Các hộ còn lại (đa phần là hộ
thiếu đất ở) sử
dụng phần vốn hỗ trợ và phần vốn vay ưu đãi từ ngân sách tỉnh,
thương lượng với các hộ liền kề để sang nhượng bổ
sung thêm diện tích đất ở. Đồng thời, chính quyền địa phương chủ động thực hiện phương án lồng ghép đối tượng của Đề án hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số
33/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
và tranh thủ các nguồn vận động tài trợ khác để giúp các hộ thụ hưởng có điều kiện
xây dựng nhà ở.
- Hỗ
trợ về đất sản xuất: Từ
nguồn vốn hỗ trợ và vốn vay ưu đãi từ ngân sách
Trung ương, chính quyền địa phương hỗ trợ một số hộ chuộc lại đất đã cầm cố trước đây để tiếp tục
sản xuất. Tăng cường công tác vận động tuyên truyền, thuyết
phục trong thân tộc các hộ thụ hưởng nhượng lại
một phần đất sản
xuất với giá cả
phù hợp. Đồng thời,
xây dựng phương án mua đất tập trung để
cấp lại cho đối tượng thụ hưởng (số hộ được bố trí tùy theo diện tích và loại đất của từng khu đất
tập trung được mua). Trường hợp không tạo được quỹ đất để bố trí hỗ trợ, thì tiếp tục xem
xét tạo điều kiện giúp các hộ thụ hưởng chuyển đổi
nghề.
- Hỗ
trợ chuyển đổi nghề: Chính quyền địa phương hướng dẫn hỗ trợ các hộ thụ hưởng lựa chọn ngành nghề để chuyển đổi
phù hợp với nguyện
vọng và điều kiện cụ
thể của mỗi hộ. Bên cạnh việc hướng đối tượng
vào các ngành nghề truyền thống, ngành nghề nông thôn, tiểu
thủ công nghiệp, các mặt
hàng gia công, chế biến nông - lâm -
thủy sản; cần tạo mọi điều kiện khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào trong vùng dân
tộc thiểu số để
tạo thêm việc làm cho lao động tại địa phương. Tăng cường phối hợp thực hiện công tác đào tạo
nghề bằng nhiều
hình thức. Gắn công tác đào tạo nghề với giải quyết việc làm, đẩy mạnh
hoạt động giới thiệu
việc làm tạo điều kiện
cho người lao động thuộc đối tượng
thụ hưởng của chính sách sau đào tạo
nghề tìm được việc làm
và có được nguồn thu nhập ổn định.
- Hỗ
trợ vay vốn ưu đãi để phát triển sản
xuất kinh doanh: Các địa phương tạo điều kiện hỗ trợ đối với hộ dân tộc thiểu số nghèo vùng đặc biệt khó khăn trong việc
xây dựng phương án vay vốn, hướng dẫn
thủ tục hồ sơ liên quan
để giúp các hộ được tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ưu đãi để
sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế gia đình.
- Hỗ
trợ nước sinh hoạt:
Thực hiện ưu tiên đối với
giải pháp hỗ trợ
các hộ thụ hưởng nối
mạng nước sinh hoạt tập
trung. Tuy nhiên, đối với một số nơi
không có cụm nước tập trung thì bố
trí nhóm từ 4 đến 6 hộ để khoan giếng nước sinh hoạt phân tán dùng chung. Trường hợp hộ thụ hưởng sống biệt lập, điều kiện khoan giếng là rất khó khăn và kinh phí quá lớn thì
hỗ trợ bồn chứa nước.
- Hỗ
trợ bố trí sắp xếp ổn định
dân cư: Tiếp tục thực hiện theo Kế hoạch hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân
tộc thiểu số tỉnh Cà Mau giai đoạn 2008 - 2010 được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 1342/QĐ-TTg ngày 25/8/2009.
đ) Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện, đảm bảo chính sách đến đúng với đối tượng
thụ hưởng; không để xảy ra thất thoát, tiêu cực.
e) Thực hiện nghiêm túc chế độ thông
tin, báo cáo đầy đủ, kịp thời, đúng
quy định. Định kỳ tổ chức đánh giá kết quả thực
hiện, gắn với sơ kết,
tổng kết, rút ra bài học
kinh nghiệm trong công tác tổ chức triển khai và thực
hiện Đề án.
IV. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
1. Hiệu
quả kinh tế
Thông qua việc
thực hiện các chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh
tế - xã hội vùng dân tộc
thiểu số sẽ góp
phần thu hẹp khoảng
cách về trình độ phát triển giữa vùng dân tộc
thiểu số với các
vùng khác trong tỉnh. Tạo điều kiện cho vùng dân tộc thiểu
số phát triển, tiến
tới thực hiện
hoàn thành các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
2. Hiệu
quả xã hội
Các nội
dung hỗ trợ được xây dựng
trong Đề án đều rất thiết thực đối với đồng bào dân tộc
thiểu số nghèo và hộ
nghèo vùng dân tộc thiểu số tỉnh Cà Mau; góp phần nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng
bào các dân tộc; thực hiện tốt công tác giảm
nghèo bền vững. Giữ
vững và tăng cường sự ổn định về chính trị, an ninh quốc
phòng; cải thiện và nâng cao chất lượng sống của người
dân; giảm sự chênh lệnh
giữa các dân tộc. Củng
cố, nâng cao hơn nữa niềm tin của nhân dân, đồng bào dân tộc thiểu số đối với sự lãnh đạo của Đảng, quản lý, điều
hành của Nhà nước.
Phần thứ
tư
TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Trách nhiệm của Ban Dân tộc
a) Ban Dân tộc là
cơ quan Thường trực giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện Đề án; hướng dẫn các huyện xây dựng
kế hoạch cụ thể để triển khai thực
hiện Đề án trên địa
bàn.
b) Hàng năm, Ban
Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể, trình cấp thẩm quyền phê duyệt để tổ chức triển khai thực hiện Đề án theo quy định.
c) Chủ
trì, phối hợp các sở,
ngành tỉnh có liên quan theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc triển
khai thực hiện của các
địa phương.
d) Định kỳ và hàng năm tổng hợp kết
quả thực hiện
các nội dung chính sách và kế hoạch triển khai của các địa
phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo về Ủy ban Dân tộc theo quy định.
2. Trách nhiệm của các sở,
ngành liên quan
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và Ban Dân tộc
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân khai vốn hỗ trợ của Trung ương và vốn ngân sách tỉnh cho các địa
phương thực hiện các nội dung
hỗ trợ của chính sách;
tham mưu bố trí vốn ngân sách tỉnh để
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh cho
vay đối với các hộ thụ hưởng chính sách đất ở theo nhu cầu của Đề án được duyệt.
b) Sở Tài chính
hướng dẫn cơ chế quản lý tài
chính thực hiện Đề án; chủ trì bố trí kinh phí thường xuyên hằng năm theo quy định; phối hợp
với Ban Dân tộc, Sở
Kế hoạch và Đầu tư và
các sở, ngành liên quan tăng cường kiểm
tra, giám sát việc thực hiện để đảm bảo sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn vốn.
c) Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh hướng dẫn quy
trình, thủ tục cho vay theo quy định đảm
bảo đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện; căn cứ vào
nhu cầu vốn của Đề án
được phê duyệt, xây dựng kế hoạch cho vay hằng năm và cả
giai đoạn; định kỳ 06 tháng, hàng năm báo cáo kết
quả thực hiện gửi Ban Dân tộc tỉnh tổng hợp.
d) Sở Tài nguyên
và Môi trường phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau hướng dẫn các địa phương trong công tác
quy hoạch sử dụng đất; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
hỗ trợ về quy
trình, thủ tục và các nội
dung liên quan giúp các địa phương thực hiện lập hồ sơ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng thụ hưởng về đất ở, đất
sản xuất theo quy định.
đ) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội ưu tiên lựa chọn
thực hiện và nhân rộng
các mô hình giảm nghèo tại các địa
bàn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau xây dựng chương trình hỗ trợ về đào tạo nghề, tạo việc làm và hỗ trợ giải quyết việc làm cho các đối tượng thụ hưởng lựa chọn chuyển
đổi nghề thay cho hỗ trợ
đất sản xuất.
e) Sở Xây
dựng phối hợp với Ban Dân tộc, các sở,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Cà Mau chỉ đạo lồng ghép đối tượng thụ hưởng theo Đề án hỗ trợ nhà ở quy định tại Quyết định số
33/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
với nội dung hỗ
trợ đất ở của
chính sách này.
g) Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp Ban Dân tộc,
các sở, ngành liên quan và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau hướng
dẫn xây dựng và tổ chức thực hiện các mô hình
sản xuất phù hợp
với điều kiện cụ
thể của từng địa
phương; có cơ chế ưu tiên các đối tượng thụ hưởng chính
sách đặc thù vào các mô hình sản xuất.
h) Các sở,
ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được
giao có trách nhiệm phối hợp hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra, hỗ trợ các địa phương
thực hiện có hiệu quả các nội dung hỗ trợ của chính sách theo Đề
án được duyệt.
m) Đề nghị Ủy ban MTTQVN tỉnh và các tổ
chức đoàn thể chính trị - xã hội tham gia phản biện
và giám sát việc thực hiện Đề án; tổ chức
tuyên truyền, vận động nhân dân hưởng
ứng, tham gia thực hiện
có hiệu quả Đề án.
3. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
a) Chịu
trách nhiệm trực tiếp,
toàn diện trong việc lập
kế hoạch và tổ
chức thực hiện Đề
án tại địa phương; phê duyệt danh sách chi tiết hộ thụ hưởng chính
sách hỗ trợ trên địa bàn để làm cơ sở
tổ chức thực hiện.
b) Hàng năm gửi
kế hoạch triển
khai thực hiện về
Ban Dân tộc để Ban Dân tộc tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;
c) Giao cơ quan
làm công tác dân tộc cấp huyện là cơ
quan thường trực giúp Ủy ban
nhân dân huyện chỉ đạo, tổ chức thực hiện Đề án;
d) Chỉ đạo
Ủy ban nhân dân cấp xã, các phòng,
ban, ngành phối hợp với
các tổ chức liên quan ở
địa phương để triển khai thực
hiện Đề án theo kế
hoạch của huyện;
đ) Chỉ đạo
việc lồng ghép có hiệu
quả nguồn vốn thực hiện các nội dung hỗ trợ của chính sách đặc
thù với các chương trình, dự án, các chính
sách khác trên cùng địa bàn;
e) Chỉ đạo các địa
phương hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ các hộ thụ hưởng thực hiện việc chuyển nhượng
quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật đất đai; thực
hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ được
hỗ trợ đất theo quy định.
g) Chủ động
bố trí ngân sách địa phương để thực
hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định.
h) Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Đề án về Ban Dân tộc tổng hợp, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo Ủy ban Dân
tộc và các Bộ, ngành liên quan.
4. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã
a) Trực tiếp tổ chức quản lý, triển khai thực
hiện các nội dung hỗ
trợ của chính sách cho đối tượng thụ hưởng trên địa bàn đúng quy trình, thủ tục và định mức theo quy định.
b) Công khai danh sách hộ thụ hưởng các nội
dung hỗ trợ của
chính sách tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã. Thực hiện hỗ trợ cho các đối tượng
thụ hưởng theo thứ tự
ưu tiên trên cơ sở bình xét của các ấp.
Hàng năm rà soát, đề xuất đưa ra khỏi danh sách và
không thực hiện hỗ
trợ đối với đối tượng thụ hưởng các nội dung của
chính sách đã thoát nghèo.
c) Kịp thời phản ảnh những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện các nội dung hỗ trợ của chính sách về Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo Ban Dân tộc
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
giải quyết.
KẾT
LUẬN
Đề án thực hiện Chính sách đặc thù hỗ
trợ phát triển kinh tế
- xã hội vùng dân tộc thiểu số tỉnh Cà Mau giai đoạn
2017 - 2020 được xây dựng đúng theo các nội dung quy định
tại Quyết định số
2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 02/TT-UBDT ngày 22/5/2017 của
Ủy ban Dân tộc. Đối tượng thụ hưởng và nhu cầu thực
hiện chính sách được rà soát, xác định tổng
hợp vào Đề án đảm
bảo đầy đủ, chính xác theo đúng phạm vi, trình tự, thủ tục, các tiêu chí đánh
giá, định mức quy định và điều kiện
thực tế của địa phương.
Hình thức hỗ trợ
cho đối tượng thụ hưởng từng nội dung của chính sách được xác định phù hợp với điều kiện kinh
tế - xã hội của
vùng dân tộc thiểu số
và điều kiện cụ thể của số đối tượng được
lựa chọn. Nhu cầu
vốn thực hiện Đề án được
phân kỳ hàng năm trong giai đoạn 2017 - 2020
được phân bổ theo khả năng cân đối
ngân sách. Hàng năm, Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng
kế hoạch cụ thể, trình cấp thẩm quyền phê duyệt để tổ chức triển khai thực hiện Đề án theo quy định.
Đề án được phê duyệt và triển
khai thực hiện kỳ
vọng sẽ mang lại
hiệu quả kinh tế
- xã hội rất lớn; hỗ
trợ thiết thực,
phù hợp trong công tác giảm nghèo bền vững cho vùng dân tộc
thiểu số tỉnh Cà
Mau./.
(Kèm theo nội dung Đề án có các Biểu số liệu
liên quan từ số 01 đến
06)
Biểu số 01
BIỂU TỔNG HỢP NHU CẦU THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ HỖ
TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Kèm
theo Đề án thực hiện chính
sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2017 - 2020)
Đơn
vị tính: Triệu đồng
Số TT
|
Tên huyện, thị xã
|
Tổng số hộ hưởng các chính sách
(8 + 13 + 17 + 19 + 21 + 25)
|
Tổng vốn NSTW giai đoạn 2016 - 2020
|
Đất sản xuất
|
Tổng số (5+6+7)
|
Vốn hỗ
trợ cho hộ
(11+15+18)
|
Vốn định canh định cư (cột 24)
|
Tổng vốn
bố trí cho vay (NSTW)
(12+16+20)
|
Hỗ trợ đất
sản xuất
|
Hỗ trợ
chuyển đổi nghề
|
Số hộ
|
Diện tích
(ha)
|
Vốn NSTW hỗ
trợ
|
|
Vốn NSTW hỗ trợ
|
Tổng
|
Vốn hỗ
trợ cho hộ
|
Vốn bố
trí cho vay
|
Số hộ
|
Tổng
|
Vốn hỗ
trợ cho hộ
|
Vốn bố
trí cho vay
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
1
|
H.
Trần V Thời
|
4.109
|
144.219,00
|
18.105,00
|
63.846
|
62.268
|
1.038
|
454,25
|
49.968
|
13.628
|
36.340
|
615
|
24.219
|
2.691
|
21.528
|
2
|
H. Đầm Dơi
|
4.227
|
110.573,00
|
22.781,00
|
8.000
|
79,792
|
1.317
|
576,10
|
63.371
|
17.283
|
46.088
|
828
|
32.607
|
3.623
|
28.984
|
3
|
H.
U Minh
|
3.844
|
112.587,00
|
24.163,00
|
15.348
|
73.076
|
1.597
|
698,60
|
76.846
|
20.958
|
55.888
|
434
|
17.087
|
1.899
|
15.188
|
4
|
H.
Thới Bình
|
512
|
27.196,50
|
2.620,50
|
15.000
|
9.576
|
152
|
66,45
|
7.310
|
1.994
|
5.316
|
101
|
3.983
|
443
|
3.540
|
5
|
H.
Phú Tân
|
406
|
20.581,00
|
1.436,00
|
14.285
|
4.860
|
85
|
37,15
|
4.087
|
1.115
|
2.972
|
54
|
2.124
|
236
|
1.888
|
6
|
H. Năm Căn
|
220
|
12.339,50
|
1.183,50
|
8.000
|
3.156
|
90
|
39,45
|
4.340
|
1.184
|
3.156
|
0
|
0
|
0
|
0
|
7
|
H.
Ngọc Hiển
|
495
|
10.561,00
|
1.925,00
|
0
|
8.636
|
78
|
34,25
|
3.768
|
1.028
|
2.740
|
151
|
5.958
|
662
|
5.296
|
8
|
H.
Cái Nước
|
148
|
4.199,00
|
831,00
|
0
|
3.368
|
40
|
17,50
|
1.925
|
525
|
1.400
|
56
|
2.214
|
246
|
1.968
|
9
|
Thành
phố Cà Mau
|
11
|
393,00
|
33,00
|
0
|
360
|
0
|
0,00
|
0
|
0
|
0
|
6
|
270
|
30
|
240
|
|
Tổng cộng:
|
13.972
|
442.649,00
|
73.078,00
|
124.479
|
245.092
|
4.397
|
1.923,75
|
211.613
|
57.713
|
153.900
|
2.245
|
88.461
|
9.829
|
78.632
|
Số TT
|
Tên huyện, thị xã
|
Nước sinh hoạt
|
Vay vốn tín dụng
|
Bố trí sắp xếp ổn định dân cư
|
|
Đất ở (thực hiện bằng vốn NS tỉnh)
|
Số hộ
|
Vốn hỗ trợ
|
Số hộ
|
Vốn hỗ trợ cho vay
|
Số hộ
|
Số điểm ĐCĐC
|
Vốn hỗ trợ từ NSTW
|
Số hộ
|
Diện tích (ha)
|
Vốn hỗ trợ từ NSĐP
|
Tập trung
|
Xen ghép
|
Tổng
|
Vốn hỗ trợ cho hộ
|
Vốn bố trí cho vay
|
|
|
17
|
18
|
19
|
20
|
21
|
22
|
23
|
24
|
25
|
26
|
27
|
28
|
29
|
1
|
H. Trần
V Thời
|
1.191
|
1.786,50
|
110
|
4.400
|
323
|
1
|
4
|
63.846
|
832
|
14,56
|
12.627
|
10.919
|
1.708
|
2
|
H. Đầm Dơi
|
1.250
|
1.875,00
|
118
|
4.720
|
40
|
0
|
2
|
8.000
|
674
|
11,79
|
10.358
|
8.846
|
1.512
|
3
|
H. U Minh
|
871
|
1.306,50
|
50
|
2.000
|
54
|
1
|
1
|
15.348
|
838
|
14,67
|
14.411
|
11.003
|
3.408
|
4
|
H. Thới
Bình
|
123
|
184,50
|
18
|
720
|
72
|
0
|
4
|
15.000
|
46
|
0,81
|
693
|
609
|
84
|
5
|
H. Phú Tân
|
57
|
85,50
|
0
|
0
|
145
|
1
|
1
|
14.285
|
65
|
1,14
|
892
|
852
|
40
|
6
|
H. Năm Căn
|
0
|
0,00
|
0
|
0
|
40
|
0
|
2
|
8.000
|
90
|
1,57
|
1.179
|
1.179
|
0
|
7
|
H. Ngọc
Hiển
|
157
|
235,50
|
15
|
600
|
0
|
0
|
0
|
0
|
94
|
1,64
|
1.305
|
1.233
|
72
|
8
|
H. Cái Nước
|
40
|
60,00
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
12
|
0,24
|
180
|
180
|
0
|
9
|
Thành phố Cà
Mau
|
2
|
3,00
|
3
|
120
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0,00
|
0
|
0
|
0
|
|
Tổng cộng:
|
3.691
|
5.536,50
|
314
|
12.560
|
674
|
3
|
14
|
124.479
|
2.651
|
46,43
|
41.644
|
34.820
|
6.824
|
Biểu số 02
BIỂU CHI TIẾT HÌNH THỨC HỖ TRỢ THEO TỪNG NỘI DUNG
CHÍNH SÁCH
(Kèm
theo Đề án thực hiện chính
sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2017 - 2020)
Đơn
vị tính: hộ
|
|
Hỗ trợ Đất ở
|
Hỗ trợ đất sản
xuất
|
Nước sinh hoạt
|
Vay vốn ưu đãi
để SXKD (Hộ lập PA để vay tiền phát triển SXKD)
|
Bố trí sắp
xếp ổn
định dân cư
|
Tổng số hộ
|
Hình thức hỗ trợ
|
Tổng số
hộ
|
Đất sản
xuất
|
Chuyển đổi
ngành nghề
|
Tổng số
hộ
|
Hình thức hỗ
trợ
|
Tổng số
hộ
|
Hình thức
|
Chính quyền địa
phương bố trí
|
Địa phương
hỗ trợ KP, hộ
tự tạo quỹ đất ở
|
Số hộ
|
Hình thức hỗ
trợ
|
Số hộ
|
Hình thức hỗ trợ
|
Hỗ trợ nối
mạng nước tập trung
|
Hỗ trợ
khoan giếng nước phân tán
|
Hình thức khác (mua bồn
chứa...)
|
ĐCĐC tập trung (DA)
|
ĐCĐC xen ghép (DA)
|
Chính quyền địa
phương bố trí
|
Địa phương
hỗ trợ KP, hộ
tự tạo quỹ đất SX
|
Mua sắm MM, c.
cụ SX
|
ĐT nghề, hỗ trợ tạo
việc làm
|
SX tiểu thủ
CN, buôn bán
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
20
|
21
|
1
|
Huyện Trần Văn Thời
|
832
|
0
|
832
|
1.653
|
1.038
|
0
|
1.038
|
615
|
213
|
152
|
250
|
1.191
|
103
|
518
|
570
|
110
|
323
|
1
|
4
|
2
|
Huyện Đầm Dơi
|
674
|
0
|
674
|
2.145
|
1.317
|
0
|
1.317
|
828
|
310
|
319
|
199
|
1.250
|
413
|
646
|
191
|
118
|
40
|
0
|
2
|
3
|
Huyện
U Minh
|
838
|
0
|
838
|
2.031
|
1.597
|
0
|
1.597
|
434
|
293
|
107
|
34
|
871
|
171
|
545
|
155
|
50
|
54
|
1
|
1
|
4
|
Huyện Thới Bình
|
46
|
0
|
46
|
253
|
152
|
0
|
152
|
101
|
46
|
47
|
8
|
123
|
51
|
72
|
0
|
18
|
72
|
0
|
4
|
5
|
Huyện Phú
Tân
|
65
|
0
|
65
|
139
|
85
|
0
|
85
|
54
|
10
|
33
|
11
|
57
|
6
|
41
|
10
|
0
|
145
|
1
|
1
|
6
|
Huyện Năm Căn
|
90
|
0
|
90
|
90
|
90
|
0
|
90
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
40
|
0
|
2
|
7
|
Huyện Ngọc Hiển
|
94
|
0
|
94
|
229
|
78
|
0
|
78
|
151
|
61
|
53
|
37
|
157
|
15
|
50
|
92
|
15
|
0
|
0
|
0
|
8
|
Huyện Cái Nước
|
12
|
0
|
12
|
96
|
40
|
0
|
40
|
56
|
25
|
10
|
21
|
40
|
0
|
40
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
9
|
Thành
phố Cà Mau
|
0
|
0
|
0
|
6
|
0
|
0
|
0
|
6
|
0
|
0
|
6
|
2
|
0
|
2
|
0
|
3
|
0
|
0
|
0
|
|
Tổng số
|
2.651
|
0
|
2.651
|
6.642
|
4.397
|
0
|
4.397
|
2.245
|
958
|
721
|
566
|
3.691
|
759
|
1.914
|
1.018
|
314
|
674
|
3
|
14
|
Biểu số 03
BIỂU CHI TIẾT NHU CẦU HỖ TRỢ VỀ ĐẤT Ở
(Kèm theo Đề án thực hiện
chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2017 - 2020)
|
|
Tổng nhu cầu
hỗ trợ
đất ở (Vốn
ngân sách tỉnh)
|
Hỗ trợ
hộ không đất ở và thiếu đất ở
trên 80% (áp dụng
định mức hỗ trợ
hộ không đất ở)
|
Hỗ trợ
hộ thiếu đất ở
từ trên 50% đến 80% (áp dụng định mức hỗ
trợ bằng 80% định mức
hỗ trợ
hộ không đất ở)
|
Hỗ trợ
hộ thiếu đất ở
từ trên 30% đến 50% (áp dụng định mức hỗ
trợ bằng 50% định mức
hỗ trợ
hộ không đất ở)
|
Tổng số hộ
(hộ)
|
Tổng diện tích đất ở (ha)
|
Tổng vốn
NS tỉnh hỗ trợ (Tr.đ)
|
Trong đó
|
Số hộ (hộ)
|
Diện tích đất
(ha)
|
Số tiền
(Tr.đ)
|
Số hộ (hộ)
|
Diện tích đất
(ha)
|
Số tiền (Tr.đ)
|
Số hộ
(hộ)
|
Diện tích đất
(ha)
|
Số tiền
(Tr.đ)
|
Hỗ trợ
cho hộ (Tr.đ)
|
Vốn vay ưu đãi
(Tr.đ)
|
Hỗ trợ
cho hộ
|
Vốn vay ưu đãi
|
Hỗ trợ
cho hộ
|
Vốn vay ưu đãi
|
Hỗ trợ cho
hộ
|
Vốn vay ưu đãi
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
11
|
12
|
13
|
14
|
16
|
17
|
18
|
19
|
21
|
22
|
1
|
Huyện Trần Văn Thời
|
832
|
14,56
|
12.627
|
10.919
|
1.708
|
499
|
9,98
|
7.485
|
0
|
208
|
3,33
|
2.496
|
1.088
|
125
|
1,25
|
938
|
620
|
2
|
Huyện Đầm Dơi
|
674
|
11,79
|
10.358
|
8.846
|
1.512
|
404
|
8,08
|
6.060
|
0
|
169
|
2,70
|
2.028
|
992
|
101
|
1,01
|
758
|
520
|
3
|
Huyện
U Minh
|
838
|
14,67
|
14.411
|
11.003
|
3.408
|
503
|
10,06
|
7.545
|
0
|
210
|
3,36
|
2.520
|
2.368
|
125
|
1,25
|
938
|
1.040
|
4
|
Huyện Thới Bình
|
46
|
0,81
|
693
|
609
|
84
|
28
|
0,56
|
420
|
0
|
12
|
0,19
|
144
|
64
|
6
|
0,06
|
45
|
20
|
5
|
Huyện Phú
Tân
|
65
|
1,14
|
892
|
852
|
40
|
39
|
0,78
|
585
|
0
|
16
|
0,26
|
192
|
0
|
10
|
0,10
|
75
|
40
|
6
|
Huyện Năm Căn
|
90
|
1,57
|
1.179
|
1.179
|
0
|
54
|
1,08
|
810
|
0
|
22
|
0,35
|
264
|
0
|
14
|
0,14
|
105
|
0
|
7
|
Huyện Ngọc Hiển
|
94
|
1,64
|
1.305
|
1.233
|
72
|
56
|
1,12
|
840
|
0
|
24
|
0,38
|
288
|
32
|
14
|
0,14
|
105
|
40
|
8
|
Huyện Cái Nước
|
12
|
0,24
|
180
|
180
|
0
|
12
|
0,24
|
180
|
0
|
0
|
0,00
|
0
|
0
|
0
|
0,00
|
0
|
0
|
9
|
Thành
phố Cà Mau
|
0
|
0,00
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0,00
|
0
|
0
|
0
|
0,00
|
0
|
0
|
0
|
0,00
|
0
|
0
|
|
Tổng số
|
2.651
|
46,43
|
41.644
|
34.820
|
6.824
|
1.595
|
31,90
|
23.925
|
0
|
661
|
10,58
|
7.932
|
4.544
|
395
|
3,95
|
2.963
|
2.280
|
Biểu số 04
BIỂU CHI TIẾT NHU CẦU HỖ TRỢ VỀ ĐẤT SẢN XUẤT
(Kèm theo Đề án thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2017 - 2020)
Số TT
|
Tên huyện,thành phố
|
Tổng nhu cầu
hỗ trợ
đất sản xuất
(Vốn hỗ trợ NSTW)
|
Hỗ trợ
hộ không đất SX và thiếu đất SX
trên 80%
(áp dụng định mức
hỗ trợ
hộ không đất SX)
|
Đất sản xuất
|
Chuyển đổi
nghề
|
Đất sản xuất
|
Chuyển đổi
nghề
|
Số hộ (hộ)
|
Diện tích đất
(ha)
|
Số tiền (Tr.đ)
|
Số hộ (hộ)
|
Số tiền (Tr.đ)
|
Số hộ
(hộ)
|
Diện tích đất
(ha)
|
Số tiền (Tr.đ)
|
Số hộ (hộ)
|
Số tiền (Tr.đ)
|
Tổng số
|
Hỗ trợ
cho hộ
|
Vốn vay ưu đãi
|
Tổng số
|
Hỗ trợ
cho hộ
|
Vốn vay ưu đãi
|
Hỗ trợ
cho hộ
|
Vốn vay ưu đãi
|
Hỗ trợ
cho hộ
|
Vốn vay ưu đãi
|
1
|
2
|
3
|
4
|
|
5
|
6
|
7
|
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
1
|
Huyện Trần Văn
Thời
|
1.038
|
454,25
|
49.968
|
13.628
|
36.340
|
615
|
24.219
|
2.691
|
21.528
|
623
|
311,50
|
9.345
|
24.920
|
369
|
1.845
|
14.760
|
2
|
Huyện Đầm Dơi
|
1.317
|
576,10
|
63.371
|
17.283
|
46.088
|
828
|
32.607
|
3.623
|
28.984
|
790
|
395,00
|
11.850
|
31.600
|
497
|
2.485
|
19.880
|
3
|
Huyện
U Minh
|
1.597
|
698,60
|
76.846
|
20.958
|
55.888
|
434
|
17.087
|
1.899
|
15.188
|
958
|
479,00
|
14.370
|
38.320
|
260
|
1.300
|
10.400
|
4
|
Huyện Thới Bình
|
152
|
66,45
|
7.310
|
1.994
|
5.316
|
101
|
3.983
|
443
|
3.540
|
91
|
45,50
|
1.365
|
3.640
|
61
|
305
|
2.440
|
5
|
Huyện Phú
Tân
|
85
|
37,15
|
4.087
|
1.115
|
2.972
|
54
|
2.124
|
236
|
1.888
|
51
|
25,50
|
765
|
2.040
|
32
|
160
|
1.280
|
6
|
Huyện Năm Căn
|
90
|
39,45
|
4.340
|
1.184
|
3.156
|
0
|
0
|
0
|
0
|
54
|
27,00
|
810
|
2.160
|
0
|
0
|
0
|
7
|
Huyện Ngọc Hiển
|
78
|
34,25
|
3.768
|
1.028
|
2.740
|
151
|
5.958
|
662
|
5.296
|
47
|
23,50
|
705
|
1.880
|
91
|
455
|
3.640
|
8
|
Huyện Cái Nước
|
40
|
17,50
|
1.925
|
525
|
1.400
|
56
|
2.214
|
246
|
1.968
|
24
|
12,00
|
360
|
960
|
34
|
170
|
1.360
|
9
|
Thành
phố Cà Mau
|
0
|
0,00
|
0
|
0
|
0
|
6
|
270
|
30
|
240
|
0
|
0,00
|
0
|
0
|
6
|
30
|
240
|
|
Tổng số
|
4.397
|
1.923,75
|
211.613
|
57.713
|
153.900
|
2.245
|
88.461
|
9.829
|
78.632
|
2.638
|
1.319,00
|
39.570
|
105.520
|
1.350
|
6.750
|
54.000
|
Số TT
|
Tên huyện, thành phố
|
Hỗ trợ hộ thiếu đất SX từ trên 50% đến 80% (áp dụng định mức hỗ trợ
bằng 80% định mức hỗ trợ hộ không đất SX)
|
Hỗ trợ hộ thiếu đất SX từ trên 50% đến 80% (áp dụng định mức hỗ trợ
bằng 80% định mức hỗ trợ hộ không đất SX)
|
Đất sản xuất
|
Chuyển đổi nghề
|
Đất sản xuất
|
Chuyển đổi nghề
|
Số hộ (hộ)
|
Diện tích đất (ha)
|
Số tiền (Tr.đ)
|
Số hộ (hộ)
|
Số tiền (Tr.đ)
|
Số hộ (hộ)
|
Diện tích đất (ha)
|
Số tiền (Tr.đ)
|
Số hộ (hộ)
|
Số tiền (Tr.đ)
|
Hỗ trợ cho hộ
|
Vốn vay ưu đãi
|
Hỗ trợ cho hộ
|
Vốn vay ưu đãi
|
Hỗ trợ cho hộ
|
Vốn vay ưu đãi
|
Hỗ trợ cho hộ
|
Vốn vay ưu đãi
|
1
|
2
|
17
|
18
|
19
|
20
|
21
|
22
|
23
|
24
|
25
|
26
|
27
|
28
|
29
|
30
|
1
|
Huyện Trần Văn Thời
|
260
|
104,00
|
3.120
|
8.320
|
154
|
616
|
4.928
|
155
|
38,75
|
1.163
|
3.100
|
92
|
230
|
1.840
|
2
|
Huyện Đầm Dơi
|
329
|
131,60
|
3.948
|
10.5281
|
207
|
828
|
6.624
|
198
|
49,50
|
1.485
|
3.960
|
124
|
310
|
2.480
|
3
|
Huyện U Minh
|
399
|
159,60
|
4.788
|
12.768
|
109
|
436
|
3.488
|
240
|
60,00
|
1.800
|
4.800
|
65
|
163
|
1.300
|
4
|
Huyện Thới Bình
|
38
|
15,20
|
456
|
1.216
|
25
|
100
|
800
|
23
|
5,75
|
173
|
460
|
15
|
38
|
300
|
5
|
Huyện
Phú Tân
|
21
|
8,40
|
252
|
672
|
14
|
56
|
448
|
13
|
3,25
|
98
|
260
|
8
|
20
|
160
|
6
|
Huyện Năm Căn
|
23
|
9,20
|
276
|
736
|
0
|
0
|
0
|
13
|
3,25
|
98
|
260
|
0
|
0
|
0
|
7
|
Huyện Ngọc Hiển
|
20
|
8,00
|
240
|
640
|
38
|
152
|
1.216
|
11
|
2,75
|
83
|
220
|
22
|
55
|
440
|
8
|
Huyện Cái Nước
|
10
|
4,00
|
120
|
320
|
14
|
56
|
448
|
6
|
1,50
|
45
|
120
|
8
|
20
|
160
|
9
|
Thành phố
Cà Mau
|
0
|
0,00
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0,00
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Tổng số
|
1.100
|
440,00
|
13.200
|
35.200
|
561
|
2.244
|
17.952
|
659
|
164,75
|
4.943
|
13.180
|
334
|
835
|
6.680
|
Biểu số 05
TỔNG HỢP CHI TIẾT NGUỒN VỐN CHO CÁC DỰ ÁN ĐCĐC TỈNH
CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Kèm
theo Đề án thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2017 - 2020)
Số tiền tính bằng: Triệu đồng
TT
|
TÊN DỰ ÁN
|
Địa điểm thực
hiện dự
án ĐCĐC
|
Đối tượng du canh, du cư
|
Tổng mức đầu tư để hoàn thành dự án (theo QĐ 1342/QĐ-TTg)
|
Tổng mức đầu tư để hoàn thành dự án
(Khái toán theo nhu cầu thực tế
của tỉnh)
|
Vốn Trung ương đã cấp
|
Vốn đề nghị
TW để hoàn thành dự án hoặc thanh toán nợ
|
Vốn Trung ương
|
Vốn ĐP và lồng
ghép
|
Vốn Trung ương
|
Vốn ĐP và lồng ghép
|
Tổng số
|
ĐTPT
|
Vốn SN
|
Tổng số
|
Vốn ĐTPT
|
Vốn SN
|
Số hộ
|
Số khẩu
|
Tổng số
|
ĐTPT
|
Vốn SN
|
Tổng số
|
ĐTPT
|
Vốn SN
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
|
CỘNG (I) + (II):
|
|
965
|
4.531
|
45.520
|
22.717
|
22.803
|
3.996
|
170.406
|
147.301
|
23.105
|
33.217
|
45.927
|
42.262
|
3.665
|
124.479
|
105.039
|
19.440
|
I
|
CÁC DỰ ÁN ĐANG THỰC HIỆN DỞ DANG
|
|
364
|
1.820
|
19.885
|
16.331
|
3.554
|
2.780
|
67.560
|
60.575
|
6.985
|
26.161
|
45.927
|
42.262
|
3.665
|
21.633
|
18.313
|
3.320
|
A
|
Dự án ĐCĐC tập trung
|
|
364
|
1.820
|
19.885
|
16.331
|
3.554
|
2.780
|
67.560
|
60.575
|
6.985
|
26.161
|
45.927
|
42.262
|
3.665
|
21.633
|
18.313
|
3.320
|
1
|
Dự án ĐCĐC Vàm kênh Lung Ranh (theo QĐ 1342 là
DA Lung Danh)
|
xã Khánh Hội, huyện U Minh
|
130
|
650
|
11.332
|
9.130
|
2.202
|
1.530
|
55.595
|
50.290
|
5.305
|
0
|
44.247
|
42.262
|
1.985
|
11.348
|
8.028
|
3.320
|
2
|
Dự án ĐCĐC Vàm kênh Cái Cám (theo QĐ 1342 là
DA Ba Tinh)
|
Xã Tân Hải, huyện Phú Tân (theo QĐ 1342 là xã Khánh
Bình, huyện Trần Văn Thời)
|
234
|
1.170
|
8.553
|
7.201
|
1.352
|
1.250
|
11.965
|
10.285
|
1.680
|
26.161
|
1.680
|
0
|
1.680
|
10.285
|
10.285
|
0
|
II
|
CÁC DỰ ÁN KHỞI CÔNG MỚI
|
|
601
|
2.711
|
25.635
|
6.386
|
19.249
|
1.216
|
102.846
|
86.726
|
16.120
|
7.056
|
0
|
0
|
0
|
102.846
|
86.726
|
16.120
|
A
|
Dự án ĐCĐC
tập trung
|
|
294
|
1.176
|
7.603
|
6.386
|
1.217
|
340
|
40.846
|
33.406
|
7.440
|
7.056
|
0
|
0
|
0
|
40.846
|
33.406
|
7.440
|
1
|
DA ĐCĐC Vàm kênh Ba Tinh
|
xã Khánh Bình Tây bắc, huyện Trần Văn Thời
|
294
|
1.176
|
7.603
|
6.386
|
1.217
|
340
|
40.846
|
33.406
|
7.440
|
7.056
|
0
|
0
|
0
|
40.846
|
33.406
|
7.440
|
B
|
Dự án ĐCĐC xen ghép
|
Các huyện trong tinh
|
307
|
1.535
|
18.032
|
0
|
18.032
|
876
|
62.000
|
53.320
|
8.680
|
0
|
0
|
0
|
0
|
62.000
|
53.320
|
8.680
|
1
|
Điểm ĐCĐC xen ghép xã Nguyễn Phích, huyện U Minh
|
xã Nguyễn Phích, huyện
U Minh
|
20
|
100
|
1.175
|
0
|
1.175
|
57
|
4.000
|
3.440
|
560
|
0
|
|
|
|
4.000
|
3.440
|
560
|
2
|
Điểm ĐCĐC xen ghép Thị trấn
Sông Đốc, huyện
Trần Văn Thời
|
Thị trấn Sông Đốc,
huyện Trần
Văn Thời
|
55
|
275
|
3.231
|
0
|
3.231
|
157
|
11.000
|
9.460
|
1.540
|
0
|
|
|
|
11.000
|
9.460
|
1.540
|
3
|
Điểm ĐCĐC xen ghép xã Khánh Hưng,
huyện Trần Văn Thời
|
xã Khánh Hưng, huyện Trần Văn Thời
|
15
|
75
|
881
|
0
|
881
|
43
|
3.000
|
2.580
|
420
|
0
|
|
|
|
3.000
|
2.580
|
420
|
4
|
Điểm ĐCĐC xen
ghép xã Khánh Bình Tây Bắc, H. Trần Văn Thời
|
xã Khánh Bình Tây Bắc, huyện Trần Văn Thời
|
30
|
150
|
1.762
|
0
|
1.762
|
86
|
6.000
|
5.160
|
840
|
0
|
|
|
|
6.000
|
5.160
|
840
|
5
|
Điểm ĐCĐC xen ghép xã Khánh Bình Đông,
huyện Trần Văn Thời
|
xã Khánh Binh Đông, huyện Trần Văn Thời
|
15
|
75
|
881
|
0
|
881
|
43
|
3.000
|
2.580
|
420
|
0
|
|
|
|
3.000
|
2.580
|
420
|
6
|
Điểm ĐCĐC xen ghép Thị trấn
Cái Đôi Vàm, huyện Phú Tân
|
Thị trấn Cái Đôi Vàm, huyện Phú Tân
|
20
|
100
|
1.175
|
0
|
1.175
|
57
|
4.000
|
3.440
|
560
|
0
|
|
|
|
4.000
|
3.440
|
560
|
7
|
Điểm ĐCĐC xen ghép xã Tân Phú,
huyện Thới Bình
|
xã Tân Phú, huyện Thới Bình
|
15
|
75
|
881
|
0
|
881
|
43
|
3.000
|
2.580
|
420
|
0
|
|
|
|
3.000
|
2.580
|
420
|
8
|
Điểm ĐCĐC xen ghép xã Tân lộc Bắc, huyện Thới Bình
|
xã Tân lộc Bắc, huyện Thới Bình
|
17
|
85
|
996
|
0
|
996
|
48
|
4.000
|
3.440
|
560
|
0
|
|
|
|
4.000
|
3.440
|
560
|
9
|
Điểm ĐCĐC xen ghép xã Tân
lộc Đông, huyện Thới Bình
|
xã Tân lộc Đông, huyện Thới Bình
|
20
|
100
|
1.175
|
0
|
1.175
|
57
|
4.000
|
3.440
|
560
|
0
|
|
|
|
4.000
|
3.440
|
560
|
10
|
Điểm ĐCĐC xen ghép xã Hồ Thị Kỷ, huyện Thới Bình
|
xã Hồ Thị Kỳ, huyện Thới Bình
|
20
|
100
|
1.175
|
0
|
1.175
|
57
|
4.000
|
3.440
|
560
|
0
|
|
|
|
4.000
|
3.440
|
560
|
11
|
Điểm ĐCĐC xen ghép xã
Thanh Tùng, huyện Đầm
Dơi
|
xã Thanh Tùng, huyện Đầm Dơi
|
20
|
100
|
1.175
|
0
|
1.175
|
57
|
4.000
|
3.440
|
560
|
0
|
|
|
|
4.000
|
3.440
|
560
|
12
|
Điểm ĐCĐC xen ghép xã Tân Duyệt, huyện Đầm
Dơi
|
xã Tân Duyệt, huyện Đầm Dơi
|
20
|
100
|
1.175
|
0
|
1.175
|
57
|
4.000
|
3.440
|
560
|
0
|
|
|
|
4.000
|
3.440
|
560
|
13
|
Điểm ĐCĐC xen ghép xã Đất Mới, huyện Năm Căn
|
xã Đất Mới, huyện Năm Căn
|
20
|
100
|
1.175
|
0
|
1.175
|
57
|
4.000
|
3.440
|
560
|
0
|
|
|
|
4.000
|
3.440
|
560
|
14
|
Điểm ĐCĐC xen ghép xã Lâm Hải, huyện
Năm Căn
|
xã Lâm Hải, huyện Năm Căn
|
20
|
100
|
1.175
|
0
|
1.175
|
57
|
4.000
|
3.440
|
560
|
0
|
|
|
|
4.000
|
3.440
|
560
|
Biểu số 06
BIỂU TỔNG HỢP HỘ THỤ HƯỞNG NỘI DUNG HỖ TRỢ ĐẤT Ở
(KHÔNG BỐ TRÍ NHU CẦU VỐN VAY ƯU ĐÃI TỪ NGÂN SÁCH TỈNH)
(Kèm
theo chính sách đặc thù hỗ
trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2017 - 2020)
Đơn vị tính: Hộ
Số TT
|
Tên huyện, thành phố Cà Mau
|
Tổng hợp hộ thụ hưởng nội
dung hỗ trợ đất ở đồng thời với
nội dung hỗ trợ đất sản xuất
|
Ghi chú
|
Tổng số
|
Hộ không có đất
ở và hộ thiếu đất ở trên 80%
|
Hộ thiếu đất
ở so với hạn mức bình quân chung của tỉnh
|
Tổng số hộ thiếu đất ở
|
Thiếu từ trên 50% đến
80%
|
Thiếu từ 30% đến
50%
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
1
|
Huyện Trần Văn Thời
|
767
|
499
|
268
|
174
|
94
|
|
2
|
Huyện Đầm Dơi
|
617
|
404
|
213
|
138
|
75
|
|
3
|
Huyện U Minh
|
712
|
503
|
209
|
136
|
73
|
|
4
|
Huyện Thới Bình
|
43
|
28
|
15
|
10
|
5
|
|
5
|
Huyện
Phú Tân
|
63
|
39
|
24
|
16
|
8
|
|
6
|
Huyện Năm Căn
|
90
|
54
|
36
|
22
|
14
|
|
7
|
Huyện Ngọc Hiển
|
91
|
56
|
35
|
23
|
12
|
|
8
|
Huyện Cái Nước
|
12
|
12
|
0
|
0
|
0
|
|
9
|
Thành phố
Cà Mau
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
Tổng số
|
2.395
|
1.595
|
800
|
519
|
281
|
|