ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/KH-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
21 tháng 01 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM CỦA TỈNH VĨNH PHÚC GIAI
ĐOẠN 2021-2025
Căn cứ Quyết định số
1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
Dân số Việt Nam đến năm 2030; Văn bản số 7424/BYT-TCDS ngày 18/12/2019 của Bộ Y
tế về việc triển khai thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030; Kế hoạch
số 79-KH/TU ngày 29/01/2018 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về triển khai thực hiện Nghị
quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
UBND tỉnh Vĩnh Phúc xây dựng Kế
hoạch thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2021-2025, cụ thể như sau:
Phần thứ nhất
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ GIAI ĐOẠN 2011 -
2020
I. KẾT QUẢ
ĐẠT ĐƯỢC
1. Về quy
mô dân số và mức sinh
Quy mô dân số tỉnh Vĩnh Phúc là
1.141.154 người (theo số liệu tổng điều tra dân số 01/4/2019). Kể từ năm 2009 đến
nay, quy mô dân số Vĩnh Phúc tăng thêm 151.368 người. Tỷ lệ tăng dân số bình
quân năm giai đoạn 2009-2019 là 1,41%/năm, cao hơn so với cả nước (cả nước là
1,14%/năm), tăng so với giai đoạn 10 năm trước (0,4%/năm).
Tổng tỷ suất sinh (TFR) của
Vĩnh Phúc có xu hướng tăng năm 2010 là 2,06 con; năm 2015 là 2,25 con; năm 2019
là 2,39 con/phụ nữ. Xu thế giảm sinh tiếp tục được duy trì, tỷ suất sinh thô
toàn tỉnh năm 2010 là 18,9‰ đến năm 2019 còn 17,2‰; tỷ lệ sinh con thứ ba trở
lên có chiều hướng gia tăng, năm 2010 là 8,49%, năm 2019 là 16,23%, tăng khoảng
7,74% so với năm 2010.
2. Về cơ cấu
dân số
Nằm trong xu thế chung của cả
nước dân số tỉnh Vĩnh Phúc đang trong giai đoạn cơ cấu dân số vàng, theo số liệu
tổng điều tra dân số năm 2019 dân số dưới 15 tuổi chiếm 27,6% dân số, số người
15-64 tuổi chiếm 64,3% tổng dân số, dân số từ 65 tuổi trở lên chiếm 8,1%. Đồng
thời, bước vào thời kỳ già hoá, số người trên 65 tuổi chiếm 8,1% tổng dân số.
Bước đầu kiểm soát được mức
tăng tỉ số giới tính khi sinh, hàng năm đạt kế hoạch về tốc độ giảm tỉ số giới
tính khi sinh (năm 2010 ở mức 115,37 trẻ em trai/100 trẻ em gái; năm 2019 là
113,44 trẻ em trai/100 trẻ em gái nhưng vẫn cao hơn mức bình quân chung của cả
nước, cả nước năm 2019 là 111,5 trẻ trai/100 trẻ gái).
3. Chất lượng
dân số
Chất lượng dân số của tỉnh đã
được nâng lên rõ rệt cả về thể lực và trí lực, thông qua các chương trình, đề
án chăm sóc sức khoẻ, nâng cao chất lượng dân số. Kết quả thực hiện các chỉ
tiêu nâng cao chất lượng dân số có tiến bộ đáng kể, chỉ số phát triển con người
(HDI) xếp hạng trong tốp 10 tỉnh, thành đứng đầu trong cả nước (Năm 2004 đứng
thứ 12/64 tỉnh, thành phố trong cả nước). Chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em đạt
cao, vượt mục tiêu chương trình đề ra; tỉ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi
hàng năm được cải thiện; tỉ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn tiền hôn nhân đạt
82,8%; năm 2019 có 58,68% số trẻ em sinh ra được sàng lọc sơ sinh và 86% phụ nữ
mang thai được được sàng lọc trước sinh; tỷ lệ người cao tuổi được khám sức khoẻ
định kỳ ít nhất 1 lần/năm đạt trên 60% tổng số người cao tuổi, có khoảng 90%
người cao tuổi được cấp thẻ bảo hiểm y tế.
4. Về phân
bổ dân số
Phân bố dân cư, quản lý nhập
cư, di dân còn nhiều bất cập. Mật độ dân số của tỉnh là 932 người/km², đã tăng
120 người/km² so với năm 2009, phân bố không đều, tập trung đông ở khu vực
thành thị; tuy nhiên tỷ lệ dân số sống ở thành thị còn thấp. Theo kết quả Tổng
điều tra dân số và nhà ở năm 2019 Vĩnh Phúc có 294.994 người sống ở khu vực
thành thị (KVTT), đạt 25,63% và dân số khu vực nông thôn (KVNT) là 856.160 người,
chiếm 74,37%. Từ năm 2009 đến nay, tỷ trọng dân số thành thị tăng 3,18 điểm phần
trăm. Trong khi đó, trên phạm vi toàn quốc, KVTT tăng 4,8 điểm. Như vậy, tốc độ
đô thị hóa trong 10 năm qua ở tỉnh chậm hơn so với cả nước.
Các địa phương có số dân thành
thị chiếm tỷ trọng thấp (chỉ từ 1 đến dưới 10% dân số của huyện), cụ thể các
huyện như: Tam Dương, Tam Đảo, Yên Lạc và Sông Lô.
5. Công tác
truyền thông, giáo dục về dân số
Công tác tuyên truyền, giáo dục
dân số được triển khai sâu rộng, thường xuyên ở tất cả các cấp, các ngành, cơ
quan, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức, cộng đồng, gia đình và từng cặp vợ
chồng. Nội dung tuyên truyền thiết thực, sinh động, sản phẩm truyền thông đa dạng;
các mô hình về dân số hoạt động hiệu quả; các phương tiện thông tin đại chúng
tăng tần suất, thời lượng cùng hàng vạn pano, áp phích, tờ rơi, các cuộc mít
tinh, diễu hành,... đã đưa thông điệp “mỗi cặp vợ chồng chỉ có 1-2 con” lan tỏa,
thấm sâu trong toàn xã hội.
6. Dịch vụ
dân số - kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ)
Tổ chức mạng lưới cung cấp dịch
vụ sức khỏe sinh sản từ tuyển tỉnh đến tuyến xã đã từng bước củng cố, phát triển
đáp ứng cung cấp các dịch vụ cơ bản cho nhân dân. Đảm bảo tính sẵn có của dịch
vụ kế hoạch hoá gia đình, chăm sóc sức khoẻ sinh sản thiết yếu cơ bản, 100% trạm
Y tế xã/phường/thị trấn có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi; đảm bảo cung cấp các dịch
vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, chăm sóc bà mẹ trước, trong và sau sinh. Đa dạng
các biện pháp tránh thai để tăng sự lựa chọn cho người dân thông qua triển khai
thực hiện xã hội hóa. Tổ chức cung cấp các phương tiện tránh thai ở kênh miễn
phí cho các đối tượng hộ nghèo, cận nghèo, gia đình chính sách, cung ứng phương
tiện tránh thai qua kênh tiếp thị xã hội cho các đối tượng còn lại có khả năng
chi trả để có biện pháp tránh thai và hàng hóa sức khỏe sinh sản có chất lượng
cao nhằm giảm gánh nặng ngân sách của nhà nước được nhân dân hưởng ứng.
Đến nay, tất cả bệnh viện tuyến
tỉnh (trừ các bệnh viện chuyên khoa), Trung tâm Y tế các huyện, thành phố đã thực
hiện cung cấp dịch vụ sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh theo hình thức xã hội
hóa cho các đối tượng có nhu cầu; đến nay tỷ lệ sàng lọc trước sinh chiếm 86% số
bà mẹ mang thai; tỷ lệ sàng lọc sơ sinh chiếm 58,68% số trẻ em sinh ra.
7. Công tác
tổ chức, quản lý, điều hành
Hệ thống tổ chức, nhân sự làm
công tác dân số được kiện toàn theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả; bảo
đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương, đồng thời thực
hiện quản lý chuyên môn thống nhất. Có chính sách đãi ngộ với đội ngũ cộng tác
viên dân số tại các thôn, tổ dân phố.
Trong giai đoạn 2011-2020, Tỉnh
ủy, HĐND, UBND tỉnh đã ban hành đồng bộ hệ thống các văn bản nhằm cụ thể hóa
các chính sách, kế hoạch, đề án phù hợp định hướng của trung ương và tình hình
thực tiễn tại địa phương. Các văn bản được ban hành đã tạo hành lang pháp lý thuận
lợi để các cấp, các ban ngành, đoàn thể tổ chức thực hiện. Chỉ tiêu kế hoạch
công tác Dân số - KHHGĐ và chăm sóc sức khỏe sinh sản hàng năm được đưa vào kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội các cấp. Chính sách về dân số được đưa vào
hương ước quy ước của thôn, tổ dân phố.
II. HẠN CHẾ,
BẤT CẬP
1. Kết quả giảm sinh chưa đảm bảo
được tính bền vững, số con trung bình của một phụ nữ trong tuổi sinh đẻ không đạt
mức sinh thay thế (2,39 con/phụ nữ năm 2019) và có nguy cơ tăng sinh trở lại (tỷ
lệ tăng dân số bình quân năm giai đoạn 2009 - 2019 là 1,41%/năm, tăng so với
giai đoạn 10 năm trước (0,4%/năm); tỷ lệ trẻ mới sinh là con thứ 3 trở lên có
chiều hướng gia tăng, đặc biệt ở một số địa bàn, hộ gia đình có kinh tế khá giả.
2. Tỉ lệ mất cân bằng giới tính
khi sinh đang ở mức cao (113,44 trẻ trai/100 trẻ gái/năm 2019) và không ổn định;
tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo, tỷ lệ người thiếu việc làm và thất nghiệp còn
cao. Vấn đề đảm bảo việc làm cho người lao động đã và đang đặt ra thách thức lớn
của tỉnh.
3. Chất lượng dân số được cải
thiện chưa nhiều, vấn đề về chăm sóc sức khỏe sinh sản chưa được giải quyết tốt.
Việc điều phối cung ứng phương tiện tránh thai chưa linh hoạt. Việc đáp ứng nhu
cầu thông tin, kiến thức, dịch vụ về sức khỏe sinh sản, sức khoẻ tình dục cho
các nhóm dân số như: người dân tộc thiểu số, người chưa thành niên, người di
cư, người khuyết tật, người có HIV... còn hạn chế; tỷ lệ người mang gen
Thalassamia của đồng bào các dân tộc thiểu số chưa được quan tâm đầu tư thỏa
đáng; tỷ lệ sàng lọc sơ sinh chủ yếu là siêu âm hình thái thai nhi, hầu như
chưa làm được các xét nghiệm sàng lọc cho bà mẹ trước sinh; vấn đề theo dõi, tư
vấn, chăm sóc cho những trẻ được xác định bệnh qua sàng lọc sơ sinh chưa được
quan tâm đúng mức; tình trạng quan hệ tình dục sớm, có thai tuổi vị thành niên,
phá thai không an toàn, ly hôn, ly thân sớm trong giới trẻ có chiều hướng gia
tăng, cũng để lại những hậu quả, làm giảm chất lượng dân số của các thế hệ
tương lai.
4. Phân bố dân cư, quản lý nhập
cư, di dân còn nhiều bất cập. Mật độ dân số của tỉnh là 932 người/km² đã tăng
120 người/km² so với năm 2009; cao hơn mức bình quân chung của cả nước (cả nước
642 người/km²), phân bố không đều, tập trung đông ở khu vực thành thị; tuy
nhiên tỷ lệ dân số sống ở thành thị còn thấp. Từ năm 2009 đến nay, tỷ trọng dân
số thành thị tăng 3,18 điểm phần trăm. Trong khi đó, trên phạm vi toàn quốc,
khu vực thành thị tăng 4,8 điểm. Như vậy, tốc độ đô thị hóa trong 10 năm qua ở
tỉnh chậm hơn so với cả nước.
5. Công tác truyền thông, giáo
dục về dân số ở một số khu vực, nhóm đối tượng hiệu quả chưa cao, còn chậm đổi
mới, chưa phát huy được vai trò của công nghệ thông tin trong cung cấp thông
tin. Nội dung, hình thức truyền thông chưa thật phù hợp đối tượng và đặc điểm từng
vùng; việc phối hợp giữa truyền thông và cung cấp dịch vụ dân số - sức khỏe
sinh sản còn những điểm yếu kém. Các thông điệp truyền thông về dân số chưa kịp
chuyển đổi cho phù hợp với những vấn đề dân số mới phát sinh của quá trình biến
động dân số trong thực tế. Việc xây dựng, duy trì và phát triển các mô hình
truyền thông về Dân số - KHHGĐ ở cơ sở còn mang tính hình thức.
6. Việc cung cấp các dịch vụ
Dân số - KHHGĐ còn nhiều hạn chế, chưa chủ động được nguồn phương tiện tránh
thai và tính sẵn có cho đối tượng diện miễn phí. Chưa nắm bắt được nhu cầu sử dụng
dịch vụ dân số của vị thành niên, thanh niên, người chưa kết hôn; chưa quản lý
được tình trạng mang thai ngoài ý muốn, nhất là ở vị thành niên, thanh niên. Việc
quản lý chẩn đoán, lựa chọn giới tính thai nhi rất khó khăn. Chi phí khám sức
khoẻ tiền hôn nhân, sàng lọc trước sinh, sơ sinh còn cao. Tốc độ già hóa dân số
nhanh, hệ thống bảo trợ, an sinh xã hội chưa đáp ứng được yêu cầu; mạng lưới
chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng chưa phát triển; vấn đề chăm sóc sức khỏe
sinh sản nam giới, phụ nữ mãn kinh và tiền mãn kinh chưa được chú trọng.
7. Hệ thống mạng lưới dân số
trong những năm vừa qua biến đổi mạnh trên cơ sở thực hiện việc sáp nhập Trung
tâm Dân số - KHHGĐ vào Trung tâm Y tế tuyến huyện nên có sự thay đổi cán bộ làm
công tác dân số tuyến huyện, xã dẫn đến việc đề xuất, tham mưu cho cấp ủy,
chính quyền tuyến huyện, xã còn hạn chế. Cộng tác viên dân số thôn, tổ dân phố
kiêm nhiệm nhiều việc và một số cộng tác viên dân số giảm sự nhiệt tình trong
công tác. Những cán bộ làm công tác dân số hầu hết là cán bộ mới, thiếu kinh
nghiệm, lúng túng trong việc triển khai nhiệm vụ.
Công tác kiểm tra, giám sát hỗ
trợ đánh giá thực hiện tiến độ chương trình dân số chưa chủ động, chưa nắm bắt
và giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong triển khai hoạt động tại
tuyến huyện, xã, thôn, tổ dân phố.
III.
NGUYÊN NHÂN, BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Nguyên
nhân của hạn chế bất cập
- Tiềm năng sinh sản lớn, số
người trong độ tuổi 20-29 chiếm 14,5% tổng dân số. Tâm lý, tập quán muốn có
đông con vẫn còn tồn tại trong nhân dân; trình độ dân trí của một bộ phận người
dân còn thấp, phong tục, tập quán lạc hậu, chậm chuyển đổi (trọng nam hơn nữ, ỷ
nại, bao cấp...).
- Đội ngũ cán bộ làm công tác dân
số sớm chủ quan với những thành tựu trong công tác Dân số - KHHGĐ đã đạt được
trong những giai đoạn trước, xuất hiện tư tưởng chủ quan về vấn đề giảm sinh
trong thời điểm hiện nay. Thiếu năng động trong công tác tham mưu nhằm đảm bảo
đủ nguồn phương tiện tránh thai, nhất là các phương tiện tránh thai lâm sàng có
tác dụng lâu dài chưa đủ đáp ứng với nhu cầu của người dân. Cán bộ làm công tác
truyền thông cơ sở còn nhiều biến động, hạn chế cả về kiến thức và kỹ năng tổ
chức thực hiện các hoạt động truyền thông dân số; nhiều cán bộ mới thiếu kinh
nghiệm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của truyền thông vận động.
- Một số cấp ủy, chính quyền
chưa nhận thức đúng và đầy đủ về tính chất lâu dài, khó khăn, phức tạp, tầm
quan trọng và ý nghĩa của công tác Dân số - KHHGĐ; công tác lãnh đạo, chỉ đạo
chưa quyết liệt, chưa hiệu quả.
- Chất lượng thông tin, số liệu
chuyên ngành dân số chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý, báo cáo thống kê chưa phản
ánh được đầy đủ, chính xác số liệu về dân số và phát triển.
- Các mô hình về quy mô, cơ cấu
dân số, nâng cao chất lượng dân số mới chỉ được triển khai điểm tại một số địa
bàn từ nguồn kinh phí chương trình mục tiêu Y tế-Dân số và hỗ trợ ngân sách địa
phương thực hiện Nghị quyết số 205/2015/NQ-HĐND ..
- Trang thiết bị truyền thông
đã hỏng từ lâu, không có nguồn kinh phí để trang bị mới.
- Nguồn lực đầu tư chưa đáp ứng
được so với yêu cầu nhiệm vụ; sự đầu tư từ ngân sách huyện, xã cho các mục tiêu
chương trình còn hạn hẹp. Công tác kiểm tra, đánh giá các hoạt động ở cơ sở
chưa sâu sát, chưa thường xuyên.
2. Bài học
kinh nghiệm
- Yếu tố quyết định sự thành
công của công tác dân số là sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, sát sao của cấp
uỷ và chính quyền các cấp. Những người làm công tác dân số phải nhận thức rõ
tính chất lâu dài, gian nan trong việc ổn định mức sinh và tính phức tạp, bức
thiết trong giải quyết vấn đề dân số. Kiên quyết khắc phục tư tưởng chủ quan,
buông lỏng quản lý, tăng cường tính kiên định, chủ động, sáng tạo để làm tốt
công tác dân số.
- Cần có sự phối hợp chặt chẽ,
đồng bộ, giữa các cấp, các ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức chính trị - xã hội,
tạo nên sức mạnh tổng hợp trong việc quán triệt thực hiện chính sách dân số đến
cơ sở và mọi tầng lớp Nhân dân.
- Đẩy mạnh đồng bộ các giải
pháp thực hiện các mục tiêu dân số, đặc biệt là ổn định tổ chức bộ máy, nâng
cao năng lực, hiệu quả quản lý của hệ thống chuyên trách dân số các cấp.
- Đầu tư kinh phí thoả đáng cho
công tác dân số, có chính sách phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, của từng
huyện, thành phố.
- Tăng cường công tác hướng dẫn,
chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát; lồng ghép chương trình kiểm tra của cấp uỷ,
chính quyền với hoạt động giám sát của HĐND để tăng tính hiệu quả; định kỳ sơ kết,
tổng kết rút kinh nghiệm, biểu dương khen thưởng kịp thời, đồng thời xử lý
nghiêm những trường hợp vi phạm chính sách.
Phần thứ hai
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM CỦA TỈNH VĨNH
PHÚC, GIAI ĐOẠN 2021-2025
I. CƠ SỞ
PHÁP LÝ
Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày
22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược dân số Việt Nam
đến năm 2030;
Kế hoạch số 79-KH/TU ngày
29/01/2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc triển khai thực hiện Nghị
quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Văn bản số 7424/BYT-TCDS ngày
18/12/2019 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam
đến năm 2030.
II. MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục nỗ lực giảm mức sinh,
tiến tới đạt mức sinh thay thế; đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức 110 trẻ
trai/100 trẻ gái vào năm 2025 và dưới 109 trẻ trai/100 trẻ gái vào năm 2030; tận
dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già hoá dân số; nâng cao chất
lượng dân số, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đến năm 2025
Mục tiêu 1. Đưa mức sinh của
tỉnh về gần mức sinh thay thế, giảm chênh lệch mức sinh giữa các vùng, đối tượng.
- Bình quân mỗi phụ nữ
trong độ tuổi sinh đẻ có 2,3 con/phụ nữ. Quy mô dân số 1.310.000 người.
- 95% phụ nữ trong độ tuổi sinh
đẻ đều được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại phòng
tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản. Tỉ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (15 tuổi -
49 tuổi) sử dụng biện pháp tránh thai (BPTT) hiện đại đạt 70%.
- Giảm 1/2 số vị thành niên và
thanh niên có thai ngoài ý muốn.
Mục tiêu 2. Đưa tỉ số giới
tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi của dân số
ở mức hợp lý.
- Tỉ số giới tính khi sinh 110
trẻ trai/100 trẻ gái sinh ra sống.
- Tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi là
23,5%.
- Tỉ lệ người từ 65 tuổi trở
lên là 9%.
- Tỉ lệ phụ thuộc chung là 48%.
Mục tiêu 3: Các mục tiêu về
nâng cao chất lượng dân số liên quan đến chất lượng giống nòi (tầm soát trước
sinh và sơ sinh).
- Tỉ lệ nam, nữ thanh niên được
tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 70%.
- 50% phụ nữ mang thai được tầm
soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất.
- 70% trẻ sơ sinh được tầm soát
ít nhất 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất.
- Tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi.
Mục tiêu 4: Thúc đẩy phân bố
dân số hợp lý và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Tỉ lệ dân số đô thị đạt 50%.
Mục tiêu 5: Hoàn thành xây dựng
và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân
số vào xây dựng và thực hiện phát triển kinh tế - xã hội.
100% dân số của tỉnh được đăng
ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất trên quy mô toàn quốc.
Mục tiêu 6: Thích ứng già
hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
100% người cao tuổi có thẻ bảo
hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia
đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.
2.2. Đến năm 2030
Mục tiêu 1. Đưa mức sinh của
tỉnh về mức sinh thay thế, giảm chênh lệch mức sinh giữa các vùng, đối tượng.
- Duy trì vững chắc mức sinh thay
thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con); quy mô dân số đạt
1.400.000 người.
- 100% phụ nữ trong độ tuổi
sinh đẻ đều được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại; giảm
2/3 số vị thành niên và thanh niên có thai ngoài ý muốn.
Mục tiêu 2. Đưa tỉ số giới
tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi của dân số
ở mức hợp lý.
Tỉ số giới tính khi sinh 109 bé
trai/100 bé gái sinh ra sống; tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 22%; tỉ lệ
người từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 11%; tỉ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng 49%,
tỉ lệ người trong độ tuổi lao động là 67%.
Mục tiêu 3: Các mục tiêu về
nâng cao chất lượng dân số liên quan đến chất lượng giống nòi (tầm soát trước
sinh và sơ sinh).
Tỉ lệ nam, nữ thanh niên được
tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 90%; giảm 50% số cặp tảo hôn; 70%
phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất;
90% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất.
Tuổi thọ bình quân đạt 77 tuổi.
Mục tiêu 4: Thúc đẩy phân bố
dân số hợp lý và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Tỉ lệ dân số đô thị đạt trên 60
- 70%.
Mục tiêu 5: Hoàn thành xây dựng
và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân
số vào xây dựng và thực hiện phát triển kinh tế - xã hội.
100% dân số của tỉnh được đăng
ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất trên quy mô toàn quốc.
Mục tiêu 6: Thích ứng già
hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
100% người cao tuổi có thẻ bảo
hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia
đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.
III. NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng
cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền các cấp
Tiếp tục quán triệt sâu sắc Nghị
quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
công tác dân số trong tình hình mới; thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ, giải
pháp tại Kế hoạch số 51-KH/TU ngày 26/01/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế
hoạch số 94/KH-UBND ngày 25/5/2018 của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số
21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác
dân số trong tình hình mới, bảo đảm thống nhất nhận thức, hành động của cả hệ
thống chính trị, tạo sự đồng thuận và ủng hộ của toàn xã hội về tiếp tục thực
hiện quyết liệt, có hiệu quả các biện pháp KHHGĐ, đưa nhanh mức sinh về mức
sinh thay thế, ổn định qui mô dân số, đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng
tự nhiên; tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già hoá
dân số; nâng cao chất lượng dân số. Đưa công tác dân số là một nội dung trọng
tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền.
Ban hành các Nghị quyết, xây dựng
kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm để cụ thể hoá các mục tiêu đã đề ra nhằm
thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 phù
hợp từng giai đoạn và thực tiễn của địa phương. Thực hiện lồng ghép các yếu tố
dân số vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển
kinh tế - xã hội do sở, ngành, UBND các huyện, thành phố chủ trì xây dựng và thực
hiện.
Quan tâm đúng mức đến việc lãnh
đạo, chỉ đạo triển khai; đầu tư kinh phí, bố trí cán bộ đủ năng lực để thực hiện
thành công các mục tiêu, nhiệm vụ về công tác dân số các cấp, đặc biệt chú trọng
tại thôn, tổ dân phố.
Trực tiếp chỉ đạo công tác phối
hợp liên ngành; phân công nhiệm vụ, thực hiện chế độ phối hợp hiệu quả giữa các
sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể tham gia thực hiện công tác dân số trên địa
bàn. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và tổ chức đoàn thể các cấp tham
gia, giám sát thực hiện công tác dân số. Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban
chỉ đạo dân số, phát huy vai trò, trách nhiệm của thành viên Ban chỉ đạo dân số
các cấp.
Đẩy mạnh phong trào thi đua thực
hiện các nhiệm vụ về công tác dân số và phát triển, đặc biệt là cuộc vận động
sinh ít con tại địa bàn có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao.
Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra,
đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, phong trào thi đua về công tác
dân số. Lấy kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về dân số là một tiêu chuẩn
quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu chính quyền
các cấp.
Đề cao tính tiên phong gương mẫu
của mỗi cán bộ, đảng viên, đặc biệt là người đứng đầu trong việc thực hiện
chính sách dân số, xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ, ấm no, hạnh phúc, tạo
sự lan toả rộng trong toàn xã hội.
2. Đổi mới
truyền thông, vận động về dân số
- Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền
thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khoá XII về công tác dân số trong tình hình mới tạo sự chuyển biến căn bản về
nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân về
nhiệm vụ, nội dung công tác dân số trong tình hình mới. Đổi mới và đa dạng hóa
hình thức, phương pháp, nội dung truyền thông phù hợp với từng vùng, miền, từng
nhóm đối tượng. Tăng cường truyền thông đại chúng, chú trọng truyền thông trực
tiếp; phát triển những tiện ích, lợi thế của công nghệ thông tin và truyền
thông số. Chuyển nội dung truyền thông, giáo dục từ tập trung vào kế hoạch hóa
gia đình sang dân số và phát triển. Bảo đảm quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của
mỗi cặp vợ chồng trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt; thực hiện bình đẳng
giới, không lựa chọn giới tính khi sinh. Khơi dậy phong trào thường xuyên luyện
tập thể dục, thể thao, có lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý để nâng
cao tầm vóc, thể lực.
- Vận động thanh niên thực hiện
tư vấn và khám sức khỏe trước khi kết hôn, không tảo hôn, phụ nữ mang thai thực
hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh. Đẩy mạnh truyền thông
về phát huy lợi thế của thời kỳ dân số vàng; thực hiện các qui định của pháp luật
về cư trú; phát huy vai trò của người cao tuổi, thích ứng với già hóa dân số.
Xã hội hóa, huy động hiệu quả các nguồn lực vào công tác truyền thông giáo dục;
phát huy vai trò của chức sắc tôn giáo, các già làng, trưởng thôn, người có uy
tín trong cộng đồng tham gia truyền thông; truyền thông lồng ghép vào các hoạt
động sinh hoạt của cộng đồng, văn hóa dân gian. Đổi mới nội dung, chương trình,
phương pháp giáo dục dân số trong và ngoài nhà trường.
3. Hoàn
thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về dân số
Triển khai thực hiện các chính
sách, pháp luật của nhà nước về dân số; thực hiện rà soát điều chỉnh, bổ sung
các chính sách theo quy định của trung ương và phù hợp với điều kiện của tỉnh.
Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện
các đề án, kế hoạch theo hướng dẫn của trung ương thực hiện Nghị quyết số
21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII về công tác
dân số trong tình hình mới; Nghị quyết 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ
về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
công tác dân số trong tình hình mới.
Triển khai có hiệu quả Nghị quyết
số 16/2020/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 của HĐND tỉnh Quy định một số chính sách hỗ
trợ công tác Dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025.
Rà soát, ban hành chính sách khuyến khích tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính
sách Dân số - KHHGĐ.
Tích cực rà soát, nghiên cứu để
bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách về Dân số - KHHGĐ, đặc biệt là các
chính sách tác động nhằm giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh, nâng cao
chất lượng dân số, duy trì mức sinh hợp lý, chăm sóc sức khỏe sinh sản đối với
người chưa thành niên và thanh niên, người cao tuổi.
Nâng cao hiệu lực pháp lý trong
quản lý và tổ chức thực hiện các nội dung của công tác dân số. Kiện toàn hệ thống
thanh tra chuyên ngành dân số, tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
theo thẩm quyền phê duyệt.
4. Phát
triển mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số
Củng cố mạng lưới cung cấp dịch
vụ KHHGĐ theo hướng bảo đảm các cơ sở y tế tuyến huyện cung cấp được tất cả các
loại dịch vụ KHHGĐ, các cơ sở y tế tuyến xã cung cấp các dịch vụ KHHGĐ cơ bản.
Tiếp tục duy trì, nâng cao hiệu quả việc phân phối các dịch vụ phi lâm sàng qua
Trạm Y tế, mạng lưới nhân viên y tế thôn, tổ dân phố, cộng tác viên dân số và
người hoạt động không chuyên trách ở tổ dân phố.
Đổi mới phương thức cung cấp dịch
vụ kế hoạch hoá gia đình theo hướng mở rộng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của từng
nhóm đối tượng. Tiếp tục huy động các thành phần kinh tế tham gia xã hội hoá,
tiếp thị xã hội, cung cấp phương tiện hàng hóa sức khỏe sinh sản và dịch vụ
tránh thai.
Mở rộng khả năng tiếp cận, sử dụng
các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục thân thiện với thanh
niên. Tăng cường quản lý nhà nước đối với việc cung cấp các dịch vụ phá thai,
loại trừ phá thai không an toàn.
Tiếp cận chương trình ngăn ngừa,
sàng lọc, can thiệp, điều trị sớm các bệnh, tật là nguyên nhân dẫn đến vô sinh ở
nhóm dân số trẻ, chú trọng việc chăm sóc sức khỏe sinh sản nam giới và phụ nữ
tiền mãn kinh và mãn kinh.
Nâng cao hiệu quả việc cung cấp
dịch vụ tư vấn khám sức khoẻ trước khi kết hôn, giảm tảo hôn và không có hôn
nhân cận huyết thống. Mở rộng triển khai cung cấp dịch vụ phát hiện sớm nguy
cơ, phòng ngừa di truyền các bệnh nguy hiểm ở thai nhi và trẻ sơ sinh.
Mở rộng mạng lưới, phổ cập
chương trình cung cấp dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, can thiệp, điều trị sớm bệnh
tật trước sinh, sơ sinh cho mọi phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh. Khuyến khích
các hoạt động xã hội hóa nhằm nâng cao chất lượng sàng lọc trước sinh, sàng lọc
sau sinh nhưng phải tuân thủ đúng quy định pháp luật; chú trọng công tác chăm
sóc, điều trị, tư vấn cho những trẻ em xác định bệnh để theo dõi sự phát triển
bình thường của trẻ.
Tiếp tục đẩy mạnh, thực hiện có
hiệu quả các chương trình thể dục thể thao, rèn luyện, nâng cao sức khoẻ, các
chương trình dinh dưỡng, sữa học đường nhằm nâng cao thể lực, tầm vóc người Việt
Nam.
Phát triển mạng lưới chăm sóc
người cao tuổi đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về số lượng và chất lượng theo các
cấp độ khác nhau. Phát triển rộng khắp các loại hình câu lạc bộ rèn luyện sức
khoẻ, văn hoá, giải trí của người cao tuổi ở cộng đồng theo hướng xã hội hoá,
có sự hỗ trợ, tạo điều kiện của nhà nước. Mở rộng việc cung cấp dịch vụ chăm
sóc người cao tuổi tại gia đình và cộng đồng thông qua mạng lưới tình nguyện
viên, cộng tác viên và nhân viên chăm sóc được đào tạo.
Khuyến khích thành lập đơn
nguyên Lão khoa tại các Bệnh viện tuyến tỉnh và Trung tâm Y tế tuyến huyện;
nâng cao năng lực cho các nhân viên y tế lão khoa tại các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng cho người cao
tuổi.
Xây dựng, ban hành bộ tiêu chí
xã, phường, thị trấn thân thiện với người cao tuổi làm cơ sở cho việc định hướng,
giám sát đánh giá kết quả các hoạt động chăm sóc người cao tuổi ở cấp cơ sở.
Tăng cường kết nối, hợp tác với
các cơ sở cung cấp dịch vụ ngoài công lập; đổi mới phương thức cung cấp, đưa dịch
vụ tới tận người sử dụng; thúc đẩy cung cấp dịch vụ qua mạng.
5. Đẩy mạnh
các hoạt động nghiên cứu khoa học, hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số
Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu
về dân số và phát triển, đưa nội dung này là một trong những nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học - công nghệ cấp tỉnh, trong đó, ưu tiên các vấn đề mới, trọng tâm về
cơ cấu, chất lượng, phân bổ và lồng ghép các yếu tố dân số vào kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh của từng
ngành, lĩnh vực.
Chú trọng nghiên cứu tác nghiệp,
nghiên cứu khảo sát thực trạng ở các địa bàn, can thiệp cung cấp bằng chứng phục
vụ hoạch định chính sách, biện pháp thực hiện các mục tiêu giảm sinh, đưa tỉ số
giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu
dân số vàng, thích ứng với già hoá dân số, nâng cao chất lượng dân số.
Tăng cường ứng dụng thành tựu
khoa học, từng bước tiếp cận và ứng dựng chuyển giao công nghệ y - sinh học
tiên tiến về hỗ trợ sinh sản, tránh thai; tầm soát, chẩn đoán và điều trị sớm bệnh,
tật trước sinh, sơ sinh; dự phòng, điều trị, phục hồi chức năng và chăm sóc sức
khoẻ người cao tuổi.
Hoàn thiện hệ thống thông tin,
số liệu dân số đáp ứng yêu cầu cung cấp đầy đủ, kịp thời tình hình và dự báo
dân số phục vụ hoạch định chính sách, xây dựng thực hiện chiến lược, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và quản lý xã hội.
Tổ chức mạng lưới thu thập
thông tin, số liệu dân số theo hướng hiện đại, có sự phân công cụ thể và phối hợp
giữa các ngành, các cấp trong lĩnh vực này. Nâng cao chất lượng cơ sở dữ liệu
chuyên ngành dân số, đáp ứng yêu cầu quản lý xã hội.
Kiện toàn mạng lưới thu thập, cập
nhật thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu chuyên ngành Dân số - KHHGĐ. Tăng cường
năng lực giám sát, đánh giá, phân tích và dự báo.
6. Bảo đảm
nguồn lực cho công tác dân số
Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng
yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số, tập trung vào thực hiện các mục
tiêu như: Tiếp tục giảm sinh, ổn định qui mô dân số, đưa tỉ số giới tính về mức
cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với
già hoá dân số và nâng cao chất lượng dân số.
Tiếp tục tăng cường đầu tư từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước phục vụ cho công tác dân số, đáp ứng được nhiệm vụ
đề ra. Lồng ghép các hoạt động dân số vào chương trình hoạt động thường xuyên của
các ngành, đoàn thể, các chương trình, dự án. Huy động nguồn lực từ cộng đồng,
các dự án, tổ chức để tăng nguồn lực và hiệu quả của chương trình nhằm thực hiện
các nhiệm vụ đạt kết quả cao hơn.
Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động
các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước cho công tác dân số. Có chính sách khuyến
khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, các cơ sở sản xuất, phân phối, cung cấp
các phương tiện, dịch vụ trong lĩnh vực dân số.
Xây dựng các chương trình, dự
án về dân số vào kế hoạch, chương trình đầu tư công phù hợp với từng địa bàn.
Quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước đầu tư cho
công tác dân số.
7. Kiện
toàn, ổn định tổ chức bộ máy và đào tạo
Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ
máy làm công tác dân số theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả; bảo đảm sự
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền trên địa bàn, đồng thời thực hiện
quản lý chuyên môn thống nhất.
Rà soát, hoàn thiện, củng cố hệ
thống tổ chức bộ máy làm công tác dân số từ tỉnh đến xã; thường xuyên kiện toàn
Ban chỉ đạo công tác dân số các cấp đáp ứng yêu cầu thực hiện toàn diện công
tác dân số trong tình hình mới.
Tiếp tục duy trì đội ngũ cộng
tác viên dân số là những người được Nhân dân tín nhiệm, làm việc trên tinh thần
tình nguyện vì cộng đồng xây dựng, ban hành chính sách đãi ngộ phù hợp về vật
chất, tinh thần cho đội ngũ này.
Củng cố, kiện toàn tổ chức phối
hợp liên ngành về dân số và phát triển tại các cấp nhằm chỉ đạo, điều phối các
hoạt động của các ngành; cơ quan có chức năng quản lý các lĩnh vực liên quan tới
dân số và phát triển, bảo đảm không tăng biên chế và hình thành tổ chức mới.
Xây dựng quy chế hoạt động, phân công trách nhiệm bảo đảm tăng cường vai trò,
trách nhiệm và hiệu quả hoạt động của các thành viên của tổ chức phối hợp liên
ngành các cấp.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp, các
ngành đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số. Chú trọng công tác
đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ làm công tác dân số cấp xã và cộng
tác viên dân số ở thôn, khối phố, đảm bảo 100% thôn, khối phố có cộng tác viên
dân số được đào tạo và cập nhật kiến thức thường xuyên về công tác dân số và
phát triển.
Thực hiện chuẩn hoá cán bộ làm
công tác dân số các cấp theo nguyên tắc vị trí việc làm và định hướng triển
khai toàn diện công tác dân số.
Thường xuyên cập nhật kiến thức
mới, tổ chức tập huấn lại, bảo đảm đội ngũ nhân viên y tế thôn bản, cộng tác
viên dân số và đội ngũ người hoạt động không chuyên trách tại tổ dân phố thực
hiện đầy đủ, có hiệu quả việc tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện sinh đủ
hai con, không lựa chọn giới tính thai nhi, không tảo hôn, kết hôn cận huyết thống,
phát huy vai trò và chăm sóc người cao tuổi, nâng cao chất lượng dân số, thu thập
thông tin và tham gia cung cấp một số dịch vụ dân số tới tận hộ gia đình.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm
công tác dân số tại các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội về dân số và phát triển,
đặc biệt là kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung này vào hoạt động của
ngành, đơn vị.
Đưa nội dung dân số và phát triển
vào chương trình đào tạo, tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp có liên
quan.
Đẩy mạnh cải cách hành chính
theo hướng hiện đại, đơn giản hoá và hiệu quả. Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực dân số, tạo thuận
lợi cho người dân.
8. Xã hội
hóa, phối hợp liên ngành:
Khuyến khích các cơ sở ngoài
công lập tham gia cung cấp dịch vụ Dân số-KHHGĐ, sức khỏe sinh sản. Huy động sự
tham gia của cộng đồng dân cư, cá nhân và các tổ chức phi chính phủ, tổ chức chính
trị, xã hội, nghề nghiệp vào công tác Dân số-KHHGĐ, sức khỏe sinh sản. Quy định
rõ quyền lợi và nghĩa vụ của các cơ sở cung cấp dịch vụ.
Tăng cường phối hợp các ngành,
đoàn thể trên cơ sở quy chế phối hợp liên ngành về công tác dân số.
9. Xây dựng,
tổ chức triển khai các kế hoạch thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam của tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025 và đến năm 2030
a) Kế hoạch điều chỉnh mức sinh
giữa các vùng trong tỉnh.
b) Kế hoạch thực hiện đề án kiểm
soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
c) Kế hoạch thực hiện đề án
Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
d) Kế hoạch thực hiện Đề án củng
cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm
2030.
đ) Kế hoạch thực hiện Chương
trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 tỉnh Vĩnh Phúc.
e) Kế hoạch tầm soát, chẩn
đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh, sơ sinh.
f) Kế hoạch củng cố hệ thống
thông tin thống kê chuyên ngành dân số.
g) Kế hoạch xã hội hóa cung cấp
phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030.
IV. NHU CẦU
KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Tổng nhu cầu kinh phí thực
hiện Kế hoạch đến năm 2025 là: 139.600.941.000 đồng (Bằng chữ: Một trăm ba chín
tỷ, sáu trăm triệu chín trăm bốn mốt ngàn đồng chẵn).
2. Cơ cấu nguồn kinh phí thực
hiện kế hoạch bao gồm: Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương (tỉnh), nguồn
xã hội hóa và nguồn vốn hợp pháp khác (nguồn khác). Trong đó:
2.1. Dự kiến nguồn ngân sách
Trung ương chi cho các hoạt động nghiệp vụ, chuyên môn thuộc các Đề án: 47.126.503.000
đồng;
2.2. Dự toán nguồn ngân sách tỉnh
Chi hoạt động nghiệp vụ, chuyên môn thuộc các Đề án: 43.581.400.000 đồng;
2.3. Dự toán nguồn xã hội hóa
và nguồn vốn hợp pháp khác (nguồn khác): 48.893.038.000 đồng.
Mức chi và nội dung chi theo
quy định hiện hành về giá dịch vụ y tế và phân cấp cơ chế đầu tư ngân sách giữa
trung ương và địa phương về Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số.
(Chi tiết tại Phụ lục kèm
theo)
3. Giai đoạn 2026-2030
Căn cứ vào kế hoạch hoạt động
và báo cáo đánh giá kết quả 5 năm triển khai thực hiện Kế hoạch giai đoạn
2021-2025, giao Sở Y tế xây dựng chi tiết, đề xuất các nội dung hoạt động và
kinh phí thực hiện phù hợp với tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch nhằm đảm
bảo triển khai có hiệu quả Kế hoạch.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch
thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam của tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021-2025
trên phạm vi toàn tỉnh; điều phối các hoạt động của công tác dân số và phát triển,
bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các kế hoạch, chương trình, đề án có liên quan cho
các cơ quan, đơn vị; hướng dẫn thanh tra, kiểm tra, giám sát nội dung của kế hoạch
trên địa bàn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao và tổng hợp tình hình
thực hiện. Định kỳ báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
và các sở, ngành có liên quan đưa các mục tiêu về dân số và phát triển vào Quy
hoạch, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm và hướng dẫn các địa
phương đưa các mục tiêu về dân số và phát triển vào chương trình, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội; lồng ghép các nguồn lực của các chương trình phát triển
kinh tế - xã hội với Chương trình dân số và phát triển. Phối hợp với Sở Tài chính
cân đối nguồn ngân sách đảm bảo chi cho các nội dung hoạt động của công tác dân
số và phát triển.
3. Sở Tài chính
Hàng năm, trên cơ sở đề nghị của
Sở Y tế, thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí trong dự toán
chi sự nghiệp y tế để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách Nhà
nước và khả năng cân đối ngân sách địa phương. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc
sử dụng kinh phí thực hiện công tác dân số và phát triển theo đúng Luật Ngân
sách và các quy định hiện hành.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
và các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông của
tỉnh đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về dân số trên các phương tiện thông
tin đại chúng, đặc biệt là hệ thống thông tin ở cơ sở. Tận dụng triệt để thế mạnh
của công nghệ truyền thông hiện đại, internet, mạng xã hội... trong truyền
thông giáo dục về dân số.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra
hoạt động xuất bản; kiểm soát chặt chẽ nội dung bản tin và tài liệu có liên
quan về dân số.
5. Các sở, ban, ngành khác
Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ
phối hợp với Sở Y tế triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Chiến lược Dân số
Việt Nam của tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021-2025; phối hợp tăng cường công tác
thông tin, tuyên truyền, giáo dục về dân số và phát triển với các hình thức phù
hợp, hiệu quả.
6. UBND các huyện, thành phố
- Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh
về kết quả thực hiện công tác dân số và phát triển của địa phương. Căn cứ vào
tình hình thực tế của địa bàn và nội dung tại Kế hoạch này xây dựng kế hoạch, tổ
chức thực hiện chiến lược dân số phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
các chương trình, đề án, dự án về dân số và phát triển phù hợp với tình hình thực
tế của địa bàn trên cơ sở hướng dẫn của Sở Y tế và các cơ quan liên quan. Chủ động,
tích cực huy động nguồn lực để thực hiện các kế hoạch, chương trình, đề án tại
địa bàn.
- Đưa dân số thành một chỉ tiêu
trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; lồng ghép các mục tiêu
dân số và phát triển vào nội dung chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội do địa bàn quản lý.
- Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo triển khai; nâng cao chất lượng hoạt động của ban chỉ đạo dân số, phát
huy vai trò, trách nhiệm của thành viên ban chỉ đạo dân số các cấp trong việc
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, phong trào thi đua về công tác dân số tại địa
bàn.
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả
các hoạt động tuyên truyền giáo dục về dân số và phát triển, tạo sự chuyển biến
căn bản về nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp
nhân dân về nhiệm vụ, nội dung công tác dân số trong tình hình mới. Phát động
các phong trào thi đua thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân số và phát triển,
đặc biệt là cuộc vận động sinh ít con tại địa bàn có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở
lên cao.
- Tăng cường kiểm tra, giám
sát, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, phong trào thi đua về công
tác dân số trên địa bàn quản lý. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả thực
hiện công tác dân số trên địa bàn.
7. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Ban đại diện Hội Người
cao tuổi tỉnh và các tổ chức đoàn thể khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình, tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động này; đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục trong tổ chức mình; phát động các phong trào
thi đua thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân số và phát triển tạo sự lan toả
rộng trong toàn xã hội; tham gia xây dựng các chính sách, chương trình, đề án
và giám sát việc thực hiện các hoạt động dân số.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chiến lược Dân số Việt Nam của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, UBND tỉnh
yêu cầu thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
nghiêm túc triển khai, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh uỷ; TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VX1 (Tr b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Việt Văn
|