ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/KH-UBND
|
Nam Định, ngày 11
tháng 01 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
NHIỆM VỤ CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2024
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
Tiếp tục phát huy vị trí, vai
trò của Ngành Tư pháp trong việc tham mưu cho cấp ủy, chính quyền các cấp trong
công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ về công tác Tư
pháp, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm
2024 của tỉnh
Triển khai thực hiện công tác
Tư pháp đồng bộ, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với tình hình thức
tế của địa phương, đơn vị; nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước về lĩnh vực Tư pháp , góp phần cải cách hành chính, cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
Nâng cao năng lực, chất lượng
công tác của đội ngũ công chức làm công tác Tư pháp, pháp chế trên địa bàn tỉnh.
II. CÁC NHIỆM
VỤ CHỦ YẾU
1. Công tác
xây dựng, thẩm định; kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
1.1. Tập trung thực hiện tốt
các giải pháp nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp
luật và tổ chức thi hành pháp luật nhằm ngăn ngừa tình trạng tham nhũng, lợi
ích nhóm, lợi ích cục bộ đã được xác định tại Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày
14/8/2023 của Chính phủ.
Tiếp tục thi hành nghiêm, hiệu
quả Luật Ban hành VBQPPL, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
VBQPPL, các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật; Chỉ thị số
43/CT-TTg ngày 11/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng công
tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành
pháp luật. Thực hiện tốt các giải pháp cải thiện chỉ số Cải thiện chất lượng
các quy định của pháp luật thuộc Bộ chỉ số Đổi mới sáng tạo (GII).
1.2. Nâng cao hơn nữa chất lượng
và hiệu quả công tác thẩm định đề nghị xây dựng VBQPPL, thẩm định dự án, dự thảo
VBQPPL; kiểm soát chặt chẽ việc quy định thủ tục hành chính; theo dõi sát kết
quả tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của cơ quan chủ trì soạn thảo.
1.3. Tăng cường công tác kiểm
tra, xử lý văn bản trái pháp luật; chú trọng xử lý, rà soát VBQPPL mâu thuẫn,
chồng chéo, bất cập nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu
quả tổ chức thi hành pháp luật.
1.4. Thực hiện đúng quy định,
có chất lượng công tác hệ thống hóa văn bản QPPL thống nhất trong cả nước kỳ
2019 - 2023 và công bố kết quả hệ thống hóa để bảo đảm tính công khai, minh bạch,
dễ tiếp cận của hệ thống pháp luật. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giới thiệu,
hướng dẫn, khai thác sử dụng Bộ Pháp điển để đáp ứng việc tiếp cận, tìm hiểu, sử
dụng pháp luật của người dân, tổ chức.
2. Công tác
theo dõi thi hành pháp luật và quản lý xử lý vi phạm hành chính
2.1. Tăng cường công tác theo
dõi thi hành pháp luật; tổ chức triển khai kịp thời, có hiệu quả các VBQPPL;
thường xuyên chỉ đạo rà soát, đánh giá tình hình tổ chức THPL, nhằm kịp thời
phát hiện những khó khăn, vướng mắc, cản trở hoạt động đầu tư, kinh doanh của
doanh nghiệp cũng như đời sống của Nhân dân, các vấn đề mới phát sinh cần điều
chỉnh để kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi để
phù hợp với tình hình thực tiễn. Thực hiện cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác
văn bản quy phạm pháp luật thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của cơ quan, địa
phương mình trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định.
Thực hiện hiệu quả Kế hoạch
theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành năm 2024. Tiếp
tục triển khai thực hiện hiệu quả, thực chất các giải pháp nâng cao điểm số và
duy trì thứ hạng chỉ số Chi phí tuân thủ pháp luật (Chỉ số B1).
2.2. Tiếp tục triển khai thực
hiện nghiêm, hiệu quả Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành; tiếp tục hoàn thiện thể chế về xử
lý vi phạm hành chính, trong đó tập trung tham mưu xây dựng Nghị định sửa đổi,
bổ sung Nghị định một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm
hành chính; Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
19/2020/NĐ-CP ngày 12/02/2020 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Tăng cường kiểm tra liên ngành
tình hình THPL về xử lý VPHC.
2.3. Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng,
tập huấn chuyên sâu và truyền thông về xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thi
hành pháp luật và chỉ số B1.
3. Công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở và chuẩn tiếp cận pháp luật
3.1. Tiếp tục tổ chức nghiêm,
hiệu quả Kết luận số 80 -KL/TW; Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW, nhất là
triển khai hiệu quả các Đề án lớn về PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, tiếp cận pháp luật
mới được Thủ tướng Chính phủ ban hành để tạo ra sự đổi mới căn bản về công tác
PBGDPL theo yêu cầu của Kết luận số 80-KL/TW và Nghị quyết số 27-NQ/TW; thực hiện
đầy đủ, phát huy hiệu quả vai trò của Hội đồng phối hợp PBGDPL và các thành
viên Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp trong hướng dẫn, chỉ đạo, triển khai thực
hiện công tác PBGDPL thuộc phạm vi quản lý; tăng cường, nâng cao hiệu quả công
tác phối hợp, quản lý nhà nước về PBGDPL, trọng tâm là chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp
vụ, giải quyết, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc; kiểm tra, sơ kết, tổng kết,
xây dựng, nhân rộng các cách thức, mô hình PBGDPL có hiệu quả; thực hiện đánh
giá hiệu quả công tác PBGDPL theo hướng lượng hóa kết quả đầu ra, ý thức chấp
hành pháp luật là thước đo hiệu quả công tác PBGDPL...
3.2. Đổi mới, đa dạng nội dung,
hình thức PBGDPL một cách toàn diện, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp
với nhu cầu xã hội và từng nhóm đối tượng, địa bàn, lĩnh vực, chú trọng đối tượng
đặc thù; tập trung phổ biến các văn bản mới của Đảng, Nhà nước, bám sát các vấn
đề dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội, các vấn đề nổi cộm;
đẩy mạnh truyền thông chính sách trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật để tạo đồng thuận xã hội, coi đây là giải pháp quan trọng để gắn kết chặt
ch ẽ công tác xây dựng pháp luật với công tác tổ chức thi hành pháp luật; nâng
cao hiệu quả giáo dục pháp luật trong nhà trường, thường xuyên đổi mới chương
trình, giáo trình, phương pháp dạy học và đặc biệt là xây dựng chuẩn điều kiện
về kiến thức, kỹ năng, phẩm chất cần thiết khác cho giáo viên, giảng viên của
môn pháp luật, giáo dục công dân; thực hiện chuyển đổi số trong PBGDPL.
3.3. Tiếp tục thực hiện hiệu quả
Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành; tập trung củng cố, kiện
toàn mạng lưới tổ hòa giải ở cơ sở và đội ngũ hòa giải viên; nâng cao chất lượng
công tác hoà giải ở cơ sở nhằm giải quyết hiệu quả các mâu thuẫn, tranh chấp
trong nội bộ Nhân dân, tạo sự đoàn kết trong cộng đồng dân cư; tiếp tục chỉ đạo,
hướng dẫn triển khai, xây dựng nhân rộng mô hình hòa giải điển hình về hòa giải
ở cơ sở; phát huy, huy động đội ngũ luật sư, luật gia, thẩm phán, người hiểu biết
pháp luạt tham gia công tác hòa giải ở cơ sở.
3.4. Tiếp tục triển khai thực
hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg ngày
22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp
cận pháp luật, Thông tư số 09/2021/TT-BTP về đánh giá, công nhận xã, phường, thị
trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; tiêu chí tiếp cận pháp luật trong xây dựng
nông thôn mới và đô thị văn minh; tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá sự
hài lòng của người dân về hiệu quả xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp
luật, tổ chức sơ kết, nghiên cứu đề xuất hoàn thiện thể chế, chính sách và các
giải pháp nâng cao công tác đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn
tiếp cận pháp luật, đưa công tác này đi vào thực chất, đảm bảo quyền và lợi ích
của người dân, góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
4. Công tác
hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp, đăng ký biện
pháp bảo đảm và bồi thường nhà nước
4.1. Tiếp tục triển khai có hiệu
quả Luật Hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành; triển khai các nhiệm
vụ được giao tại Đề án 06/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, trong đó tập trung đẩy
mạnh việc số hóa sổ hộ tịch; theo dõi thường xuyên, kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ
các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện việc liên thông 02 nhóm TTHC
liên quan đến ĐKKS, ĐKKT, thực hiện đăng ký hộ tịch trực tuyến...; tiếp tục triển
khai số hóa Sổ hộ tịch trên địa bàn tỉnh Nam Định theo Kế hoạch số 11/KH-UBND
ngày 19/01/2023 và Kế hoạch số 84/KH-UBND ngày 18/5/2023 của UBND tỉnh.
4.2. Tiếp tục triển khai thực
hiện nghiêm, hiệu quả Luật Nuôi con nuôi; Luật Lý lịch tư pháp và các văn bản
hướng dẫn thi hành và các văn bản hướng dẫn, thi hành; Chỉ thị số 23/CT-TTg
ngày 09/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính cấp Phiếu lý lịch tư pháp tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp. Tăng
cường công tác phối hợp liên ngành trong công tác tra cứu, xác minh thông tin để
cấp Phiếu LLTP; tiếp tục đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi
số trong công tác xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu LLTP và cấp Phiếu LLTP.
4.3. Thực hiện có hiệu quả Nghị
định số 21/2021/NĐ-CP ngày 19/3/2021 của Chính phủ quy định thi hành Bộ luật
Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và Nghị định số 99/2022/NĐ-CP ngày
30/11/2022 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm; xây dựng dự thảo các
chính sách lớn, cơ bản trong nghiên cứu về đề xuất xây dựng Luật Các biện pháp
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng
dụng công nghệ thông tin về chuyển đổi số trong lĩnh vực đăng ký biện pháp bảo
đảm.
4.4. Thực hiện hiệu quả Luật
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn, thi hành. Tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thực hiện công tác bồi thường nhà
nước, đặc biệt là giải quyết các thủ tục hành chính.
5. Công tác
bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
5.1. Tập trung triển khai thực
hiện hiệu quả các văn bản trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp như: Kết luận số số
69-KL/TW ngày 24/02/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
33-CT/TW ngày 30/03/2009 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và
hoạt động của luật sư; Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về
chính sách phát triển nghề công chứng, Nghị định số 47/2023/NĐ-CP ngày
03/7/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị địn h số
62/2017/NĐ-CP ngày 16/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Đấu giá tài sản; Chỉ thị số 40/CT -TTg ngày 02/11/2020 của
Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý nhà nước trong hoạt động đấu
giá tài sản; Quyết định số 250/QĐ -TTg ngày 28/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án “Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư
pháp”.
5.2. Tăng cường hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước về bổ trợ tư pháp; chú trọng công tác kiểm tra, thanh tra
chuyên ngành, kịp thời xử lý nghiêm các vi phạm và đề xuất các giải pháp phòng
ngừa, hạn chế hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực bổ trợ tư pháp; nâng
cao trách nhiệm tự quản của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong lĩnh vực luật
sư, công chứ ng, đấu giá tài sản.
5.3. Nâng cao vai trò, năng lực,
tính chuyên nghiệp, chất lượng và tăng cường truyền thông, ứng dụng công nghệ
thông tin, hiện đại hoá hệ thống trợ giúp pháp lý; thực hiện hiệu quả cơ chế trực
trợ giúp pháp lý tại Toà án. Tiếp tục tổ chức thi hành hiệu quả Luật Trợ giúp
pháp lý và các văn bản hướng dẫn, thi hành. Đẩy mạnh việc thực hiện Đề án đổi mới
công tác Trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 -2025. Tập trung vào thực hiện vụ việc
trợ giúp pháp lý, đặc biệt là vụ việc tham gia tố tụng. Tăng cường và nâng cao
hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý.
5.4. Tiếp tục triển khai đồng bộ
các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, trong đó tập trung hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp;
thực hiện hiệu quả thực hiện hiệu quả Quyết định số 2148/QĐ-UBND ngày 28/8/2020
của Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp nghiệp
nhỏ và vừa giai đoạn 2020-2024,.
6. Công tác
xây dựng ngành, đào tạo, bồi dưỡng; thi đua, khen thưởng
6.1. Tiếp tục quán triệt và thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết
số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Tiếp tục
triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 2069/QĐ-TTg ngày 08/12/2021 của
Thủ tướng Chính phủ về Danh mục dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu thuộc
ngành Tư pháp và Quyết định số 2070/QĐ-TTg ngày 08/12/2021 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự ngh iệp công lập thuộc phạm vi
quản lý Nhà nước của ngành Tư pháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
6.2. Tiếp tục đổi mới, nâng cao
chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức, nhất là đối với đội ngũ cán
bộ tư pháp cơ sở và nguồn cán bộ chuyên gia trong các lĩnh vực quản lý của
Ngành. Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế sau khi được Chính phủ ban
hành.
6.3. Nâng cao hiệu quả, tính
thiết thực trong các phong trào thi đua do Bộ, ngành Tư pháp pháp động, thúc đẩy
sự lan tỏa các phong trào thi đua. Triển khai hiệu quả các tiêu chí đánh giá,
chấm điểm, xếp hạng thi đua các cơ quan, đơn vị trong ngành Tư pháp, bảo đảm thống
nhất, phù hợp với triển khai công việc chuyên môn của ngành Tư pháp. Thực hiện
hiệu quả công tác khen thưởng cho các tập thể, cá nhân theo quy định.
7. Công tác
thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng
7.1. Tiếp tục thực hiện nghiêm các
quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; tăng cường
thanh tra, kiểm tra và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo đúng quy định của
pháp luật. Thực hiện đúng quy định về kê khai, công khai kê khai tài sản, thu
nhập đối với cán bộ, công chức, viên chức của ngành Tư pháp theo quy định của
Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018.
7.2. Tăng cường, nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành, tập
trung vào những lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực. Tăng cường công tác
thanh tra đột xuất, thanh tra các cơ quan, tổ chức có dấu hiệu vi phạm pháp luật
và lĩnh vực do ngành Tư pháp quản lý có nhiều bức xúc, dư luận xã hội quan tâm.
7.3. Tiếp tục thực hiện nghiêm,
hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực
công tác tư pháp theo đúng quy định của Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật
Tố cáo; tiếp tục triển khai Chỉ thị số 35- CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị
về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải
quyết khiếu nại, tối cáo.
8. Công tác
ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số
8.1. Thực hiện tốt Kế hoạch ứng
dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin
mạng trong hoạt động của ngành Tư pháp giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch chuyển đổi
số ngành Tư pháp giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030.
8.2. Tiếp tục tập trung thực hiện
có hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân
cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022
- 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022).
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, UBND
các huyện và thành phố Nam Định
Căn cứ kế hoạch này và trên cơ
sở chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tế, các đơn vị, địa phương xây dựng kế
hoạch công tác Tư pháp năm 202 4 của đơn vị, địa phương mình để triển khai tổ
chức thực hiện có hiệu quả; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Tư pháp
để tổng hợp chung .
Tiếp tục quan tâm củng cố, kiện
toàn đội ngũ cán bộ làm công tác tư pháp, pháp chế thuộc địa phương, đơn vị quản
lý, đảm bảo đủ số lượng, chất lượng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm
Tham mưu UBND tỉnh ban hành kế
hoạch kiểm tra về các lĩnh vực công tác Tư pháp; chủ động xây dựng và triển
khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra của Sở Tư pháp theo thẩm quyền, chức năng,
nhiệm vụ được giao.
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch này; định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp về kết
quả thực hiện.
Trong quá trình triển khai thực
hiện có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo, phản ánh
về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để giải đáp, hướng dẫn cụ thể./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (Để báo cáo);
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh (Để báo cáo);
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện và thành phố Nam Định;
- Cổng TTĐT của tỉnh;
- Trang TTĐT của Sở Tư pháp;
- Lưu: VP1, VP8.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Lan Anh
|