ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 174/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 02
tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 06/01/2025 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 158/2024/QH15 ngày
12/11/2024 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2025 của
Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 04/12/2024 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk về phương hướng, nhiệm vụ năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 45/NQ-HĐND ngày 06/12/2024
của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 47/NQ-HĐND ngày 06/12/2024
của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk về dự toán và phân bổ dự toán ngân sách năm
2025 của tỉnh Đắk Lắk;
Căn cứ Nghị quyết số 48/NQ-HĐND ngày 06/12/2024
của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk về Kế hoạch đầu tư công năm 2025 nguồn vốn
ngân sách địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
tại Công văn số 266/SKHĐT-TH ngày 22/01/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
06/01/2025 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2025.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
1. Giao Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Căn cứ Chương trình hành động này và chức năng,
nhiệm vụ được giao, xây dựng, ban hành Chương trình, Kế hoạch cụ thể của ngành,
đơn vị, địa phương mình để triển khai thực hiện, trong đó xác định rõ mục tiêu,
nhiệm vụ, thời gian, lộ trình thực hiện đối với từng nhiệm vụ và phân công đơn
vị, cá nhân trực tiếp phụ trách công việc cụ thể. Chương trình, Kế hoạch của
các đơn vị, địa phương gửi về UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước
ngày 20/02/2025 để theo dõi, đôn đốc thực hiện.
- Chủ động tham mưu UBND tỉnh tập trung chỉ đạo, điều
hành quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ được giao. Thường xuyên kiểm tra, giám
sát tiến độ và kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch đã đề ra.
- Báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện
Chương trình hành động của UBND tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn
và các khó khăn, vướng mắc, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh.
Thời gian báo cáo thực hiện theo quy định tại Quyết
định số 24/2020/QĐ-UBND ngày 10/07/2020 và chỉ đạo cụ thể của UBND tỉnh.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ban, ngành, địa phương theo dõi, tham mưu UBND tỉnh
đánh giá thực hiện Chương trình hành động này định kỳ hàng tháng, quý và tổng kết
năm 2025 đạt hiệu quả.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Quốc hội (b/c);
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Tài chính (b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- UBMTTQ VN tỉnh;
- Các Ban của Đảng và HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- VP Tỉnh ủy; VP HĐND - Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh
- Các phòng thuộc VPUBND tỉnh;
- Báo Đắk Lắk, Đài PTTH tỉnh;
- TTCN & CTTĐT tỉnh (để đưa tin);
- Lưu: VT, TH (ĐH.30)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Hà
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 08/01/2025 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 174/QĐ-UBND ngày 02/02/2025 của UBND tỉnh Đắk
Lắk)
Thực hiện Nghị quyết số 158/2024/QH15 ngày
12/11/2024 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025; Nghị
quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ; Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày
04/12/2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và các Nghị quyết của HĐND tỉnh về
phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2025, UBND tỉnh ban hành Chương trình
hành động, với nội dung như sau:
I. BỐI CẢNH, TÌNH HÌNH
Năm 2025 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là năm
tăng tốc, bứt phá, về đích, là năm cuối thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2021- 2025, năm thực hiện cuộc cách mạng về tinh gọn tổ chức bộ
máy, năm tiến hành Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ XIV của Đảng, năm chuẩn bị, củng cố các yếu tố nền tảng, làm tiền đề để nước
ta tự tin bước vào kỷ nguyên mới - Kỷ nguyên vươn mình giàu mạnh, thịnh vượng của
dân tộc, hướng tới thực hiện thắng lợi mục tiêu Chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội 10 năm 2021-2030. Bên cạnh những yếu tố thuận lợi, dự báo năm 2025 còn
nhiều khó khăn, thách thức, tình hình thế giới và khu vực tiếp tục có những diễn
biến phức tạp, khó lường, tác động của biến đổi khí hậu sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến các lĩnh vực kinh tế - xã hội, sản xuất kinh doanh và đời sống người dân,
nhiều thách thức tác động đến phạm vi đất nước và tỉnh.
Để thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 158/2024/QH15
ngày 12/11/2024 của Quốc hội; Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính
phủ; Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 04/12/2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và
các Nghị quyết của HĐND tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực
hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2025,
UBND tỉnh bám sát chủ đề điều hành của Chính phủ là “Kỷ cương trách nhiệm;
chủ động kịp thời; tinh gọn hiệu quả; tăng tốc bứt phá” và 06 quan điểm, trọng
tâm chỉ đạo điều hành của Chính phủ để xây dựng, ban hành Chương trình
hành động để chỉ đạo, điều hành thực hiện hiệu quả Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh năm 2025 của tỉnh đã đề ra.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ
YẾU NĂM 2025
1. Mục tiêu
Tập trung thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội; đẩy mạnh, tạo chuyển biến tích cực hơn trong thực hiện cơ cấu lại các
ngành, lĩnh vực gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế và thực hiện công tác lập quy
hoạch, kế hoạch, phương án sử dụng đất làm cơ sở để thu hút đầu tư. Đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, khai thác
tốt các tiềm năng, lợi thế của tỉnh; huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu
tư. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ,
chuyển đổi số, kinh tế số. Quan tâm đầu tư phát triển thành phố Buôn Ma Thuột
và đầu tư kết cấu hạ tầng từng bước đồng bộ, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội và liên kết vùng, bảo đảm kết nối với khu vực kinh tế trong nước, tạo
động lực thúc đẩy tăng trưởng. Chủ động phòng chống dịch bệnh trên người và cây
trồng, vật nuôi. Phát triển văn hóa - xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, giảm
nghèo bền vững, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân. Quản lý, sử
dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường; chủ động phòng, chống
thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Tăng cường củng cố quốc phòng, an
ninh, bảo đảm ổn định chính trị, xã hội, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới.
Nâng cao hiệu quả đối ngoại, hội nhập quốc tế.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công
điện số 140/CĐ-TTg ngày 20/12/2024 về việc phấn đấu tăng trưởng kinh tế năm
2025 đạt hai con số; UBND tỉnh phấn đấu đạt mức cao nhất để thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế đạt từ 10% trở lên; cụ thể:
(1) Tổng sản phẩm xã hội (GRDP - theo giá so sánh
năm 2010) đạt 67.783 tỷ đồng, tăng trưởng kinh tế đạt 7% so với năm 2024 (phấn
đấu tăng trưởng kinh tế đạt từ 10% trở lên theo tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ tại Công điện số 140/CĐ-TTg). Trong đó: Nông, lâm, thủy sản đạt
24.703 tỷ đồng, tăng 5,03%; Công nghiệp - xây dựng đạt 11.308 tỷ đồng, tăng
10,65%; Dịch vụ đạt 29.281 tỷ đồng, tăng 7,51%; Thuế sản phẩm (trừ trợ cấp sản
phẩm) đạt 2.490 tỷ đồng, tăng 4,62%.
* Cơ cấu kinh tế (theo giá hiện hành): Nông, lâm,
thủy sản chiếm 39,68%; công nghiệp - xây dựng chiếm 18,14%; dịch vụ chiếm
38,51%; thuế sản phẩm (trừ trợ cấp sản phẩm) chiếm 3,67%.
(2) GRDP bình quân đầu người (theo giá hiện hành) đạt
81 triệu đồng/người.
(3) Huy động vốn đầu tư toàn xã hội phấn đấu đạt
trên 42.300 tỷ đồng, tăng 14,36% so với năm 2024, chiếm khoảng 26,4% trong tổng
GRDP (giá hiện hành) để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đạt từ 10% trở
lên.
(4) Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 1.700 triệu USD,
tăng 3% so với năm 2024.
(5) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
tiêu dùng trên địa bàn đạt 110.000 tỷ đồng, tăng 4,76% so với năm 2024.
(6) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 9.000 tỷ
đồng, tăng 5,88% so với ước thực hiện năm 2024, trong đó, thu biện pháp tài
chính (thu tiền đất) khoảng 2.740 tỷ đồng (cấp tỉnh thực hiện 1.140 tỷ đồng, cấp
huyện thực hiện 1.600 tỷ đồng).
(7) Phát triển hạ tầng: Thủy lợi bảo đảm tưới chủ động
cho 85% diện tích cây trồng có nhu cầu tưới; cải tạo, nâng cấp nhựa hoặc bê
tông hóa 100% các tuyến đường tỉnh, 100% các tuyến đường huyện, 82,17% các tuyến
đường xã và liên xã. Tỷ lệ đô thị hóa đạt 35%.
(8) Phát triển doanh nghiệp, HTX: Có 3.188 doanh
nghiệp, tăng 123% so với năm 2024 và 60 HTX thành lập mới.
(9) Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 03% trở lên (theo chuẩn
nghèo giai đoạn 2021-2025), trong đó, tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu
số giảm từ 04% trở lên. Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị còn 2,3%.
(10) Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động
tham gia hoạt động kinh tế chiếm 56%; tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số
lao động đạt 65%, trong đó tỷ lệ có bằng cấp, chứng chỉ đạt 22,93%. Giải quyết
việc làm cho khoảng 30.300 người, trong đó xuất khẩu lao động 2.500 người.
* Số người tham gia bảo hiểm xã hội là 152.832 người,
chiếm 15,84% so với lực lượng lao động trong độ tuổi; số người tham gia bảo hiểm
thất nghiệp là 108.671 người, chiếm 11,26% so với lực lượng lao động trong độ
tuổi.
(11) Tỷ lệ trường đạt chuẩn Quốc gia đạt 63%.
(12) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng
(cân nặng theo tuổi) giảm còn 17,4%. số giường bệnh/1 vạn dân (không tính giường
của trạm y tế xã) đạt 29 giường/1 vạn dân; số bác sỹ trên một vạn dân đạt 8 bác
sỹ/1 vạn dân. Tỷ lệ bao phủ BHYT đạt 95%.
(13) Phấn đấu đến cuối năm 2025 lũy kế có 97/149 xã
đạt chuẩn nông thôn mới (tương ứng tỷ lệ 65,1%), tăng 16 xã so với năm 2024; 04
đơn vị cấp huyện hoàn thành Chương trình xây dựng nông thôn mới.
(14) Tỷ lệ khu, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ
thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%. Tỷ lệ chất
thải rắn ở đô thị được thu gom, xử lý đạt 92%. Tỷ lệ dân số thành thị được cung
cấp nước sạch đạt 92,5%. Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt
97,5%. Tỷ lệ che phủ rừng (tính cả cây cao su) đạt 40%.
(15) Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index) phấn đấu
tăng 5 bậc so với năm 2024.
(16) Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc
phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân vững mạnh.
Xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, chủ động nắm chắc tình hình và
xử lý tốt các tình huống, không để bị động, bất ngờ; tuyển quân đạt 100% chỉ
tiêu. Nâng cao tỷ lệ xử lý tố giác, tin báo về tội phạm; điều tra, khám phá tội
phạm xâm phạm trật tự xã hội đạt tỷ lệ trên 85%, trong đó, án rất nghiêm trọng,
đặc biệt nghiêm trọng đạt trên 90%. Đảm bảo an ninh trật tự và an toàn xã hội,
kiềm giảm tai nạn giao thông so với cùng kỳ.
III. KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG NĂM
2025 CỦA TỈNH
1. Dự báo tình hình
1.1. Thuận lợi
Kinh tế thế giới được dự báo có thể có những chuyển
biến tích cực hơn; lạm phát dần được kiểm soát; các nền kinh tế lớn có xu hướng
giảm lãi suất rõ nét hơn để hỗ trợ tăng trưởng. Khu vực châu Á - Thái Bình
Dương và Ấn Độ Dương, trong đó có Đông Nam Á, tiếp tục là động lực tăng trưởng
toàn cầu. Đà phục hồi ở các nền kinh tế châu Á, gắn với các FTA, có thể tạo
thêm động lực để giữ chân nhà đầu tư nước ngoài, và thu hút thêm nhà đầu tư mới.
Khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, trí tuệ nhân tạo (AI), chuyển đổi số,
chuyển đổi xanh, năng lượng tái tạo... ngày càng phát triển mạnh mẽ, diễn biến
rất nhanh, đột phá, ngày càng trở thành nhân tố quyết định đối với năng lực cạnh
tranh và là động lực quan trọng cho tăng trưởng, chuyển đổi cơ cấu kinh tế của
các quốc gia.
Trong nước, năm 2025 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng,
là năm cuối thực hiện kế hoạch 5 năm, năm tập trung tổ chức Đại hội Đảng các cấp,
tiến tới Đại hội toàn quốc của Đảng và phải củng cố, chuẩn bị tốt các yếu tố nền
tảng để thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2026-2030.
Tăng trưởng kinh tế dự báo tiếp tục xu hướng phục hồi tích cực; nhiều công
trình, dự án kết cấu hạ tầng trọng điểm, nhất là các tuyến đường cao tốc, liên
vùng được tập trung thực hiện, sớm hoàn thành đưa vào khai thác, mở ra không
gian phát triển mới cho các ngành, lĩnh vực, các vùng và địa phương; tình hình
chính trị - xã hội, kinh tế vĩ mô được duy trì ổn định, môi trường đầu tư kinh
doanh được cải thiện; vị thế, uy tín của Việt Nam tiếp tục được nâng lên.
Đối với tỉnh Đắk Lắk, trên cơ sở kết quả phát triển
kinh tế - xã hội trong giai đoạn 2021-2024, cùng với một số dư địa tăng trưởng
như: sản xuất nông nghiệp duy trì ổn định, sản lượng, chất lượng các sản nông
nghiệp tăng cao; các nhà máy chế biến và các nhà máy điện gió, điện mặt trời được
đưa vào vận hành; quy mô các mặt hàng xuất khẩu được tăng lên, thị trường xuất
khẩu ngày càng được mở rộng, nâng cao kim ngạch xuất khẩu; môi trường đầu tư
kinh doanh ngày càng cải thiện, các chính sách và hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp
tác động tính cực đến sản xuất kinh doanh.
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tập trung chỉ đạo
triển khai các chính sách, biện pháp phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội;
quan tâm giải quyết, tháo gỡ các khó khăn và hỗ trợ nguồn lực để giúp cho tỉnh
có thêm điều kiện để phát triển. Bên cạnh đó, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt
Quy hoạch tỉnh (Quyết định số 1747/QĐ-TTg ngày 30/12/2023), Kế hoạch thực hiện
Quy hoạch tỉnh (Quyết định số 1212/QĐ-TTg ngày 18/10/2024) và Kế hoạch thực hiện
Quy hoạch điện VIII,... là cơ sở quan trọng để tỉnh định hướng phát triển, khai
thác tốt tiềm năng, lợi thế và thúc đẩy thu hút đầu tư.
Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 23-NQ/TW về
phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng
Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Chính phủ ban hành Nghị quyết
số 152/NQ-CP ngày 15/11/2022 Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 23-NQ/TW của Bộ Chính trị,... nhằm xây dựng và phát triển Tây Nguyên
là vùng phát triển nhanh, bền vững và tập trung chỉ đạo xây dựng và thực hiện
các chủ trương, chính sách có tính đột phá; hoàn thiện thể chế, cơ chế tổ chức
điều phối, liên kết phát triển vùng, tiểu vùng; điều chỉnh, bổ sung các cơ chế,
chính sách, đặc thù về phát triển vùng Tây Nguyên; huy động và phân bổ nguồn lực
thực hiện các dự án quan trọng đảm bảo xây dựng và phát triển vùng Tây Nguyên
hài hoà giữa phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường
gắn chặt với quốc phòng, an ninh và đối ngoại.
Bên cạnh Kết luận số 67-KL TW của Bộ Chính trị, Nghị
quyết số 103/NQ-CP của Chính phủ về xây dựng, phát triển thành phố Buôn Ma Thuột,
Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 72/2022/QH15 của Quốc hội về thí điểm một số
cơ chế, chính sách đặc thù để phát triển thành phố Buôn Ma Thuột tạo điều kiện
để thành phố Buôn Ma Thuột nói riêng và tỉnh Đắk Lắk nói chung khai thác tốt tiềm
năng, lợi thế của địa phương và bước vào một giai đoạn phát triển mới.
Việc phát huy các nguồn lực trong nhân dân cho đầu
tư phát triển được tỉnh quan tâm và xác định là nguồn lực chủ yếu để thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn. Nguồn
cung, giá xăng, dầu trong nước có xu hướng ổn định hơn (giá xăng, dầu có thể sẽ
giảm trong thời gian tới).
1.2. Khó khăn
Tình hình thế giới dự báo tiếp tục diễn biến phức tạp,
cạnh tranh chiến lược các nước lớn gay gắt hơn; xung đột Nga - Ukraine, khu vực
Trung Đông... còn kéo dài; triển vọng kinh tế toàn cầu và các nền kinh tế lớn dự
báo còn nhiều khó khăn; các nước đang phát triển phải ứng phó với xu hướng gia
tăng bảo hộ, áp đặt các tiêu chuẩn mới và ảnh hưởng từ sự đối đầu giữa các nước
lớn, đòi hỏi phải nâng cao sức cạnh tranh về thị trường, thu hút đầu tư, khoa học
công nghệ...
Trong nước, những vấn đề nội tại về doanh nghiệp, sức
cạnh tranh, năng suất lao động, chất lượng nguồn nhân lực, sự phụ thuộc vào nhập
khẩu nguyên vật liệu đầu vào và xuất khẩu đầu ra, rủi ro của các thị trường bất
động sản, trái phiếu doanh nghiệp... là những vấn đề đã tích tụ từ lâu, không
thể cải thiện trong một sớm, một chiều. Bên cạnh đó, thiên tai, dịch bệnh, hạn
hán, bão lũ, biến đổi khí hậu diễn biến phức tạp, khó lường hơn.
Đối với tỉnh Đắk Lắk, quy mô nền kinh tế nhìn chung
chưa có nhiều đột phá; khả năng cạnh tranh của nền kinh tế còn hạn chế; công
nghiệp chưa phát triển mạnh mẽ, chưa tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng, giá
trị cao. Chi phí đầu vào cho sản xuất tăng cao sẽ ảnh hưởng đến hoạt động đầu
tư, sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến thu ngân sách của tỉnh. Chất lượng nguồn
nhân lực chưa cao; năng lực tiếp cận nền kinh tế số còn hạn chế.
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh chưa thật
sự đồng bộ, đáp ứng yêu cầu phát triển, trong khi nguồn vốn đầu tư của ngân
sách nhà nước vẫn tiếp tục khó khăn, huy động các nguồn lực đầu tư ngoài ngân
sách còn hạn chế. Một số công trình trọng điểm chưa đáp ứng yêu cầu tiến độ, chủ
yếu do vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng.
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
có lúc, có nơi còn tiềm ẩn nhiều yếu tố gây mất ổn định, nhất là liên quan đến
vấn đề dân tộc, tôn giáo; tình trạng tranh chấp, khiếu kiện liên quan đến các
công ty nông - lâm nghiệp và triển khai các Dự án phát triển kinh tế - xã hội
còn diễn biến phức tạp, dễ phát sinh thành “điểm nóng” về an ninh trật tự.
2. Kịch bản tăng trưởng năm
2025
2.1. Kịch bản theo Nghị quyết
của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh đã ban hành
Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện năm 2024; Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh, HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết về phương hướng, nhiệm
vụ năm 2025, trong đó xác định chỉ tiêu Tổng sản phẩm xã hội (GRDP - theo giá
so sánh năm 2010) đạt 67.783 tỷ đồng, tăng trưởng kinh tế đạt từ 7% trở lên.
Trong đó:
- Quý I: Giá trị tổng sản phẩm (GRDP - giá so sánh
năm 2010) dự kiến thực hiện 12.985 tỷ đồng, tăng 5,28% so với năm 2024 (đạt 19,16%
tổng GRDP cả năm).
- 6 tháng: GRDP dự kiến thực hiện 26.897 tỷ đồng,
tăng 5,51% so với năm 2024 (đạt 39,68% tổng GRDP cả năm).
- 9 tháng: GRDP dự kiến thực hiện 42.220 tỷ đồng,
tăng 5,64% so với năm 2024 (đạt 62,3% tổng GRDP cả năm).
- Cả năm: GRDP dự kiến thực hiện 67.783 tỷ đồng,
tăng 7,0% so với năm 2024, bằng 100% KH năm 2025.
(Chi tiết tại Phụ lục I kèm theo)
Theo kịch bản này, Trong năm 2025, GRDP (giá SS
2010) nông, lâm, thủy sản đạt 24.703 tỷ đồng, tăng 5,03%; Công nghiệp - xây dựng
đạt 11.308 tỷ đồng, tăng 10,65% (trong đó: công nghiệp đạt 7.304 tỷ đồng, tăng
12,16%; xây dựng đạt 4.005 tỷ đồng, tăng 8%); Dịch vụ đạt 29.281 tỷ đồng, tăng
7,51%; Thuế sản phẩm (trừ trợ cấp sản phẩm) đạt 2.490 tỷ đồng, tăng 4,62%.
Quy mô nền kinh tế (GRDP - giá hiện hành) khoảng
158.000 tỷ đồng; GRDP bình quân đầu người đạt 81 triệu đồng/người.
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 9.000 tỷ đồng.
2.2. Kịch bản tăng trưởng cao
(từ 10% trở lên)
Theo tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại
Công điện số 137/CĐ-TTg ngày 20/12/2024 về việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
năm 2025 và Công điện số 140/CĐ-TTg ngày 20/12/2024 về việc phấn đấu tăng trưởng
kinh tế năm 2025 đạt hai con số, trong đó xác định năm 2025 là năm cuối thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng, là năm tăng tốc, bứt phá, tạo nền tảng, tiền đề cho việc thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2026-2030. Để phấn đấu đạt mức cao nhất
các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025, hướng đến
tăng trưởng hai con số trong giai đoạn 2026-2030 và trở thành nước phát triển,
thu nhập cao vào năm 2045 - kỷ niệm 100 năm thành lập nước; trên cơ sở kết quả
thực hiện năm 2024; những nguồn lực, khả năng phát triển các ngành kinh tế của
tỉnh; Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ năm 2025 và định
hướng của Trung ương, UBND tỉnh Đắk Lắk xây dựng Kịch bản tăng trưởng năm 2025 ở
mức cao như sau:
Tổng sản phẩm xã hội (GRDP - theo giá so sánh
năm 2010) phấn đấu đạt 69.700 tỷ đồng, tăng trưởng kinh tế đạt từ 10% trở lên,
trong đó:
- Quý I: Giá trị tổng sản phẩm (GRDP - giá so sánh
năm 2010) dự kiến thực hiện 13.355 tỷ đồng, tăng 8,28% so với năm 2024 (đạt
19,16% tổng GRDP cả năm).
- 6 tháng: GRDP dự kiến thực hiện 27.672 tỷ đồng,
tăng 8,55% so với năm 2024 (đạt 39,7% tổng GRDP cả năm).
- 9 tháng: GRDP dự kiến thực hiện 43.486 tỷ đồng,
tăng 8,81% so với năm 2024 (đạt 62,4% tổng GRDP cả năm).
- Cả năm: GRDP dự kiến thực hiện 69.700 tỷ đồng,
tăng 10,01% so với năm 2024, bằng 100% KH năm 2025 theo mức tăng trưởng cao đề
ra.
(Chi tiết tại Phụ lục II kèm theo)
Theo kịch bản này, trong năm 2025 phấn đấu GRDP
(giá SS 2010) nông, lâm, thủy sản đạt 24.930 tỷ đồng, tăng 6%; Công nghiệp -
xây dựng đạt 12.170 tỷ đồng, tăng 19,1% (Công nghiệp 7.800 tỷ đồng, tăng 19,8%,
Xây dựng 4.370 tỷ đồng, tăng 17,86%); Dịch vụ đạt 30.100 tỷ đồng, tăng 10,52%;
Thuế sản phẩm (trừ trợ cấp sản phẩm) đạt 2.500 tỷ đồng, tăng 5,03%.
Quy mô nền kinh tế (GRDP - giá hiện hành) khoảng
162.000 tỷ đồng; GRDP bình quân đầu người khoảng 83 triệu đồng/người.
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn phấn đấu đạt
9.550 tỷ đồng, tăng 10% so với năm 2024.
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt từ 42.300 tỷ đồng
trở lên. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1.700 triệu USD.
3. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã,
thành phố và các đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực quản
lý chủ động thực hiện, phối hợp thực hiện và tham mưu UBND tỉnh:
3.1. Tập trung chỉ đạo điều
hành tổ chức thực hiện có hiệu quả các Chương trình, Đề án, Nghị quyết, Kết luận
của Trung ương, của Tỉnh
- Thực hiện quyết liệt, hiệu quả hơn nữa các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Trung ương, của tỉnh đề ra trên các lĩnh vực theo
các Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2021-2025[1], trong đó chú trọng 06 nhiệm vụ trọng
tâm và 03 khâu đột phá tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm
kỳ 2020-2025 và 06 nhóm giải pháp chủ yếu tại Nghị quyết số 29/NQ/HĐND ngày
13/8/2021 của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng, an ninh tỉnh Đắk Lắk 5 năm, giai đoạn 2021-2025; đồng thời, triển khai
thực hiện tốt các Kết luận, Nghị quyết, Chương trình của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và
Kế hoạch của UBND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, dự toán Ngân
sách nhà nước năm 2025 theo tinh thần “chỉ tiêu nào dự kiến khó đạt thì phải
phấn đấu để hoàn thành, chỉ tiêu nào dự kiến đạt thì phải phấn đấu nâng cao chất
lượng, hiệu quả”. Ra sức thi đua, hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được
giao, lập thành tích thiết thực chào mừng kỷ niệm 50 năm chiến thắng Buôn Ma
Thuột, giải phóng tỉnh Đắk Lắk (10/3/1975 - 10/3/2025) hướng tới chào mừng Đại
hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2025 - 2030, Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII và Đại
hội toàn quốc lần thứ XIV của Đảng.
- Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả, kịp thời giữa các cơ
quan trong hệ thống chính trị; chủ động, tích cực chuẩn bị Đại hội Đảng các cấp
tiến tới Đại hội XIV của Đảng và chuẩn bị, thực hiện tốt công tác tổng kết các
Kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 và xây dựng các Kế hoạch 5 năm giai đoạn
2026-2030. Tham mưu xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026 -
2030 mang tính dài hạn, định hướng phát triển trong thời gian tới bám sát Quy
hoạch tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch vùng Tây
Nguyên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Nghị quyết số 23-NQ/TW của Bộ
Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an
ninh vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và các định hướng của
Trung ương, của địa phương về xây dựng phát triển kinh tế - xã hội.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Quy hoạch, Kế hoạch
thực hiện Quy hoạch tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo
Quyết định số 1747/QĐ-TTg ngày 30/12/2023 và Quyết định số 1212/QĐ-TTg ngày
18/10/2024 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó rà soát các nội dung Quy hoạch của
tỉnh để thực hiện, đảm bảo phù hợp với quy hoạch vùng Tây Nguyên thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch điện VIII và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch
điện VIII ban hành kèm theo Quyết định số 262/QĐ-TTgCP ngày 01/4/2024 của Thủ
tướng Chính phủ. Tập trung rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
đảm bảo tính đồng bộ giữa các loại quy hoạch và hoàn thiện việc lập phương án sử
dụng đất nhận chuyển giao từ các nông, lâm trường theo quy định để trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt, làm cơ sở cho việc giải quyết chủ trương đầu tư một số dự
án sử dụng đất, đẩy mạnh thu hút đầu tư trên địa bàn, khai thác tốt các tiềm
năng, lợi thế của tỉnh.
- Tiếp tục tập trung thực hiện, hoàn thành các nhiệm
vụ, đề án, chính sách thực hiện Kết luận số 67-KL/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết
số 103/NQ-CP của Chính phủ về xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; chính sách đặc thù phát triển thành phố Buôn
Ma Thuột theo Nghị quyết số 72/2022/QH15 của Quốc hội và Nghị quyết số 23-NQ/TW
của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc
phòng, an ninh vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Đề án phát
triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ an ninh, quốc phòng địa bàn Tây Nguyên tại
Quyết định số 104/QĐ-TTg ngày 8/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ, gắn với thực
hiện hiệu quả 3 Chương trình mục tiêu quốc gia và Đề án 06 của Chính phủ về
phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển
đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
3.2. Đẩy mạnh hơn nữa việc rà
soát, bổ sung, hoàn thiện thể chế gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức
thi hành pháp luật; tiếp tục tập trung cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành
chính, quy định kinh doanh, tháo gỡ các điểm nghẽn, tạo thuận lợi cho người dân
và doanh nghiệp
- Thể chế hoá kịp thời, đầy đủ chủ trương, đường lối
của Đảng; các nghị quyết, kết luận, văn bản chỉ đạo của Trung ương Đảng, Quốc hội,
Chính phủ. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật, phối hợp
hoàn thiện cơ chế thực hiện pháp luật nghiêm minh, nhất quán, bảo đảm thượng
tôn Hiến pháp và pháp luật. Kịp thời xây dựng, ban hành các văn bản thuộc thẩm
quyền của tỉnh về triển khai thực hiện các dự án luật (sửa đổi) và các dự án một
luật sửa nhiều luật về đầu tư công, đầu tư, quy hoạch, đầu tư theo phương thức
đối tác công tư, đấu thầu, ngân sách nhà nước, quản lý, sử dụng tài sản công, dự
trữ quốc gia, kế toán, kiểm toán độc lập, chứng khoán, quản lý thuế...
- Tập trung phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan
xây dựng các dự án luật thuộc Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2025 và
hoàn thiện quy định về tổ chức bộ máy, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền phục vụ
triển khai cuộc cách mạng về sắp xếp tổ chức bộ máy Nhà nước theo hướng tinh, gọn,
mạnh, hiệu năng, hiệu lực hiệu quả; tạo lập môi trường thuận lợi cho đầu tư, sản
xuất, kinh doanh, thúc đẩy chuyển đổi số. Bên cạnh đó, thường xuyên phối hợp với
các Bộ, ngành Trung ương rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định
còn chồng chéo, không còn phù hợp, thiếu tính khả thi,... để trình cấp có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện và kịp thời cụ thể hóa, ban hành các chính
sách của tỉnh đảm bảo phù hợp với chính sách chung của Trung ương, quy định của
pháp luật, điều kiện thực tế của tỉnh, đặc biệt là các văn bản quy định về đất
đai, bất động sản, tiền tệ, tín dụng, tài sản công, kinh doanh nhà ở, lâm nghiệp,
lao động, khoa học công nghệ,... nhằm tạo điều kiện thuận lợi, tiết giảm chi
phí cho người dân, doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả huy động, sử dụng
các nguồn lực cho sản xuất kinh doanh; phục hồi và phát triển ổn định, lành mạnh,
bền vững các loại thị trường nhất là thị trường tài chính và thị trường bất động
sản. Tăng cường kỷ luật, nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cấp, các ngành
trong công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, gắn kết chặt chẽ giữa xây dựng
pháp luật với thi hành pháp luật.
- Tăng cường truyền thông chính sách; chủ động, khẩn
trương xây dựng hành lang pháp lý, cơ chế khuyến khích cho những vấn đề mới, dự
án công nghệ cao, dự án lớn, xu hướng mới, tạo khung khổ pháp lý cho chuyển đổi
số, tăng trưởng xanh, kinh tế tuần hoàn; tạo khung khổ pháp lý phát triển
nhanh, lành mạnh, hiệu quả các loại thị trường (tài chính, chứng khoán, khoa học
công nghệ, khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, lao động, bất động sản, mua bán tín
chỉ các- bon...).
- Tổng kết, đánh giá các cơ chế, chính sách đặc
thù, mô hình thí điểm để tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền luật hóa gắn với đẩy
mạnh phân cấp, phân quyền, mở rộng phạm vi, đối tượng áp dụng và xem xét ban
hành nghị quyết thí điểm đối với những vấn đề mới phát sinh, chưa có quy định
hoặc đã có nhưng không còn phù hợp, đã được cấp có thẩm quyền cho ý kiến.
- Tập trung cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành
chính, quy định kinh doanh, không để phát sinh thủ tục, quy định kinh doanh,
tiêu chuẩn, quy chuẩn, kỹ thuật mới không phù hợp, làm tăng chi phí, gây khó
khăn, phiền hà cho người dân, doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương
trình tổng thể cải cách hành chính. Chú trọng tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để phục
hồi và phát triển ổn định, lành mạnh, bền vững các loại thị trường, nhất là thị
trường tài chính, thị trường vàng, thị trường bất động sản....
- Phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu, nhiệm vụ thi hành
án dân sự, thi hành án hành chính năm 2025 theo kế hoạch của tỉnh đề ra; tập
trung giải quyết các vụ việc phức tạp, kéo dài. Tăng cường công tác phòng ngừa
và giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế theo Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 21/5/2024
của Ban Bí thư; tham gia tích cực vào việc xử lý các vấn đề pháp luật quốc tế
phát sinh...
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi
số, cải cách hành chính trong quản lý công tác hộ tịch, quốc tịch, chứng thực,
lý lịch tư pháp, nuôi con nuôi, bổ trợ tư pháp; thực hiện tốt công tác trợ giúp
pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, hòa giải ở cơ sở, xây dựng xã, phường,
thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. Chú trọng trực trợ giúp pháp lý tại Tòa
án nhân dân, trực trợ giúp pháp lý trong điều tra hình sự 24/24 giờ để người
dân dễ tiếp cận.
3.2. Tăng cường phối hợp
trong điều hành chính sách kinh tế vĩ mô; chỉ đạo thúc đẩy sản xuất kinh doanh,
tăng trưởng kinh tế
- Tập trung thực hiện chỉ đạo của Chính phủ và phối
hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các Bộ, ngành có liên quan trong việc điều
hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ với chính sách
tài khoá nhằm kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra, phù hợp với diễn biến
kinh tế vĩ mô. Tiếp tục chỉ đạo, theo dõi các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực
hiện các nhiệm vụ trọng tâm của ngành ngân hàng theo Chỉ thị của Thống đốc; thực
hiện các giải pháp tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, hướng tín dụng vào
các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ;
kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, tạo điều kiện thuận
lợi cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng; tiếp tục đẩy
mạnh triển khai các chương trình tín dụng theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ. Tăng cường năng lực phân tích dự báo, nắm tình hình, có phản ứng
chính sách kịp thời, phù hợp, hiệu quả với các vấn đề mới phát sinh
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách
nhà nước; đẩy mạnh ứng dụng chuyển đổi số trong thu, chi ngân sách nhà nước,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thu, chi ngân sách nhà nước; bảo đảm thu
đúng, thu đủ, thu kịp thời; cơ cấu lại nguồn thu bảo đảm tính bền vững, mở rộng
cơ sở thu và chống chuyển giá, trốn thuế, quản lý hiệu quả các nguồn thu phát
sinh từ các giao dịch thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số, giao dịch
xuyên biên giới; quản lý chặt chẽ hoàn thuế, đôn đốc thu hồi các khoản nợ đọng
thuế, giảm tỷ lệ nợ đọng thuế; chú trọng đẩy mạnh thu biện pháp tài chính, các
dự án bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, các dự án đầu tư thu tiền sử dụng đất để
tăng thu tiền sử dụng đất, kịp thời tháo gỡ các khó khăn vướng mắc, phấn đấu bù
hụt thu tiền sử dụng đất các năm trước, đảm bảo nguồn vốn bố trí cho các dự án
đầu tư bằng nguồn ngân sách tỉnh để hoàn thành kế hoạch đầu tư công giai đoạn
2021-2025. Phấn đấu thu NSNN năm 2025 cao hơn khoảng 10% so với thực hiện năm
2024.
- Tham mưu Ban Chỉ đạo về triển khai các dự án thu
tiền sử dụng đất nghiên cứu các giải pháp tăng thu tiền sử dụng đất cấp tỉnh
giai đoạn 2021-2025. Hoàn thành kế hoạch thu biện pháp tài chính theo dự toán
HĐND tỉnh giao năm 2025.
- Quản lý chặt chẽ chi ngân sách nhà nước, thực hiện
triệt để tiết kiệm chi theo quy định, nhất là chi thường xuyên, kiên quyết cắt
giảm tối đa các khoản chi chưa thật sự cần thiết; tiếp tục cơ cấu lại chi ngân
sách nhà nước, ưu tiên chi đầu tư phát triển, đảm bảo đay đủ các khoản chi thực
hiện công tác an sinh xã hội, phòng chống dịch bệnh, thiên tai trên địa bàn.
Đánh giá, nghiên cứu đề xuất tiếp tục thực hiện các chính sách miễn, giảm, gia
hạn thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp theo quy
định.
- Tăng cường năng lực phân tích dự báo, nắm chắc
tình hình, có phản ứng chính sách kịp thời, phù hợp, hiệu quả với các vấn đề mới
phát sinh. Phát triển mạnh thị trường trong nước; triển khai các hoạt động kết
nối cung cầu và xúc tiến thương mại thị trường trong nước; tổng mức bán lẻ hàng
hóa và doanh thu dịch vụ tăng khoảng 10% so với năm 2024. Theo dõi sát tình
hình thị trường, thực hiện các biện pháp bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa nhất
là trong các dịp cao điểm Lễ, Tết, làm tiền đề triển khai các giải pháp kích cầu
tiêu dùng, thúc đẩy thương mại trong nước không để xảy ra tình trạng thiếu
hàng, sốt giá. Tổ chức thực hiện hiệu quả Đề án phát triển thị trường trong nước
gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Thực hiện tốt
công tác chống gian lận xuất xứ hàng hóa; chủ động hoàn thiện hệ thống phòng vệ
thương mại nhằm bảo vệ nền kinh tế, doanh nghiệp, thị trường trong nước, đảm bảo
phù hợp với các cam kết quốc tế. Có giải pháp quản lý, điều tiết sản xuất, ổn định
cung cầu các mặt hàng thiết yếu tác động lớn đến kinh tế - xã hội, sản xuất
trong nước và quyền lợi người tiêu dùng, phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh
và đời sống người dân. Thực hiện nghiêm các quy định về kê khai giá, niêm yết
giá, công khai thông tin về giá.
- Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, trong đó
tập trung thúc đẩy ở mức cao nhất chương trình chuyển đổi số trong các hoạt động
xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu; đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, sản phẩm,
chuỗi cung ứng, chuỗi sản xuất gắn với nâng cao chất lượng sản phẩm, tham gia
sâu, rộng hơn vào các chuỗi cung ứng khu vực, toàn cầu; củng cố và mở rộng thị
phần hàng hóa Việt Nam tại các thị trường truyền thống; tạo bước đột phá mở rộng
các thị trường xuất khẩu mới có tiềm năng; ưu tiên khai thác và tận dụng tối đa
các cơ hội từ các thị trường xuất khẩu trọng điểm, chiến lược. Tham gia đầy đủ
các hội nghị giao ban xúc tiến thương mại với hệ thống Thương vụ Việt Nam ở nước
ngoài do Bộ Công Thương phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương, hiệp hội ngành
hàng tổ chức; thường xuyên cập nhật thông tin về tình hình thị trường nước
ngoài; các quy định, tiêu chuẩn, điều kiện của thị trường nước ngoài có thể tác
động đến hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam, của tỉnh. Đồng thời, tăng cường
công tác thông tin, định hướng doanh nghiệp, chuyển mạnh hoạt động xuất khẩu
sang hình thức chính ngạch, bền vững. Phấn đấu tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh
trong năm 2025 cao hơn 10% so với thực hiện năm 2024.
- Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk chủ động phối hợp, hỗ
trợ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp xuất khẩu nhằm đẩy nhanh thông quan hàng
hóa tại cửa khẩu, đặc biệt là đối với các mặt hàng nông sản có tính chất thời vụ;
chuyển nhanh, chuyển mạnh sang xuất khẩu chính ngạch.
- Cục quản lý thị trường Đắk Lắk phối hợp với các
đơn vị chức năng đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, ngăn chặn và xử lý nghiêm các
hành vi gian lận thương mại, đầu cơ, thao túng, tăng giá bất hợp lý.
- Thúc đẩy, tạo đột phá cho các động lực tăng trưởng
mới; đẩy mạnh phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thương mại điện tử,
các mô hình kinh doanh mới, hiệu quả. Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng trí tuệ nhân
tạo, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, tuần hoàn, phát thải các bon thấp, tiết kiệm
tài nguyên, phát triển bền vững (ESG).... Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách
phù hợp nhằm thúc đẩy sự hình thành, hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp
công nghiệp công nghệ số, tạo thêm nhiều “việc làm số”, trong đó có cả những
doanh nghiệp hoạt động xử lý phát thải của hoạt động chuyển đổi số để góp phần
bảo vệ môi trường. Tập trung triển khai Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại
điện tử quốc gia giai đoạn 2026-2030 sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành,
phê duyệt.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển các
ngành dịch vụ theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, năng lực cạnh tranh, ứng
dụng công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế số, bảo đảm phục vụ
tốt nhất nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ cho sản xuất của người dân và đời sống
xã hội.
- Cơ cấu lại ngành du lịch theo hướng tăng cường kết
nối vùng miền, kết nối với cả nước và kết nối với khu vực, bảo đảm đồng bộ, bền
vững và hội nhập quốc tế; chú trọng liên kết giữa ngành du lịch với các ngành,
lĩnh vực khác trong chuỗi giá trị; hình thành nên các sản phẩm du lịch đa dạng,
độc đáo dựa trên nền tảng các giá trị lịch sử, văn hóa dân tộc, điều kiện tự
nhiên đặc trưng; đẩy mạnh xây dựng, phát triển các sản phẩm du lịch mới, góp phần
xây dựng thương hiệu du lịch quốc gia. Tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá,
liên kết, hợp tác phát triển du lịch, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ du
lịch của tỉnh; ưu tiên phát triển loại hình du lịch cộng đồng gắn với du lịch
sinh thái, văn hóa, nông nghiệp, nông thôn, sản phẩm OCOP. Nâng cao chất lượng
các loại dịch vụ, nhất là dịch vụ ăn uống, lưu trú, du lịch nội địa; tăng cường
thu hút khách du lịch quốc tế. Năm 2025, phấn đấu đón và phục vụ trên 60.000 lượt
khách du lịch quốc tế, trên 1,74 triệu lượt khách du lịch nội địa; tổng thu từ
du lịch phấn đấu đạt trên 1.600 tỷ đồng.
- Chỉ đạo điều hành triển khai kế hoạch đầu tư công
năm 2025 đúng quy định; chỉ đạo các chủ đầu tư tăng cường chỉ đạo, đôn đốc nhà
thầu đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư công, sớm hoàn thành công tác
giải phóng mặt bằng, thi công công trình. Nghiên cứu, có các giải pháp hiệu quả,
sớm khắc phục các tồn tại, hạn chế để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn
đầu tư công ngay từ đầu năm 2025, đặc biệt là các dự án dự án trọng điểm, đường
cao tốc, các chương trình MTQG, dự án sử dụng vốn ODA; điều chuyển vốn các dự
án không giải ngân được sang các dự án có khả năng giải ngân, không để lãng
phí, kém hiệu quả (phấn đấu giải ngân trên 95% kế hoạch được giao).
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm của
tỉnh nhằm bàn giao đưa vào sử dụng chào mừng Kỷ niệm 50 năm chiến thắng Buôn Ma
Thuột, giải phóng tỉnh Đắk Lắk (10/3/1975 - 10/3/2025) hướng tới chào mừng Đại
hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2025-2030, Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII và Đại
hội toàn quốc lần thứ XIV của Đảng.
Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc quyết
định chủ trương đầu tư và giải ngân vốn đầu tư công có trọng tâm, trọng điểm,
tránh dàn trải, phân tán nguồn lực và mất nhiều thủ tục hành chính và phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành đúng quy định tránh thất thoát,
lãng phí. Tăng cường quản lý, giám sát chặt chẽ đầu tư công; xử lý nghiêm các
vi phạm trong hoạt động đầu tư công, gây chậm trễ việc thực hiện kế hoạch đầu
tư công. Kiên quyết thu hồi vốn đã bố trí cho các dự án không triển khai theo kế
hoạch phê duyệt hoặc các dự án chưa thực sự cần thiết, đầu tư chưa phát huy hiệu
quả, kiên quyết loại bỏ những dự án không thật sự cần thiết; ưu tiên bố trí nguồn
lực của ngân sách nhà nước cả Trung ương và địa phương thực hiện các công trình
kết nối các tỉnh, kết nối vùng. Tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số
111/2024/QH15 ngày 18/01/2024 của Quốc hội để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải
ngân các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Khuyến khích phát triển mạnh mẽ kinh tế tư nhân
thực sự trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế nhưng phải tuân thủ
đúng quy định của pháp luật hiện hành. Thu hút có chọn lọc các dự án đầu tư nước
ngoài, nhất là trong những ngành, lĩnh vực mới nổi gắn kết chặt chẽ với thị trường
trong nước và các doanh nghiệp trong nước, tham gia sâu rộng hơn vào các chuỗi
giá trị khu vực, toàn cầu.
- Đẩy mạnh quảng bá, xúc tiến, mời gọi đầu tư vào tỉnh;
cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, thu hút các nguồn vốn đầu tư để
phát triển kinh tế - xã hội. Tích cực đồng hành, hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc của các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc thực hiện các thủ tục đầu tư,
triển khai dự án để sớm đầu tư, xây dựng, hoàn thành đưa nhà máy vào sản xuất,
đóng góp vào thu ngân sách nhà nước, giải quyết việc làm và tăng trưởng kinh tế
của tỉnh ngay trong năm 2025 và những năm tiếp theo. Trong đó: Bám sát định hướng,
quan điểm phát triển tại Quy hoạch tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050 tập trung, thu hút, huy động nguồn lực để phát triển các ngành, lĩnh vực
có tiềm năng, lợi thế cạnh tranh, chủ yếu tập trung vào các ngành: (1) Phát triển
các sản phẩm nông, lâm sản lợi thế quy mô lớn, chất lượng cao, hướng tới thị
trường xuất khẩu; (2) Công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản và sản xuất năng
lượng tái tạo quy mô lớn; (3) Kinh tế đô thị, hạ tầng số, hạ tầng thủy lợi; (4)
Dịch vụ logistics, du lịch dựa trên nền tảng số, kinh tế số, xã hội số và Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lần thứ XVII đã xác định như: Tập trung phát
triển nông nghiệp theo hướng chất lượng cao, bền vững; chú trọng phát triển du
lịch và các dịch vụ (giáo dục, y tế, khoa học, kỹ thuật, tài chính,
logistics...); tập trung phát triển công nghiệp năng lượng tái tạo, công nghiệp
chế biến sâu, công nghiệp có lợi thế cạnh tranh (điện năng lượng mặt trời, điện
gió, điện sinh khối, cơ khí chế tạo...).
- UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung xác định
quỹ đất, quy hoạch phát triển từng vùng phù hợp với điều kiện cụ thể, chuẩn bị
sẵn sàng các điều kiện về mặt bằng xây dựng, diện tích đất sản xuất để kêu gọi
các dự án đầu tư.
3.3. Tiếp tục hoàn thiện, xây
dựng bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh hơn nữa công tác
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành
chính
- Thực hiện quyết liệt, có hiệu quả chủ trương tinh
giản, sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan, tổ chức theo hướng “Tinh - Gọn -
Mạnh - Hiệu năng - Hiệu lực - Hiệu quả” theo định hướng của Ban Chỉ đạo về tổng
kết thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII; đổi mới, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị hành chính cấp huyện,
cấp xã.
- Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan rà soát,
đề xuất sửa đổi, bổ sung các Luật về tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; điều
chỉnh chức năng, nhiệm vụ và kiện toàn tổ chức bộ máy bên trong, bảo đảm hoạt động
liên tục, thông suốt, không chồng chéo, trùng lắp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả...
Triển khai hiệu quả đề án “Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản lý
nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số từ trung ương đến địa phương đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030” nhắm tiếp tục đẩy mạnh phân cấp, phân quyền
gắn với phân bổ nguồn lực, nâng cao năng lực cấp dưới và tăng cường kiểm tra,
giám sát, kiểm soát quyền lực; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí. Chú
trọng sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo kế hoạch; thực hiện
quyết liệt việc sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong của các cơ quan, đơn vị theo
hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Hoàn thiện pháp luật về cơ chế tự
chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở mức độ tự chủ về tài
chính, tăng cường phân cấp và tính chủ động cho các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thực hiện nghiêm Quy định số 131-QĐ/TW ngày
27/10/2023 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt
động thanh tra, kiểm toán, Quy định số 189-QĐ/TW ngày 08/10/2024 của Bộ Chính
trị quy định về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản công; thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc gia
về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030. Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại
các ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương và các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực.
- Tập trung phòng, chống lãng phí trong toàn xã hội;
đẩy mạnh truyền thông, xây dựng văn hóa tiết kiệm, chống lãng phí. Hoàn thành
việc tổng kiểm kê tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản kết
cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý theo Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày
15/11/2022 của Quốc hội và Quyết định số 213/QĐ-TTg ngày 01/3/2024 của Thủ tướng
Chính phủ. Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; kiên quyết
khắc phục hiệu quả tình trạng né tránh, đùn đẩy, sợ sai, sợ trách nhiệm. Có cơ
chế, chính sách đột phá của tỉnh để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có nền tảng
vững chắc về tư tưởng chính trị, chuyên môn, có phẩm chất đạo đức tốt, tinh thần
trách nhiệm cao, dám nghĩ, dám làm, dám đương đầu với khó khăn, thử thách; có
khả năng tư duy độc lập, sáng tạo và dám đưa ra những giải pháp đột phá, nhất
là trong xử lý những tình huống phức tạp, điểm nghẽn; có cơ chế, chính sách tạo
động lực, bảo vệ cán bộ, công chức làm việc, cống hiến, vì lợi ích chung.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số quốc gia trên địa bàn tỉnh
một cách sâu rộng, toàn diện, bứt phá, nhất là xây dựng thể chế số thông
thoáng, hạ tầng số hiện đại, nền kinh tế số rộng khắp, nhân lực số chất lượng
cao, bảo đảm an ninh, an toàn mạng. Tập trung số hóa toàn diện hoạt động quản
lý nhà nước, phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, công dân số. Tiếp
tục quyết liệt triển khai thực hiện Đề án 06 của Chính phủ.
- Đổi mới toàn diện việc giải quyết thủ tục hành
chính, cung cấp dịch vụ công không phụ thuộc địa giới hành chính, nâng cao chất
lượng dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ số cho người dân và doanh nghiệp, hướng
tới cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, cá nhân hóa và dựa trên dữ liệu;
tăng cường giám sát, đánh giá và trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước,
người có thẩm quyền trong phục vụ Nhân dân. Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt
động của Trung tâm phục vụ hành chính công và Bộ phận một cửa các cấp; đẩy mạnh
số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính. Xây dựng và triển khai đề
án “Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản lý nhà nước và thực thi
pháp luật về chuyển đổi số từ trung ương đến địa phương đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030”.
- Thực hiện hiệu quả công tác tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, phù hợp thực tế đối
với các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh tại
cơ sở, nhất là khiếu nại, tố cáo liên quan đến nhân sự Đại hội Đảng các cấp.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình tổng thể
cải cách hành chính; đẩy mạnh chuyển đổi số quốc gia trên địa bàn tỉnh, tập
trung xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số. Tập trung rà soát, xử
lý các vướng mắc, bất cập về thủ tục hành chính, báo cáo cấp có thẩm quyền xem
xét, tháo gỡ. Nâng cao chất lượng thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
bảo đảm đồng bộ, khả thi; kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật quy định điều kiện đầu tư, kinh doanh, thủ tục hành chính.
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả thi hành
pháp luật và quản lý nhà nước trong các lĩnh vực hành chính tư pháp; tăng cường
xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, bảo đảm thông tin lý lịch
tư pháp luôn được cập nhật đầy đủ, kịp thời. Tích cực thực hiện Đề án phát triển
ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số
quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030, xây dựng và sớm đưa vào
vận hành các cơ sở dữ liệu quốc gia. Khắc phục tình trạng đùn đẩy, né tránh, sợ
sai, sợ trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức. Khen thưởng, kỷ luật kịp
thời, đúng đối tượng, đúng quy định.
- Triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp
phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; triển khai thực hiện hiệu quả các
nhiệm vụ nêu tại Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ về Chiến
lược quốc gia phòng chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030. Quản lý chặt chẽ
tài sản công, tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại các ngành, các cơ quan, đơn vị, địa
phương và các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực. Thực hiện có hiệu quả công tác
thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ngay ở cấp cơ sở.
- Tiếp tục rà soát và thực hiện kiểm điểm trách nhiệm
của các cá nhân liên quan đến vi phạm, khuyết điểm do Thanh tra Chính phủ, Ủy
ban Kiểm tra Trung ương, Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ ra.
3.4. Đẩy mạnh xây dựng, phát
triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, nhất là hệ thống đường cao tốc,
hạ tầng đô thị, hạ tầng liên vùng, hạ tầng chống biến đổi khí hậu, hạ tầng chuyển
đổi số
- Tích cực huy động, thu hút và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực đầu tư, nhất là tập trung cho các công trình, dự án động lực, trọng
điểm, dự án cấp bách, quan trọng, có tác động tích cực lan tỏa, phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn tỉnh và liên kết vùng. Tập trung nguồn lực tài chính để
đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, từng bước hoàn thiện hạ tầng giao
thông, đô thị, công nghệ thông tin, chuyển đổi số, kinh tế số theo hướng đồng bộ,
hiện đại. Chủ động phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành Trung ương có liên quan
để triển khai thực hiện các dự án trọng điểm đã có trong danh mục đầu tư tại
Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 09/7/2020 của Chính phủ và kịp thời tháo gỡ các vướng
mắc phát sinh, tạo điều kiện cho các đơn vị thi công tuyến đường cao tốc Khánh
Hòa - Buôn Ma Thuột và tuyến đường tránh Đông Buôn Ma Thuột đảm bảo đúng tiến độ
kế hoạch. Bên cạnh đó, đẩy nhanh thủ tục chuẩn bị đầu tư các dự án hạ tầng giao
thông chiến lược, quan trọng quốc gia; phối hợp với Bộ Y tế để triển khai Dự án
Bệnh viện đa khoa Trung ương khu vực Tây Nguyên,...
- Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực
hiện các dự án, hạ tầng quy mô lớn, đặc biệt là trong công tác giải phóng mặt bằng,
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, mỏ đất, mỏ vật liệu,... bảo đảm nguồn cung và
kiểm soát giá nguyên vật liệu, chỉ tiêu sử dụng đất để đẩy nhanh tiến độ. Có
các giải pháp thiết thực, hiệu quả tháo gỡ pháp lý phát triển các dự án kết cấu
hạ tầng theo phương thức PPP; đồng thời, báo cáo cấp có thẩm quyền chấp thuận
chủ trương, cơ chế, chính sách xử lý một số dự án PPP có tồn tại, vướng mắc.
- Công tác quy hoạch và nâng cao chất lượng quy hoạch
để quy hoạch đô thị, nông thôn, ngành, lĩnh vực phải đi trước một bước phục vụ
cho định hướng quản lý và phát triển đô thị, nông thôn. Tiếp tục triển khai các
dự án nhà ở, khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch; ưu tiên các dự án
phát triển khu đô thị đồng bộ, bản sắc, hiện đại. Thực hiện dự án phát triển
nhà ở, xây dựng đô thị mới gắn với thực hiện xây dựng đô thị Buôn Ma Thuột, sử
dụng hiệu quả các nguồn lực, đảm bảo đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội,
kiến trúc, tiện nghi và môi trường, tạo động lực thúc đẩy quá trình xây dựng
thành phố Buôn Ma Thuột trở thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên theo Kết luận
số 67-KL/TW của Bộ chính trị. Tập trung xây dựng, nâng cấp thị xã Buôn Hồ trở
thành đô thị loại III và xây dựng, từng bước đảm bảo điều kiện để huyện Ea Kar
trở thành thị xã theo định hướng đã được xác định tại Quy hoạch tỉnh và Nghị
quyết số 06-NQ/TU ngày 28/7/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Tiếp tục chuyển dịch phát triển hạ tầng viễn
thông truyền thống sang hạ tầng số đồng bộ, hiện đại. Tích cực huy động, kêu gọi
đầu tư và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông xây dựng hệ
thống hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại; hệ thống cơ sở dữ liệu
dùng chung của tỉnh có tính mở kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia,
thúc đẩy các doanh nghiệp viễn thông đã được cấp phép triển khai cung cấp dịch
vụ thông tin di động 5G. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt động của các cơ quan
nhà nước, phát triển Chính quyền điện tử, công dân điện tử, tiến tới Chính quyền
số, Kinh tế số và Xã hội số; đồng thời, đẩy mạnh thực hiện Đề án 06 của Chính
phủ; thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 06/4/2021 của Ban chấp
hành đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025, định hướng
đến năm 2030. Vận hành có hiệu quả Trung tâm đổi mới sáng tạo tỉnh Đắk Lắk;
Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh (IOC), xây dựng, phát triển
thành phố Buôn Ma Thuột hướng tới đô thị thông minh.
- Tiếp tục đầu tư, từng bước hoàn thiện hệ thống hạ
tầng nông nghiệp, nông thôn, thích ứng với biến đổi khí hậu, trọng tâm là các
công trình thủy lợi phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông
thôn mới. Tiếp tục đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới cơ sở hạ tầng thủy sản;
hạ tầng thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp, hạ tầng giống nông lâm nghiệp,
các công trình cấp nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt khu vực nông thôn, đảm bảo
người dân tại nông thôn được cấp đầy đủ nước sạch. Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn
sử dụng nước sạch theo quy chuẩn năm 2025 đạt 97,5%
- Nâng cao năng lực thông tin, dự báo, cảnh báo
thiên tai; chủ động phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu;
nâng cao khả năng chống chịu và năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu của các
ngành. Khẩn trương hoàn thành các thủ tục, điều kiện để kêu gọi đầu tư các khu,
cụm công nghiệp đã được quy hoạch; quan tâm đầu tư kết cấu hạ tầng trong các
khu, cụm công nghiệp của tỉnh, đặc biệt là đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước
thải tập trung đạt tiêu chuẩn, nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước;
nâng cao tỷ lệ lấp đầy tại các khu, cụm công nghiệp gắn với nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh tại các khu, cụm
công nghiệp.
- Tập trung thực hiện hiệu quả Kế hoạch triển khai
Quy hoạch điện VIII trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo, đôn đốc ngành điện (Công ty Điện
lực Đắk Lắk), các tổ chức quản lý điện nông thôn (các HTX điện) có các giải
pháp để ưu tiên thu hút đầu tư, thúc đẩy triển khai nhanh nhất các dự án, công
trình phát triển, truyền tải, phân phối điện, nhất là năng lượng tái tạo; tranh
thủ mọi nguồn vốn để đầu tư nâng cấp và hoàn thiện hệ thống lưới điện trên địa
bàn, bảo đảm cung ứng đủ điện cho sản xuất kinh doanh, đời sống nhân dân trên địa
bàn.
3.5. Tập trung thực hiện cơ cấu
lại các ngành, lĩnh vực và trong nội ngành gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng
theo hướng tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, đẩy mạnh đổi mới sáng tạo,
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, tính tự chủ, khả năng
thích ứng và sức chống chịu của nền kinh tế
- Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ
cấu ngành, lĩnh vực theo đúng định hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng dần
tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Đẩy mạnh sản xuất, gia tăng giá trị
các lĩnh vực còn dư địa tăng trưởng như nông nghiệp, công nghiệp tái tạo (điện
gió, điện mặt trời), công nghiệp chế biến... để bù đắp cho các lĩnh vực bị suy
giảm trong thời gian qua. Tập trung thực hiện hiệu quả, thực chất các nhiệm vụ,
giải pháp cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực và trong nội ngành gắn với đổi mới mô
hình tăng trưởng theo hướng tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, đẩy mạnh đổi
mới sáng tạo, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, tính tự
chủ, khả năng thích ứng và sức chống chịu của nền kinh tế; đẩy mạnh chuyển đổi
số quốc gia, tập trung vào chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, công dân số,
phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thương mại điện tử, các mô hình
kinh doanh mới hiệu quả.
Cơ cấu lại các ngành dịch vụ dựa trên nền tảng công
nghệ hiện đại, ứng dụng các thành tựu của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Phát triển một số ngành, sản phẩm dịch vụ có hàm lượng tri thức và công nghệ
cao, có lợi thế cạnh tranh. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành
dịch vụ theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, năng lực cạnh tranh, ứng dụng
công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế số, bảo đảm phục vụ tốt
nhất nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ cho sản xuất của người dân và đời sống xã hội.
- Tiếp tục xây dựng nền nông nghiệp theo hướng
“Nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh”; chuyển mạnh tư
duy sản xuất nông nghiệp sang tư duy kinh tế nông nghiệp. Cơ cấu lại sản xuất
nông nghiệp theo hướng sản xuất tập trung, quy mô lớn, nâng cao hiệu quả dựa
trên công nghệ cao, chuyển đổi số và giá trị gia tăng cao. Thúc đẩy chuyển dịch
mạnh mẽ từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp. Phát triển ngành hàng
nông sản ưu thế, tập trung ứng dụng công nghệ cao tiên tiến, có chứng nhận theo
hướng an toàn, hữu cơ, đa giá trị, liên kết theo chuỗi giá trị hiệu quả, bền vững,
gắn với công nghiệp chế biến sâu sản phẩm nông nghiệp, chế tạo công cụ phục vụ
sản xuất nông nghiệp. Ưu tiên các ngành sản xuất và dịch vụ theo mô hình kinh tế
xanh, kinh tế tuần hoàn. Hình thành các chuỗi sản xuất hàng hóa chất lượng cao,
quy mô lớn hướng tới các thị trường trong nước và xuất khẩu.
Đẩy mạnh chăn nuôi công nghiệp công nghệ cao gắn với
xây dựng, phát triển thương hiệu; tiếp tục mở rộng chăn nuôi áp dụng quy trình
thực hành nông nghiệp tốt VietGAP, khuyến khích các mô hình liên kết trong chăn
nuôi theo hướng sinh thái, xanh, hữu cơ. Tiếp tục mở rộng, khuyến khích các cơ
sở chăn nuôi áp dụng quy trình chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, vệ
sinh thú y để giảm thiểu thiệt hại do dịch bệnh gây ra; Khuyến khích các doanh
nghiệp có tiềm lực đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ tập trung gắn với sơ chế và chế
biến sâu sản phẩm chăn nuôi trên địa bàn tỉnh; Phát triển ngành thủy sản theo
hướng sản xuất hàng hóa, nhân rộng các mô hình nuôi theo chuỗi liên kết có hiệu
quả kinh tế cao. Bảo vệ, phát triển và sử dụng hiệu quả, bền vững diện tích rừng
hiện có để làm giàu rừng, nâng cao năng suất, chất lượng và phát huy giá trị của
từng loại rừng, giá trị đặc dụng của hệ sinh thái rừng. Bên cạnh đó, tập trung
trồng rừng theo kế hoạch năm 2025 đề ra,... để góp phần nâng tỷ lệ che phủ rừng
của tỉnh trong thời gian tới.
Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, trọng tâm là phát triển
kinh tế nông thôn, tăng thu nhập cho người dân nông thôn theo hướng gắn với quá
trình đô thị hóa đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu ngành công
nghiệp theo hướng hiện đại hóa, kết hợp hài hòa giữa phát triển công nghiệp cả
chiều rộng và chiều sâu, chú trọng phát triển theo chiều sâu, ứng dụng các
thành tựu của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và khai thác tốt lợi thế thương
mại để tạo bước đột phá trong nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh,
giá trị gia tăng nội địa của sản phẩm. Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp
có hàm lượng khoa học, công nghệ, có tỷ trọng giá trị gia tăng cao; tập trung
phát triển công nghiệp năng lượng tái tạo, công nghiệp chế biến sâu, công nghiệp
có lợi thế cạnh tranh như: Cơ khí chế tạo phục vụ sản xuất, chế biến trong nông
nghiệp, chăn nuôi, công nghiệp phần mềm, phát triển điện năng lượng mặt trời,
điện gió tại địa bàn có tiềm năng phù hợp với quy hoạch điện VIII và khả năng
truyền tải của hệ thống lưới điện của địa phương, của quốc gia. Hình thành các
chuỗi liên kết trong sản xuất, chế biến, bảo quản và phân phối, xây dựng thương
hiệu sản phẩm nông sản trên thị trường quốc tế.
- Phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp, hiện
đại, hiệu quả và bền vững để du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế quan trọng.
Tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá, liên kết, hợp tác phát triển du lịch,
nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch của tỉnh; ưu tiên phát triển loại
hình du lịch cộng đồng gắn với du lịch sinh thái, văn hóa, nông nghiệp, nông
thôn, sản phẩm OCOP, sớm hình thành một số trung tâm dịch vụ du lịch với sản phẩm
du lịch chất lượng cao, có thương hiệu và khả năng cạnh tranh gắn với hình ảnh
chủ đạo, độc đáo, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc. Phát triển đồng thời cả du
lịch quốc tế và du lịch trong nước.
- Tiếp tục chú trọng phát triển vận tải đa phương
thức và dịch vụ logistics theo Quy hoạch tỉnh Đắk Lắk trên cơ sở ứng dụng khoa
học công nghệ, nâng cao năng lực, hiệu quả, chất lượng dịch vụ vận tải, giảm
chi phí logistics. Chỉ đạo các doanh nghiệp tiếp tục đầu tư nâng cao năng lực vận
chuyển, chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa của người
dân.
- Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại thu, chi ngân sách
nhà nước, nâng cao hiệu quả quản lý, phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nước; khẩn
trương thực hiện Kết luận số 93-KL/TW ngày 06/9/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục
đổi mới cơ chế phân cấp ngân sách nhà nước theo hướng tăng cường tính chủ đạo của
ngân sách trung ương và nâng cao tính chủ động của ngân sách địa phương, cơ
quan, đơn vị liên quan. Rà soát, phối hợp với Bộ, ngành có liên quan sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện thể chế quản lý thuế, nhất là đối với các hoạt động sản xuất
kinh doanh mới phát sinh trong nền kinh tế số, giao dịch xuyên biên giới; tăng
cường thanh tra, kiểm tra, chống chuyển giá, bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời, mở
rộng cơ sở thuế.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả cơ cấu lại đầu tư
công (cả ngân sách trung ương và địa phương) theo hướng tập trung vốn vào các
ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, các công trình, dự án trọng điểm,
liên kết vùng, có sức lan tỏa, tao động lực phát triển kinh tế - xã hội, tạo đột
phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước theo phương thức đối
tác công tư. Đổi mới, nâng cao vai trò công tác giám sát, đánh giá đầu tư trong
hoạt động quản lý đầu tư theo hướng giảm các hoạt động tiền kiểm và tăng cường
hậu kiểm. Công khai, minh bạch thông tin và tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm
tra, thanh tra, phòng, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong đầu tư
công. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tin học hoá trong công tác giám
sát, đánh giá đầu tư. Xây dựng và chuẩn bị tốt các công trình, dự án, nhất là
các dự án trọng điểm của tỉnh, của quốc gia giai đoạn 2026-2030, bảo đảm không
dàn trải, manh mún, giảm số lượng dự án đầu tư công (theo chủ trương của Trung
ương cả nước bố trí vốn đầu tư không quá 3.000 dự án sử dụng nguồn NSTW). Tập
trung làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư phát triển các dự án quan trọng, có tính
kết nối, lan tỏa, tạo động lực, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
- Tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích phát triển
mạnh mẽ doanh nghiệp tư nhân thực sự là một động lực quan trọng của nền kinh tế.
Tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 10/10/2023 của Bộ
Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong
thời kỳ mới. Nghiên cứu xây dựng cơ chế ưu tiên hình thành, phát triển lực lượng
sản xuất mới, phát triển mạnh doanh nghiệp dân tộc, quy mô lớn; cơ chế hỗ trợ
trực tiếp bằng tiền hoặc bằng công trình hạ tầng để thu hút có chọn lọc các dự
án đầu tư nước ngoài. Thúc đẩy liên kết nhiều bên doanh nghiệp; gắn kết chặt chẽ
giữa các khu vực doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp
FDI, thúc đẩy hình thành các chuỗi cung ứng khu vực, toàn cầu thông qua liên kết
doanh nghiệp. Phấn đấu năm 2025, tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân
vào GRDP đạt khoảng 55%.
- Chỉ đạo tăng cường liên kết giữa tổ chức kinh tế
tập thể, hợp tác xã với các thành phần kinh tế khác; tổ chức triển khai hiệu quả
Luật Hợp tác xã năm 2023. Khuyến khích phát triển mạnh mẽ kinh tế tư nhân thực
sự trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế nhưng phải tuân thủ đúng
quy định của pháp luật hiện hành. Thu hút có chọn lọc các dự án đầu tư nước
ngoài, nhất là trong những ngành, lĩnh vực mới nổi gắn kết chặt chẽ với thị trường
trong nước và các doanh nghiệp trong nước, tham gia sâu rộng hơn vào các chuỗi
giá trị khu vực, toàn cầu.
- Triển khai quyết liệt Đề án cơ cấu lại hệ thống
các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025. Tập trung thực
hiện phương án xử lý và cơ cấu lại các ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc
biệt theo chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền. Tập trung giám sát hoạt động của
các tổ chức tín dụng yếu kém, có nhiều vấn đề tồn tại trong hoạt động. Nâng cao
chất lượng tín dụng, tăng cường xử lý nợ xấu, hạn chế nợ xấu mới phát sinh. Triển
khai quyết liệt Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện cam kết của Việt Nam về
phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt
hàng loạt. Tiếp tục triển khai các giải pháp đẩy mạnh chuyển đổi số, thanh toán
không dùng tiền mặt và đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật trong hoạt động ngân
hàng.
- Đẩy mạnh tiến độ cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước,
quyết liệt chỉ đạo, xử lý từng bước dứt điểm các vấn đề tồn đọng kéo dài như quản
lý đất đai.... Nâng cao hiệu quả đầu tư, hoạt động của doanh nghiệp nhà nước một
cách toàn diện, bền vững, bảo đảm tương xứng với nguồn lực nắm giữ thông qua đổi
mới quản trị, tối ưu hoá các phương thức sản xuất, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực. Chú trọng đổi mới công tác cán bộ, tuyển dụng, thuê nguồn nhân lực chất
lượng cao; xây dựng cơ chế, chính sách đãi ngộ, tiền lương phù hợp...
- Tập trung tổ chức triển khai thực hiện Đề án cơ cấu
lại doanh nghiệp giai đoạn 2021-2025 đã được phê duyệt, bảo đảm công khai, minh
bạch, đúng nội dung, kế hoạch, tiến độ và quy định của pháp luật để tạo bước
chuyển biến mạnh mẽ trong cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước. Đồng thời, chủ động
phê duyệt và đưa ra các ý kiến theo thẩm quyền đối với Đề án cơ cấu lại doanh
nghiệp giai đoạn 2021- 2025 còn lại, làm cơ sở để triển khai thực hiện theo quy
định. Tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng, khai thác, xử lý nhà đất của
các doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về
quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp
và pháp luật có liên quan, phát huy, khai thác hiệu quả nguồn vốn đầu tư của
các doanh nghiệp nhà nước để góp phần thúc đẩy tăng trưởng.
Khẩn trương tiến hành rà soát, đánh giá toàn diện
thực trạng và phân loại doanh nghiệp, dự án, công trình đầu tư, vốn, tài sản
nhà nước trong các Tổng công ty và doanh nghiệp thành viên (do tỉnh quản lý) để
có giải pháp xử lý ngay, dứt điểm các vướng mắc, tồn tại; đẩy mạnh thoái vốn đầu
tư ngoài ngành, lĩnh vực kinh doanh kém hiệu quả; khắc phục tình trạng đầu tư
phân tán, dàn trải nhưng không hiệu quả, huy động và sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn đầu tư phát triển để triển khai nhanh các công trình, dự án, không để
thất thoát, lãng phí, nhất là các dự án tồn đọng, dừng thi công, chậm tiến độ.
3.6. Chú trọng phát triển nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với đẩy mạnh nghiên cứu,
phát triển và ứng dụng khoa học - công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, khởi
nghiệp
- Triển khai thực hiện tốt, hiệu quả nhiệm vụ phát
triển giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh; duy trì thực hiện tốt chủ trương về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo Kết luận số 91-KL/TW ngày
12/8/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI, Chương trình giáo dục phổ
thông 2018 theo hướng chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến
thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; thúc đẩy giáo dục
STEM trong giáo dục phổ thông đáp ứng yêu cầu tạo nguồn đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao gắn với phát triển và ứng dụng công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng
tạo và khởi nghiệp. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi
và đổi mới Chương trình giáo dục mầm non.
Quan tâm tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho
học sinh, sinh viên. Khuyến khích phát triển các mô hình trường học mới như trường
học số, trường học thông minh...; tiếp tục hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc
dân theo hướng mở, liên thông, công bằng, bình đẳng, thúc đẩy xã hội học tập và
học tập suốt đời; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong
giáo dục. Tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật, trang thiết bị dạy học tối thiểu
cho các cấp học mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên. Chú trọng nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục; phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục khắc phục tình
trạng thừa, thiếu thiếu giáo viên cục bộ, nhất là tại địa bàn vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tăng cường công tác y tế trường học, công
tác giáo dục thể chất, thể thao trường học cho học sinh, sinh viên và đẩy mạnh
hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo đối với các cơ sở đào tạo. Khuyến
khích, đẩy mạnh công tác xã hội hóa và tăng cường tự chủ trong các cơ sở giáo dục,
đào tạo; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học các cấp phục vụ dạy
và học, kiên cố hóa phòng học, xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục. Tăng cường hội nhập
quốc tế trong giáo dục. Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo.
- Chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao gắn với đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ,
thúc đẩy đổi mới sáng tạo, phong trào khởi nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế tri thức, kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, các ngành khoa học
cơ bản, kỹ thuật, công nghệ và các ngành mới, nhất là trí tuệ nhân tạo, khoa học
dữ liệu, vi mạch bán dẫn; có chính sách khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học
chuyển giao các dự án khởi nghiệp cho địa phương góp phần thúc đẩy kinh tế - xã
hội...
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cho giáo dục và
đào tạo theo hướng đồng bộ và hiện đại, thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin,
chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo. Tập trung đầu tư phát triển thành phố
Buôn Ma Thuột là trung tâm giáo dục - đào tạo, trung tâm cung ứng nhân lực chất
lượng cao, cung cấp dịch vụ và chuyển giao công nghệ kỹ thuật mới cho các tỉnh
của vùng Tây Nguyên; đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của kinh tế số;
hình thành đội ngũ chuyên gia, cán bộ khoa học - công nghệ hàng đầu khu vực Tây
Nguyên theo Kết luận số 67-KL/TW của Bộ Chính trị. Kiến nghị các Bộ, ngành có
liên quan nghiên cứu nâng cấp, phát triển một số trường đại học, cao đẳng đạt
tiêu chuẩn Quốc gia và khu vực, trong đó ưu tiên phát triển Trường Đại học Tây
Nguyên và xây dựng các trung tâm đào tạo chất lượng cao tại thành phố Buôn Ma
Thuột. Tăng cường mở rộng liên kết, hợp tác về đào tạo nhân lực có chất lượng
cao, kết hợp chặt chẽ với mạng lưới đào tạo đại học, cao đẳng để đào tạo nhân lực
có nghề phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh. Có chính sách hữu hiệu
để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào khu vực công.
- Tổ chức triển khai hiệu quả Chiến lược phát triển
giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục
nghề nghiệp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh. Đẩy
nhanh phát triển hệ thống đào tạo nghề trên địa bàn; tập trung đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao, đội ngũ cán bộ, công chức ngang tầm, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong tình hình mới và đáp ứng yêu cầu cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư. Tăng cường mở rộng hợp tác về đào tạo nhân lực có chất lượng cao, kết hợp
chặt chẽ với mạng lưới đào tạo đại học, cao đẳng trên địa bàn để đào tạo nhân lực
có nghề phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh, chú trọng triển khai hiệu
quả chính sách ưu đãi các chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt
trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột theo Nghị quyết số 72 của Quốc hội;. Bên cạnh
đó, phát triển mạnh hình thức dạy nghề cho lao động nông thôn để chuyển dịch cơ
cấu lao động, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
- Triển khai hiệu quả Chỉ thị số 37/CT-TTg ngày
07/10/2024 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác chỉ đạo, phối hợp, tổ
chức kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông và tuyển sinh đại học, giáo dục nghề
nghiệp năm 2025 để chuẩn bị tốt các điều kiện cho Kỳ thi tốt nghiệp THPT theo
chương trình giáo dục phổ thông mới; đẩy mạnh hướng dẫn địa phương và các cơ sở
đào tạo, đa dạng hóa hình thức tổ chức đào tạo, đẩy mạnh triển khai đào tạo
theo hình thức vừa làm vừa học, đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn; tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin, đẩy nhanh chuyển đổi số, hiện đại hóa cơ sở vật chất
và đổi mới chương trình, phương thức đào tạo và trong công tác quản trị nhà trường.
Tăng cường công tác phối hợp để giảng dạy khối lượng văn hóa bậc trung học phổ
thông trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ và năng lực chuyển đổi số cho nhà giáo,
người dạy nghề, chuyên gia cho các ngành, nghề trọng điểm; nâng cao năng lực đội
ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp theo hướng hiện đại, chất lượng
cao.
Tăng cường đổi mới, nâng cao chất lượng công tác
giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, giáo dục quốc
phòng và an ninh cho học sinh, sinh viên gắn với việc xây dựng và phát huy hệ
giá trị văn hóa, con người Việt Nam. Đẩy mạnh triển khai xây dựng văn hóa học
đường, quan tâm giáo dục cho học sinh, sinh viên lòng yêu nước, lòng tự hào, tự
tôn dân tộc, khơi dậy khát vọng cống hiến phát triển đất nước phồn vinh, hạnh
phúc.
Đẩy mạnh hợp tác với doanh nghiệp trong công tác
tuyển sinh, tổ chức đào tạo và giải quyết việc làm, tạo ra các mô hình gắn kết
chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp và thị trường lao động theo vùng, địa phương, các
trung tâm dịch vụ việc làm, sàn giao dịch việc làm, hội chợ việc làm; chú trọng
gắn kết đào tạo với việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Xây dựng dự báo về nhu cầu đào tạo giáo dục nghề nghiệp, đặc biệt là ngành nghề
khoa học - kỹ thuật - công nghệ.
- Ứng dụng mạnh tiến bộ khoa học kỹ thuật và công
nghệ nhằm nâng cao năng suất lao động trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quản
lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển trong tình hình mới; tăng cường vai trò
tư vấn chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tổ chức nghiên cứu khoa học.
Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết số
57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công
nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. Phối hợp với các Bộ, ngành có
liên quan tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo phù hợp với cơ chế thị trường, thông lệ quốc tế, tôn trọng đặc thù
của lao động sáng tạo, chấp nhận rủi ro, mạo hiểm và độ trễ trong hoạt động
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Phát triển hệ thống, Trung tâm đổi mới
sáng tạo tỉnh Đắk Lắk theo hướng lấy doanh nghiệp làm trung tâm và trường đại học,
viện nghiên cứu là chủ thể nghiên cứu mạnh; có chính sách ưu đãi đủ mạnh để
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ, trích lập
và sử dụng hiệu quả quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, nhất
là đầu tư phát triển công nghệ xanh, trí tuệ nhân tạo, sản xuất chip bán dẫn;
có chính sách khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học chuyển giao các dự án khởi
nghiệp cho địa phương góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội... Tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc trong xử lý tài sản hình thành thông qua việc triển khai thực hiện
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
Thúc đẩy phát triển thị trường khoa học, công nghệ
đồng bộ, hiệu quả, hiện đại và hội nhập. Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, phong trào
khởi nghiệp sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia; phát huy hiệu quả của Trung tâm Đổi
mới sáng tạo tỉnh Đắk Lắk gắn với hình thành và phát triển hệ sinh thái đổi mới
sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo và tăng cường kết nối, hợp tác với thế giới, khu
vực.
Đẩy mạnh các hoạt động về tiêu chuẩn, đo lường, chất
lượng hỗ trợ nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, trong đó ưu
tiên triển khai mạnh mẽ hạ tầng chất lượng quốc gia theo hướng tập trung, thống
nhất từ trung ương đến địa phương, đồng bộ, hiện đại và gắn với công nghiệp
4.0, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và nâng cao năng suất dựa trên nền tảng
khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo. Tập trung thúc đẩy bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp, phát triển và khai thác tài sản trí tuệ phục vụ phát triển kinh tế
và hội nhập quốc tế; tăng cường năng lực xử lý đơn bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp đáp ứng nhu cầu xã hội. Tiếp tục nghiên cứu, triển khai ứng dụng rộng
rãi các giải pháp, công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử vì mục đích
hoà bình.
- Thực hiện hiệu quả Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu
về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn
2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030 theo Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của
Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 42/KH-UBND ngày 28/02/2022 của UBND tỉnh.
3.7. Phát triển toàn diện các
lĩnh vực văn hóa, xã hội, bảo đảm gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế; bảo đảm
an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân; tiếp tục đổi
mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ tổ quốc trong giai đoạn mới.
- Tiếp tục thực hiện Kết luận số 76-KL/TW ngày
04/6/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt
Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Tập trung xây dựng môi trường
văn hóa lành mạnh; chú trọng xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, tiếp tục chỉ đạo
thực hiện tốt Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Thúc đẩy
mạnh phát triển công nghiệp văn hóa; tạo lập môi trường thúc đẩy đầu tư phát
triển công nghiệp văn hóa chuyên nghiệp, hiện đại, năng động, sáng tạo, đa dạng,
đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc. Tổ chức triển khai hiệu quả Chương trình mục
tiêu quốc gia về phát triển văn hóa giai đoạn 2025-2035. Tham dự Hội nghị thế
giới cửa UNESCO về chính sách văn hóa và phát triển bền vững năm 2025.
Tập trung chuẩn bị và tổ chức tốt các hoạt động, kỷ
niệm các ngày Lễ lớn, sự kiện trọng đại của đất nước, của tỉnh như: 95 năm ngày
thành lập Đảng, 50 năm ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nước, 80 năm
ngày Quốc khánh Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các sự kiện liên quan
đến Lễ hội cà phê Buôn Ma Thuột lần thứ 9, tuyên truyền đại hội đảng bộ các cấp
và Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng... Tiếp tục bảo tồn, phát
huy giá trị văn hóa tốt đẹp của các dân tộc; quan tâm hơn nữa đến việc bảo tồn,
tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, các giá trị văn hóa vật thể và
phi vật thể của tỉnh Đắk Lắk nói riêng và vùng Tây Nguyên nói chung. Thu hẹp
khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, miền
và các giai tầng xã hội. Hoàn thiện các cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp
văn hoá; phát triển những sản phẩm, loại hình văn hóa độc đáo có sức lan tỏa để
quảng bá, giới thiệu ra thế giới.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Kết luận số
70-KL/TW ngày 31/01/2024 của Bộ Chính trị về phát triển thể dục, thể thao trong
giai đoạn mới. Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao cho mọi người gắn với Cuộc
vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Tỷ lệ số người
tập luyện thể thao thường xuyên đạt 35%. Chuẩn bị lực lượng vận động viên tham
dự Đại hội Thể thao toàn quốc năm 2026; ban hành, triển khai kế hoạch đăng cai,
tổ chức tốt các giải thi đấu thể thao cấp khu vực, quốc gia và quốc tế năm
2025; khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư cho thể thao.
- Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng, tiếp tục quan tâm hỗ trợ nhà ở cho người có công. Tiếp tục thực hiện
Chỉ thị số 14-CT/TW ngày 19/7/2017 của Ban Bí thư về tiếp tục tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác người có công với cách mạng và Pháp lệnh Ưu
đãi người có công với cách mạng. Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả,
bảo đảm công khai, minh bạch chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Đẩy
mạnh chi trả trợ cấp ưu đãi người có công không dùng tiền mặt và chi trả thông
qua tổ chức dịch vụ phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Đẩy mạnh công
tác xây dựng cơ sở dữ liệu về người có công. Thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng,
chăm sóc, điều dưỡng người có công với cách mạng, các phong trào “Đền ơn đáp
nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, “xã, phường làm tốt công tác thương binh, liệt
sĩ, người có công”. Tập trung triển khai Quyết định số 21/2024/QĐ-TTg ngày
22/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ về mức hỗ trợ xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa
chữa nhà ở đối với người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ và tỷ lệ phân
bổ vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, tỷ lệ đối ứng vốn hỗ trợ từ ngân sách địa
phương giai đoạn 2023 - 2025. Tu sửa, nâng cấp mộ liệt sĩ, các công trình nghĩa
trang liệt sĩ, đài tưởng niệm, các công trình ghi công liệt sĩ. Triển khai quy
hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng
thời kỳ 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội
theo hướng toàn diện, hiện đại, bao trùm, bền vững trên tinh thần lấy người dân
là trung tâm, là chủ thể. Áp dụng mã số an sinh xã hội cho người dân, hoàn thiện
hệ thống cơ sở dữ liệu về chính sách xã hội; đẩy mạnh cung cấp dịch vụ xã hội
trên nền tảng số. Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, đầy đủ, kịp thời, các
chương trình, đề án, chính sách về trợ giúp xã hội, bảo đảm công khai, minh bạch,
đúng đối tượng, tránh trục lợi chính sách. Theo dõi sát tình hình, chỉ đạo các
địa phương rà soát, trợ giúp xã hội dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ, giáp hạt năm
2025, chủ động phương án trợ giúp xã hội; tổ chức cứu trợ đột xuất kịp thời khi
có thiên tai, dịch bệnh xảy ra.
Tổ chức thực hiện tốt, kịp thời, hiệu quả Luật người
cao tuổi, Luật Người khuyết tật, các chính sách hỗ trợ người cao tuổi, người
khuyết tật, phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối
nhiễu tâm trí. Phấn đấu hoàn thành mục tiêu năm 2025 có 95% người cao tuổi được
cấp thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khoẻ, khám, chữa bệnh, chăm sóc tại gia
đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động
của các cơ sở trợ giúp xã hội công lập và ngoài công lập.
- Thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm,
bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo. Đẩy nhanh tiến độ rà soát, sửa
đổi, bổ sung chính - sách giảm nghèo theo hướng tích hợp chính sách để tránh chồng
chéo, trùng lắp, gắn với mục tiêu phát triển bền vững, bảo đảm mức sống tối thiểu
tăng dần và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân, đặc biệt
ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số; ban hành chính sách hỗ trợ có điều kiện, tăng
cường tín dụng chính sách xã hội cho người nghèo, từng bước xóa bỏ chính sách
“cho không”, phát huy nội lực vươn lên thoát nghèo của người dân và cộng đồng.
Có chính sách khuyến khích doanh nghiệp và hợp tác xã liên kết trong sản xuất,
kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, phát triển đa dạng các mô hình sản xuất có sự
tham gia của các hộ nghèo, cận nghèo; hỗ trợ phát triển các mô hình sản xuất
kinh doanh phù hợp với người nghèo, nhất là ở vùng nông thôn. Đẩy mạnh Phong
trào thi đua “Chung tay xóa nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi cả nước” trong
năm 2025 để thực hiện thành công mục tiêu hoàn thành xoá nhà tạm, nhà dột nát
trong năm 2025. Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025. Tổ chức thực hiện kịp thời Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, ngập lụt
theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 sau khi được phê duyệt.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp mở rộng độ bao
phủ và phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Khẩn
trương hoàn thành, ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Bảo hiểm xã hội
(sửa đổi). Thực hiện kịp thời chính sách bảo hiểm thất nghiệp để hỗ trợ người
lao động bị mất việc làm bù đắp được chi phí tiền lương, ổn định cuộc sống; đồng
thời kịp thời hỗ trợ tư vấn, bồi dưỡng kỹ năng nghề, giới thiệu người lao động
tìm kiếm việc làm mới. Thường xuyên rà soát, hoàn thiện cơ sở dữ liệu người chưa
tham gia để xây dựng kế hoạch tuyên truyền, vận động người tham gia bảo hiểm xã
hội tự nguyện, bảo hiểm y tế hộ gia đình.
- Tăng cường kết nối cung cầu, phát triển mạnh thị
trường lao động; làm tốt công tác an toàn, vệ sinh lao động và tăng cường quản lý
lao động nước ngoài tại Việt Nam. Tập trung phối hợp xây dựng, hoàn thiện Luật
Việc làm (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật ngay sau khi được
thông qua.
Thúc đẩy tạo việc làm bền vững, sử dụng lao động hiệu
quả thông qua các chương trình, đề án, chính sách tín dụng hỗ trợ tạo việc,
làm, hỗ trợ người lao động tham gia thị trường lao động. Thực hiện đồng bộ, hiệu
quả các chính sách, chương trình, đề án về hỗ trợ giải quyết việc làm trong nước;
giám sát, đánh giá hoạt động vay vốn, nâng cao hiệu quả cho vay Quỹ quốc gia về
việc làm; chú trọng giải quyết việc làm cho thanh niên, lao động trung niên,
lao động yếu thế và lao động nữ; thực hiện các giải pháp chính thức hóa việc
làm phi chính thức, chuyển dịch nhanh lao động có việc làm phi chính thức sang
việc làm chính thức; chú trọng hỗ trợ lao động di cư từ nông thôn ra thành thị,
các khu công nghiệp và lao động vùng biên.
Phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động,
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, thực hiện số hóa. Tiếp
tục hoàn thiện khung pháp lý, quản lý chất lượng, hoạt động của tổ chức dịch vụ
việc làm; đầu tư phát triển hệ thống trung tâm dịch vụ việc làm công lập, thiết
lập cơ chế để các trung tâm dịch vụ việc làm công lập trở thành một định chế thực
thụ của thị trường, tham gia vào thị trường và trở thành công cụ quản lý nhà nước
đối với thị trường lao động và đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Nâng cao
năng lực và đẩy mạnh công tác dự báo nhu cầu sử dụng lao động, nhu cầu đào tạo
nghề nghiệp của doanh nghiệp về số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề, trình
độ của lao động trong các doanh nghiệp.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 12/12/2022 của Ban
Bí thư. Ổn định, duy trì các thị trường truyền thống, phát triển, mở rộng thị
trường có thu nhập cao, phù hợp với trình độ, kỹ năng của người lao động. Hướng
dẫn các doanh nghiệp chủ động chuẩn bị nguồn lao động, thực hiện tốt công tác bồi
dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Đơn
giản hóa thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng dịch vụ công trong lĩnh vực
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Theo dõi, nắm
thông tin về lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài để kịp thời xử lý các vấn
đề phát sinh, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, doanh nghiệp.
Năm 2025, đưa trên 30,3 nghìn người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng.
Làm tốt công tác quản lý, cấp giấy phép lao động
cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; tiếp tục triển khai thực
hiện hiệu quả Chỉ thị số 09-CT/TW ngày 09/9/2021 của Ban Bí thư về thu hút, quản
lý và sử dụng hiệu quả lao động nước ngoài tại Việt Nam. Hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát xây dựng thu thập thông tin về người lao động làm cơ sở quản lý lao động
gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khách.
Theo dõi, nắm tình hình lao động, quan hệ lao động,
kịp thời hỗ trợ các bên đối thoại, thỏa thuận khắc phục khó khăn, bảo đảm quyền
lợi theo quy định của pháp luật; triển khai các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu
tranh chấp lao động, đình công và hỗ trợ giải quyết các vụ việc phát sinh, giữ ổn
định an ninh, trật tự xã hội và môi trường kinh doanh. Triển khai thực hiện có
hiệu quả Chỉ thị số 31-CT/TW ngày 19/3/2024 của Ban Bí thư về tiếp tục tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động trong tình hình
mới. Tổ chức tổng kết, đánh giá thi hành Luật An toàn, vệ sinh lao động; hoàn
thiện hệ thống quy chuẩn Việt Nam về an toàn, vệ sinh lao động.
- Triển khai thực hiện Chỉ thị số 34-CT/TW ngày
24/5/2024 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
phát triển nhà ở xã hội trong tình hình mới. Tập trung thực hiện hiệu quả Chiến
lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn năm 2045; Đề án "Đầu
tư xây dựng ít nhất 1 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp,
công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021 - 2030" và các Chương trình, kế
hoạch phát triển nhà ở của địa phương. Phấn đấu đến hết năm 2025, hoàn thành
1.800 căn nhà ở xã hội.
- Nâng cao năng lực dự báo, giám sát và phát hiện sớm,
khống chế kịp thời, có hiệu quả các dịch bệnh, các sự kiện khẩn cấp về y tế
công cộng. Triển khai lộ trình tăng số lượng vắc xin trong Chương trình tiêm chủng
mở rộng giai 4 đoạn 2021-2030; thực hiện tốt Kế hoạch tiêm chủng mở rộng năm
2025. Đẩy mạnh các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh ở
tất cả các tuyến; nâng cao tỷ lệ hài lòng của người dân. Tập trung mở rộng hoạt
động khám, chữa bệnh từ xa, ngay từ cơ sở, tăng cường chỉ đạo, chuyển giao kỹ
thuật, kịp thời hỗ trợ cho các cơ sở y tế tuyến dưới. Tiếp tục thực hiện các
chương trình, đề án về công tác dân số; trọng tâm là Chiến lược Dân số Việt Nam
đến năm 2030; Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; Chương trình Điều
chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh...
Tăng cường quản lý, cấp phép, gia hạn, bảo đảm cung
ứng đủ thuốc, vắc xin, thiết bị y tế có chất lượng, an toàn, hiệu quả, giá hợp
lý cho công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân, phòng chống thiên
tai, thảm họa và các tình huống khẩn cấp. Tăng cường quản lý giá thuốc, đảm bảo
thị trường dược phẩm được duy trì bình ổn. Tập trung đẩy mạnh rà soát, giám sát
công tác quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế, khu vực
lân cận, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
Tăng cường quản lý các bệnh không lây nhiễm và rối
loạn sức khỏe tâm thần, an toàn thực phẩm, môi trường y tế, sức khỏe học đường,
bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích và nâng cao sức khỏe người dân. Quan tâm
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, bà mẹ, trẻ em, người nghèo, đồng bào dân tộc
thiểu số. Phát triển y, dược học cổ truyền. Tăng cường đầu tư chăm sóc sức khỏe,
đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực phát triển hệ thống y tế, tiếp tục
đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Thực hiện lộ trình tính chi phí quản lý vào giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, lộ
trình bảo hiểm y tế toàn dân. Tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật liên
quan đến đặc thù đào tạo nhân lực y tế, ban hành các chuẩn năng lực nghề nghiệp,
chuẩn chương trình đào tạo. Tăng cường quản lý chất lượng đào tạo, hỗ trợ đào tạo
cho nhân lực y tế khu vực khó khăn.
Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số, ứng dụng trí tuệ
nhân tạo trong y tế, nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới
sáng tạo ngành y tế. Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện quản lý sức khỏe
điện tử, sổ khám chữa bệnh điện tử, ứng dụng khám chữa bệnh từ xa đến từng người
dân. Nghiên cứu, đề xuất chế độ, chính sách đãi ngộ xứng đáng đối với yêu cầu
nhiệm vụ và đặc thù công việc của nhân viên y tế.
- Tập trung cải thiện đời sống của đồng bào dân tộc
thiểu số, nhất là người dân vùng biên giới, vùng khó khăn; triển khai đồng bộ,
hiệu quả các chiến lược, chương trình, đề án, dự án, chính sách phát triển kinh
tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, trọng tâm là Chương
trình mục tiêu quốc gia dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai
đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025. Phối hợp xây dựng, đề xuất nội dung Báo cáo
nghiên cứu khả thi Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn II: từ
năm 2026 đến năm 2030. Quan tâm hơn nữa đến việc bảo tồn, tôn tạo và phát huy
giá trị văn hóa, truyền thống tốt đẹp của đồng bào dân tộc thiểu số trở thành
nguồn lực, động lực quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số. Thực hiện tốt mục tiêu đại đoàn kết toàn dân tộc. Thường xuyên
theo dõi, nắm tình hình đời sống, kinh tế, văn hóa, xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số; thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là trong hệ thống cơ quan làm công tác dân
tộc các cấp; tăng cường công tác tuyên truyền, vận động và phổ biến, giáo dục
pháp luật, cải cách hành chính, tháo gỡ kịp thời, thực chất các khó khăn, vướng
mắc đối với công tác dân tộc và chính sách dân tộc. Sử dụng có hiệu quả kết quả
Điều tra, thu thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu
số năm 2024 làm cơ sở cho việc xây dựng chính sách dân tộc trong giai đoạn
2026-2030 và những năm tiếp theo. Thực hiện tốt các chính sách tôn giáo, tín
ngưỡng, chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi dụng
tín ngưỡng, tôn giáo để chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng
cường bảo đảm an ninh tôn giáo.
- Triển khai hiệu quả Kết luận số 83-KL/TW ngày
21/6/2024 của Bộ Chính trị về cải cách chính sách tiền lương; kịp thời đôn đốc,
hướng dẫn tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, nhất là
những nội dung mới liên quan đến tiền thưởng của cán bộ, công chức, viên chức
và lực lượng vũ trang. Nghiên cứu, đề xuất việc xử lý các bất hợp lý phát sinh
trong chế độ cho một số đối tượng, ngành nghề (viên chức ngành giáo dục, y tế,...);
đề xuất việc tiếp tục điều chỉnh tăng tiền lương khu vực công, lương hưu, trợ cấp
bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công trong trường
hợp tình hình kinh tế - xã hội năm 2025 thuận lợi hơn và cân đối được nguồn,
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Tiếp tục xây dựng môi trường sống an toàn, thân
thiện, lành mạnh để phát triển trẻ em toàn diện, bảo đảm thực hiện ngày càng tốt
hơn quyền của trẻ em. Bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; kiểm soát
và giảm số lượng trẻ em bị xâm hại, tai nạn, thương tích, nhất là đuối nước,
tai nạn giao thông.
- Thúc đẩy bình đẳng giới vì sự tiến bộ của phụ nữ;
bảo đảm bình đẳng thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng
trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã hội; thực hiện hiệu quả Chiến lược quốc
gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030 và các chương trình, đề án thúc đẩy
bình đẳng giới trên địa bàn.
- Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tệ nạn xã
hội. Triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy đến
năm 2030 sau khi được phê duyệt. Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện hiệu quả
chính sách, pháp luật, chương trình, đề án về cai nghiện ma túy, phòng chống mại
dâm, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán; tập trung nghiên cứu, đề xuất Dự án sửa đổi, bổ
sung Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm.
3.8. Chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu, an ninh nguồn nước, phòng, chống thiên tai, tăng cường quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển
kinh tế với bảo vệ môi trường
- Quyết liệt triển khai các chiến lược, kế hoạch,
chương trình hành động thực hiện các cam kết tại COP26, trọng tâm là đưa mức
phát thải ròng về “0” vào năm 2050 theo hướng dẫn của Trung ương. Tiếp tục thực
hiện Kết luận số 81-KL/TW ngày 04/6/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện
Nghị quyết Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng
cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Phối hợp xây dựng, hoàn thiện các
văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các quy định ứng phó với biến đổi
khí hậu trong Luật Bảo vệ môi trường, bao gồm các tiêu chuẩn, quy chuẩn về biến
đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng và có giải pháp huy động
nguồn lực tài chính từ đất đai, tài nguyên, khoáng sản, nhất là khoáng sản chiến
lược cho phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung thực hiện Nghị quyết số
18-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XIII về “Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển
có thu nhập cao”. Tiếp tục phối hợp xây dựng, trình ban hành các văn bản hướng
dẫn và tổ chức thực hiện hiệu quả Luật Đất đai năm 2024. Tập trung hoàn thiện,
đưa vào vận hành hệ thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai tập trung,
thống nhất, đa mục tiêu, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực đất
đai ở các đô thị, nâng cao các chỉ số “Tiếp cận đất đai”, “Đăng ký đất đai” và
“Chất lượng quản lý hành chính đất đai”. Kiểm soát chặt chẽ và công khai, minh
bạch trong việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, bảo đảm quyền lợi
hợp pháp, hoạt động sản xuất và đời sống của người có đất thu hồi. Triển khai
các mô hình tập trung, tích tụ đất đai phù hợp với điều kiện của từng địa
phương (cấp huyện thuộc tỉnh); điều tra, cải tạo khắc phục tình trạng thoái hóa
đất, suy giảm chất lượng đất. Nâng cao công tác quản lý nhà nước về hoạt động
khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường; tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, xây dựng cơ sở dữ liệu về địa chất,
khoáng sản.
- Quan tâm mời gọi các nhà đầu tư các dự án xử lý
rác thải, chất thải rắn sinh hoạt tại các huyện, thị xã, thành phố theo quy hoạch;
tập trung xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn hồ đập và
ngăn chặn suy giảm tài nguyên nước. Tiếp tục thực hiện theo dõi, giám sát việc
vận hành các hồ chứa theo quy trình vận hành liên hồ, đảm bảo 100% hồ chứa đã
được kết nối, cung cấp thông tin, dữ liệu hàng ngày. Theo dõi, giám sát trực
tuyến vận hành các hồ chứa thủy điện lớn, đảm bảo 100% hồ chứa thủy điện lớn
đang vận hành được kiểm soát, giám sát trực tuyến. Theo dõi, giám sát biến động
về dòng chảy, chất lượng nước đối với các nguồn nước liên quốc gia; đẩy mạnh
hợp tác với các quốc gia thượng nguồn và các tổ chức quốc tế trong việc bảo vệ
và sử dụng có hiệu quả tài nguyên nước ở lưu vực dòng sông xuyên biên giới
(sông Mê Công).
- Tiếp tục hiện đại hóa mạng lưới khí tượng thủy
văn, nâng cao năng lực quan trắc, dự báo, cảnh báo trọng tâm là dự báo, cảnh
báo các thiên tai liên quan đến bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn, lũ, lũ quét, sạt
lở đất, cấp báo động lũ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ
phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai trong tình hình mới. Duy trì, vận
hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia; nghiên cứu, đề xuất
giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong lĩnh vực bảo tồn
thiên nhiên và đa dạng sinh học.
3.9. Tăng cường thúc đẩy
liên kết vùng, thực hiện hiệu quả quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy
hoạch tỉnh; đẩy nhanh tốc độ, nâng cao chất lượng đô thị hoá và kinh tế đô thị
Tăng cường liên kết vùng, nhất là hạ tầng giao
thông; tiếp tục triển khai quyết liệt, đồng bộ; hiệu quả các nhiệm vụ, giải
pháp theo Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 06/10/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng
phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; phát huy mạnh mẽ vai trò của Tổ Điều phối cấp
tỉnh triển khai các nhiệm vụ của Hội đồng điều phối vùng Tây Nguyên tại tỉnh Đắk
Lắk. Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan khẩn trương triển khai thực hiện
quy hoạch cấp quốc gia, các quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng Tây Nguyên
và quy hoạch tỉnh; phát huy vai trò động lực của vùng Tây Nguyên, các đô thị
trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột. Tích cực triển khai Nghị quyết số
06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và
phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Quy
hoạch hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
trên địa bàn tỉnh; thực hiện theo đúng lộ trình và có hiệu quả Kế hoạch phân loại
đô thị toàn quốc giai đoạn 2021-2030. Phấn đấu đến năm 2025 đạt tỷ lệ đô thị
hóa trên địa bàn tỉnh trên 35%. Bên cạnh đó, tập trung triển khai các cơ chế,
chính sách đặc thù phát triển vùng Tây Nguyên sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
3.10. Tăng cường, củng cố tiềm
lực quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn
lãnh thổ; bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội
- Thực hiện tốt chức năng tham mưu chiến lược cho Đảng,
Nhà nước về nhiệm vụ quân sự, quốc phòng. Chủ động nghiên cứu, nắm, đánh giá, dự
báo đúng tình hình, kịp thời tham mưu, xử lý thắng lợi các tình huống, không để
bị động bất ngờ. Tổ chức triển khai các đề án diễu binh, diễu hành kỷ niệm 50
năm giải phóng miền Nam, 80 năm Quốc khánh nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam, 80 năm ngày truyền thống Công an nhân dân Việt Nam, 20 năm ngày Hội toàn
dân bảo vệ an ninh tổ quốc theo nhiệm vụ được Trung ương, cấp trên phân công.
Chủ động xây dựng phương án tác chiến phù hợp với
tình hình thực tiễn. Thường xuyên nâng cao cảnh giác, sẵn sàng chiến đấu cao,
quản lý chặt chẽ vùng trời, biên giới, nội địa, không gian mạng, nhất là các địa
bàn chiến lược, trọng điểm, bảo vệ vững chắc chủ quyền, lãnh thổ, lợi ích quốc
gia - dân tộc. Tăng cường luyện tập và tổ chức lực lượng ứng trực, đấu tranh
phù hợp với các tình huống. Xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia hoà
bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; kiểm soát chặt chẽ hoạt động xuất, nhập
cảnh. Phối hợp chặt chẽ với các ban, bộ, ngành Trung ương lãnh đạo, chỉ đạo
công tác quốc phòng, phát huy sức mạnh tổng hợp, huy động hiệu quả các nguồn lực,
xây dựng, củng cố nền quốc phòng toàn dân vững mạnh. Thực hiện tốt chủ trương kết
hợp chặt chẽ quốc phòng, an ninh với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với
quốc phòng, an ninh trên từng địa bàn. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị định số
03/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn
tỉnh.
Chỉ đạo chuẩn bị tốt lực lượng, phương tiện, phương
án phòng thủ dân sự, ứng phó kịp thời, hiệu quả các thách thức an ninh phi truyền
thống. Xây dựng, ban hành các văn bản, kế hoạch, chương trình cấp quốc gia; phối
hợp nghiên cứu, nắm vững tình hình thiên tai, địa chất để có phương án chủ động
ứng phó với các tình huống. Thực hiện tốt công tác hợp tác quốc tế về ứng phó sự
cố, thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn, khắc phục hậu quả chiến tranh, rà phá bom,
mìn, xử lý chất độc hóa học, các hoạt động gìn giữ hòa bình Liên Hợp quốc.
- Bảo vệ tuyệt đối an ninh, an toàn hoạt động của
lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các sự kiện chính trị, văn hóa, xã hội quan trọng của
đất nước, các mục tiêu trọng điểm, các đoàn khách, hội nghị quốc tế quan trọng
tổ chức tại tỉnh, trọng tâm là bảo vệ Đại hội Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2025
-2030; các kỳ họp của HĐND tỉnh, các hoạt động kỷ niệm 50 năm Chiến thắng Buôn
Ma Thuột (10/3/1975 - 10/3/2025), dịp Tết Nguyên đán năm 2025, Lễ hội Cà phê
Buôn Ma Thuột lần thứ 9 năm 2025 và việc triển khai các công trình, dự án kinh
tế trọng điểm...
Tăng cường công tác nắm tình hình liên quan đến an
ninh, trật tự, nhất là tác động đến an ninh, lợi ích quốc gia Việt Nam để kịp
thời tham mưu với Đảng, Nhà nước các chủ trương, chính sách, tuyệt đối không để
bị động, bất ngờ về chiến lược, góp phần bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ
nghĩa từ sớm, từ xa. Tập trung đấu tranh, ngăn chặn, vô hiệu hóa âm mưu, hoạt động
tình báo, gián điệp, hoạt động khủng bố, phá hoại, kích động biểu tình gây rối
an ninh trật tự. Làm tốt công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, bảo đảm an
ninh công tác chuẩn bị nhân sự đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội XIV của Đảng,
bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái,
thù địch; bảo đảm an ninh thông tin truyền thông, an ninh mạng, an ninh kinh tế.
Tăng cường bảo đảm an ninh tôn giáo; chỉ đạo giải quyết dứt điểm các vụ tranh
chấp, khiếu kiện, nhất là các vụ việc liên quan đến đất đai, tôn giáo, dân tộc,
không để kẻ địch lợi dụng chống phá, không để hình thành “điểm nóng” về an ninh
trật tự. Bảo đảm an ninh, trật tự các địa bàn chiến lược.
Tập trung nhận diện và chủ động các giải pháp kiềm
chế, kéo giảm tội phạm bền vững. Trấn áp mạnh, quyết liệt đối với các loại tội
phạm, tệ nạn xã hội, nhất là tội phạm giết người, lừa đảo chiếm đoạt tài sản;
cướp ngân hàng, tiệm vàng; tội phạm đánh bạc; hoạt động “tín dụng đen”; tội phạm
liên quan đến thanh, thiếu niên; tội phạm mua bán người; các đường dây mua bán,
vận chuyển ma túy xuyên quốc gia, các tụ điểm phức tạp về ma túy trong nước; xử
lý nghiêm tội phạm và các vi phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, môi trường,
tội phạm sử dụng công nghệ cao, lừa đảo trên không gian mạng, đặc biệt là các
lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực.
Đẩy mạnh công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông, trật tự đô thị, công tác phòng cháy, chữa cháy. Triển khai đồng bộ các
biện pháp hạn chế tình trạng ùn tắc giao thông tại các thành phố lớn, các tuyến
giao thông trọng điểm; kiên quyết xử lý nghiêm hành vi vi phạm về nồng độ cồn,
sử dụng ma túy khi điều khiển phương tiện giao thông.
3.11. Đẩy mạnh triển khai đồng
bộ, hiệu quả, toàn diện công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế; giữ vững môi
trường hòa bình, ổn định và tạo điều kiện thuận lợi, thu hút các nguồn lực để
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
Tiếp tục làm sâu sắc hơn quan hệ với các nước láng
giềng, bạn bè truyền thống. Tăng cường các hoạt động ngoại giao kinh tế, ngoại
giao văn hóa, ngoại giao công nghệ, thông tin đối ngoại; thúc đẩy quan hệ hợp
tác với các địa phương nước ngoài đã thiết lập quan hệ như Campuchia, Lào, Hàn
Quốc, Mông Cổ và Pháp, nghiên cứu mở rộng quan hệ với địa phương các nước Nhật
Bản, Ấn Độ; quản lý chặt chẽ đoàn ra, đoàn vào, hội nghị, hội thảo quốc tế trên
địa bàn tỉnh, công tác lãnh sự và bảo hộ công dân; tiếp tục đổi mới, triển khai
hiệu quả Đề án “Phát huy nguồn lực của người Việt Nam ở nước ngoài phục vụ phát
triển tỉnh Đắk Lắk trong tình hình mới” nhằm phát huy kết quả đã được, tăng cường
hội nhập quốc tế và huy động nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
Tiếp tục đấu tranh, bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh
thổ, xử lý phù hợp các sự việc phát sinh, duy trì đường biên giới hòa bình, ổn
định, tuân thủ luật pháp quốc tế và các thỏa thuận, văn kiện pháp lý với các đối
tác; thúc đẩy hợp tác kinh tế biên mậu.
Đẩy mạnh công tác ngoại giao kinh tế và kinh tế đối
ngoại trong giai đoạn nước rút thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2021-2025 với các hướng đi mới, cách làm mới đột phá. Xây dựng kế hoạch và
tích cực triển khai có trọng tâm, trọng điểm các hoạt động ngoại giao chuyên
ngành, nhất là ngoại giao công nghệ, ngoại giao bán dẫn, ngoại giao số, ngoại
giao năng lượng mới gắn với yêu cầu đổi mới mô hình tăng trưởng, phát huy các động
lực mới cho giai đoạn tăng trưởng đột phá. Tranh thủ hiệu quả mạng lưới FTA đã
ký kết, đặc biệt là EVFTA, RCEP, CPTPP và thúc đẩy đàm phán, ký kết các khuôn
khổ hợp tác mới, nghiên cứu khả năng tham gia các sáng kiến liên kết kinh tế mới
nhằm bảo đảm lợi ích của đất nước, của tỉnh. Tiếp tục thúc đẩy ký kết, triển
khai các thỏa thuận hợp tác trong các lĩnh vực chiến lược như chuyển đổi số,
chuyển đổi xanh... với các đối tác quan trọng. Đôn đốc triển khai các thỏa thuận,
cam kết đã ký với các đối tác trong thời gian qua.
3.12. Chủ động hơn nữa công
tác thông tin tuyên truyền, tạo động lực, truyền cảm hứng, khuyến khích đổi mới
sáng tạo; nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng thuận xã hội
- Tập trung thông tin tuyên truyền về chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các sự kiện lớn, quan
trọng của đất nước năm 2025 như: 95 năm ngày thành lập Đảng, 50 năm ngày giải
phóng miền Nam thống nhất đất nước, 80 năm ngày Quốc khánh Nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, các sự kiện liên quan đến Lễ hội cà phê Buôn Ma Thuột lần
thứ 9, tuyên truyền đại hội đảng bộ các cấp và Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XIV của Đảng... Tích cực thông tin, tuyên truyền gương người tốt, việc tốt;
bám sát thực tiễn, tăng cường cung cấp thông tin góp phần ổn định dư luận xã hội,
tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng,
an ninh của đất nước.
- Thực hiện tốt công tác bảo vệ nền tảng tư tưởng của
Đảng; kiên quyết đấu tranh chống các hành vi sai trái, phản bác các quan điểm,
luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch; thông tin phản hồi những vấn đề
được dư luận quan tâm; triệt phá, gỡ bỏ, ngăn chặn các thông tin xấu, độc, sai
sự thật; xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân vi phạm. Đẩy mạnh các phong trào thi đua
yêu nước thiết thực, hiệu quả; thực hiện tốt nguyên tắc dân chủ cơ sở, phát huy
hơn nữa vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt
trận, các tổ chức xã hội, góp phần tạo đồng thuận xã hội, củng cố khối đại đoàn
kết toàn dân tộc.
IV. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN VÀ
CÁC NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CỤ THỂ THỰC HIỆN TRONG NĂM 2025: Chi tiết
tại Chương trình công tác của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh năm 2025.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện,
thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội năm 2025 đã được HĐND tỉnh thông qua và nội dung Chương trình này:
- Chủ động tổ chức điều hành, triển khai thực hiện
có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp nêu trên, quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 của tỉnh đã đề ra, đặc biệt phấn đấu tốc
độ tăng trưởng kinh tế và Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt hai con số
theo tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 140/CĐ-TTg ngày
20/12/2024.
- Xây dựng chương trình công tác năm 2025 của đơn vị,
địa phương mình nhằm cụ thể hóa, cập nhật thường xuyên các nhiệm vụ phát sinh
và có kế hoạch triển khai hiệu quả từng nhiệm vụ trong Chương trình hành động
này, trong đó phân công rõ trách nhiệm của từng đơn vị, từng cán bộ đầu mối, lộ
trình, thời gian thực hiện từng nhiệm vụ, gửi về UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch
và Đầu tư) trong tháng 02/2025 để theo dõi, đôn đốc thực hiện.
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về tiến
độ triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Chương trình này; chủ động
xử lý, phối hợp xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xử lý kịp
thời các vấn đề phát sinh.
- Định kỳ (hàng tháng, quý và năm) báo cáo tình
hình, kết quả triển khai thực hiện Chương trình hành động này cùng với báo cáo
kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh tỉnh Đắk Lắk, gửi về UBND tỉnh
(thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) theo quy định.
2. Giao cơ quan Thông tin và Truyền thông của tỉnh
định hướng công tác thông tin, tuyên truyền đối với các cơ quan thông tấn, báo
chí; chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh phối hợp chặt chẽ với
các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền,
phổ biến sâu rộng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 của tỉnh và nội
dung Chương trình này, tạo sự đồng thuận cao và sức mạnh tổng hợp để thực hiện
thắng lợi mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
3. Giao các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội
vụ; Văn phòng UBND tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện công tác
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị
xã, thành phố thực hiện nghiêm túc Chương trình này; đề xuất, kiên quyết xử lý
đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị không thực hiện tốt nhiệm vụ được
giao./.
[1] Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lần thứ XVII; Nghị quyết số 29/NQ-HĐND ngày
13/8/2021 của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng, an ninh tỉnh Đắk Lắk 5 năm, giai đoạn 2021-2025,...