ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN 12
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
122/KH-UBND-GDĐT
|
Quận 12, ngày 28
tháng 5 năm 2012
|
KẾ HOẠCH
HUY
ĐỘNG TRẺ RA LỚP VÀ TUYỂN SINH VÀO CÁC LỚP ĐẦU CẤP NĂM HỌC 2012-2013.
Thực hiện Thông tư số
32/2010/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 12 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi giai đoạn 2010-2015.
Thực hiện Quyết định số 565/QĐ-UBND ngày 09 tháng
02 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt “Đề án phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ năm tuổi trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”, đồng thời tiếp
tục thực hiện Chỉ thị số 03 CT/TU ngày 25 tháng 9 năm 2006 của Ban Thường vụ
Thành ủy về chấn chỉnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác Giáo dục - Đào tạo
thành phố và Chương trình hành động số 172/2006/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm
2006 của Ủy ban nhân dân thành phố, ngăn chặn tiêu cực trong việc chạy trường bằng
các biện pháp tích cực từ công tác chính trị tư tưởng cho đội ngũ đến công tác
tổ chức và tuyên truyền xã hội. Thực hiện tuyển sinh công khai, nghiêm túc,
công bằng.
Căn cứ Kế hoạch huy động trẻ
ra lớp và tuyển sinh vào các lớp đầu cấp năm học 2012 - 2013 (Ban hành kèm theo
Quyết định số 1773/QĐ-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành
phố).
Ủy ban nhân dân quận triển khai kế hoạch tuyển sinh
và phân tuyến học sinh trên địa bàn quận năm học
2012-2013 như sau:
I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU:
- Tuyên truyền quán triệt trong nội bộ và quần
chúng nhân dân hiểu rõ về đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước về sự nghiệp
giáo dục, có nhận thức đúng đắn về giải pháp xã hội hoá giáo dục và quán triệt
nhiệm vụ toàn dân tham gia chăm sóc trẻ em, xây dựng cơ sở vật chất trường học.
- Năm học 2012-2013 thực hiện phổ cập giáo dục mầm
non trẻ 5 tuổi, phấn đấu duy trì và nâng cao kết quả công tác phổ cập giáo dục
tiểu học, THCS và nâng cao kết quả phổ cập bậc trung học. Tuyên truyền sâu rộng
trong nhân dân thực hiện Luật Giáo dục. Nắm chắc được số lượng trẻ trong độ tuổi
đi học theo địa bàn dân cư. Thực hiện tốt việc chăm sóc trẻ em về sức khỏe, chuẩn
bị đầy đủ điều kiện để trẻ đến trường nhằm huy động tối đa trẻ trong độ tuổi đi
học.
II. NỘI DUNG:
- Tổ chức tuyên truyền “Huy động trẻ ra lớp và
tuyển sinh vào các lớp đầu cấp” thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng, băng-rôn, pa-nô… Đồng thời phổ biến Luật Giáo dục tại các cuộc họp tổ
dân phố, khu phố trên địa bàn 11 phường.
- Tổ chức điều tra nắm chắc các đối tượng bỏ học, có
kế hoạch vận động trở lại lớp, nhất là học sinh trong độ tuổi phổ cập giáo dục.
- Tổ chức điều tra thống kê, rà soát số trẻ trong độ
tuổi đi học, đặc biệt là nhóm trẻ 5 tuổi, 6 tuổi và nhóm tuổi 7-18 bỏ học.
- Vận động nhân dân, cơ quan, tổ chức xã hội cùng
tham gia xây dựng và phát triển giáo dục trên địa bàn quận. Cụ thể là giúp xây
dựng, sửa chữa trường lớp, đảm bảo có đủ phòng học, bàn ghế, mua sắm bổ sung
trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập; giúp đỡ học sinh
nghèo và diện chính sách có đủ điều kiện đi học.
III. BIỆN PHÁP VÀ CÁC BƯỚC THỰC
HIỆN:
1. Bước 1: Từ ngày 30 tháng 5
năm 2012 đến 08 tháng 6 năm 2012:
- Thành lập Ban Chỉ đạo phường “Huy động trẻ ra
lớp và tuyển sinh vào các lớp đầu cấp năm học 2012 - 2013”.
- Lập kế hoạch “Huy động trẻ ra lớp và tuyển
sinh vào các lớp đầu cấp năm học 2012-2013”.
- Ban Chỉ đạo phường tổ chức rà soát nắm danh sách
trẻ 5 tuổi, 6 tuổi.
- Vận động học sinh 7 tuổi đến 18 bỏ học ở các lớp
học, bậc học ra lớp.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Ban Chỉ đạo các phường triển khai kế hoạch, quán
triệt tinh thần cuộc vận động đến từng hộ dân trên địa bàn phường. Phân công từng
thành viên trong Ban chỉ đạo theo dõi từng khu phố để nắm bắt tình hình triển
khai, thực hiện kế hoạch và tháo gỡ những khó khăn của cơ sở.
- Tổ dân phố tiến hành lập danh sách trẻ theo diện
trên theo địa bàn khu phố.
- Hiệu trưởng Trường Mầm non, tiểu học, trung học
cơ sở lập danh sách đề nghị phòng Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập Hội
đồng tuyển sinh năm học 2012-2013 và xây dựng kế hoạch tuyển sinh, trong đó ưu
tiên cho trẻ 5 tuổi và các lớp đầu cấp (lớp 1 và lớp 6), đồng thời có kế hoạch
sửa chữa nhỏ, nâng cấp cơ sở vật chất đảm bảo đủ chỗ học cho học sinh.
- Hiệu trưởng phân công giáo viên dạy các lớp phổ cập
tiểu học và trung học cơ sở.
2. Bước 2: Từ ngày 11 tháng 6
năm 2012 đến ngày 16 tháng 6 năm 2012:
- Ban Chỉ đạo phường gởi thư báo đến gia đình có trẻ
5 tuổi học mẫu giáo, 6 tuổi học lớp 1, thông báo trường được phân tuyến, thời
gian nhập học.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Căn cứ vào danh sách Ban Chỉ đạo phổ cập giáo dục
phường thống kê số lượng trẻ gởi về Thường trực Ban Chỉ đạo quận - Phòng Giáo dục
và Đào tạo.
- Ban Chỉ đạo các phường phối hợp với ban ngành,
đoàn thể tổ chức nắm danh sách các gia đình có hoàn cảnh khó khăn để có biện
pháp giúp đỡ. Tuyên truyền, vận động trong nhân dân ý thức chăm sóc giáo dục
con em để đảm bảo quyền lợi của trẻ theo qui định “Luật giáo dục” và “Công
ước quốc tế về quyền trẻ em”.
3. Bước 3: Từ ngày 18 tháng 6
năm 2012 đến 23 tháng 6 năm 2012:
- Các Trường Mầm non rà soát, đối chiếu danh sách
trong độ tuổi đi học vận động ra lớp.
- Các Trường Trung học cơ sở
tuyển sinh bắt đầu từ ngày 18 tháng 6 năm 2012 và công bố kết
quả đồng loạt vào ngày 16 tháng 7 năm 2012.
- Vận động, giúp đỡ điều kiện vật chất cho trẻ có
hoàn cảnh khó khăn được đi học (không để trường hợp vì khó khăn bỏ học).
- Tiếp tục vận động, tổ chức các lớp học xoá mù chữ,
bổ túc tiểu học, bổ túc trung học cho học sinh trong độ tuổi phổ cập không có
điều kiện học lớp chính qui.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Hiệu trưởng Trường Mầm non công lập rà soát trẻ 5
tuổi để tiếp tục vận động ra lớp.
- Hiệu trưởng Trường Tiểu học tiến hành bàn giao
danh sách và hồ sơ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học cho các Trường
Trung học cơ sở được phân tuyến.
- Ban Chỉ đạo phường lập danh sách con em gia đình
chính sách, khó khăn để có chính sách hỗ trợ trong học tập; nắm chắc số trẻ bỏ
học để có biện pháp quản lý, vận động các em đi học các lớp phổ cập, bổ túc.
4. Bước 4: Từ ngày 25 tháng 6
năm 2012 đến ngày 30 tháng 7 năm 2012 :
- Huy động trẻ 5 tuổi học mẫu giáo, 6 tuổi học lớp
1 đến đăng ký tại trường được phân tuyến từ ngày 01 tháng 7 năm 2012 (Thư báo
ghi cụ thể theo kế hoạch phân tuyến) để xét duyệt hồ sơ và công bố danh sách học
sinh đồng loạt vào ngày 30 tháng 7 năm 2012. Không nhận học sinh sớm tuổi và
học sinh trái tuyến. Nghiêm cấm các trường vận động, quyên góp và thu các khoản
thu ngoài quy định dưới bất cứ hình thức nào.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Hội đồng tuyển sinh các trường duyệt hồ sơ, lập
danh sách công bố kết quả.
- Hiệu trưởng các trường thống kê số liệu trẻ đã
đăng ký nhập học và chưa nhập học để tiếp tục gởi thư báo lần 2 (chuyên trách
phổ cập báo cáo số liệu trẻ đã đăng ký nhập học về Phòng Giáo dục và Đào tạo).
IV. CHỈ TIÊU HUY ĐỘNG NĂM HỌC
2012-2013:
- Huy động trẻ 5 tuổi vào mẫu giáo đạt 100%;
- Huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%;
- Huy động trẻ hoàn thành bậc tiểu học vào lớp 6 đạt
100%;
- Huy động nhóm tuổi từ 7-14 chưa đi học, bỏ học tiểu
học ra lớp đạt 90%;
- Huy động nhóm tuổi từ 11- 18 bỏ học THCS trở lại
lớp đạt 90%;
- Huy động nhóm tuổi từ 15- 21 bỏ học THCS, THPT trở
lại lớp đạt 90%.
V. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ BAN CHỈ ĐẠO
QUẬN:
- Ông Nguyễn Toàn Thắng, PCT.UBND quận -Trưởng ban
- Phụ trách chung
- Ông Trần Trung Hiếu, Trưởng PGD&ĐT - Phó Trưởng
ban-Thường trực
- Ông Khưu Mạnh Hùng, PTP.GD&ĐT - Ủy viên (Phường
TCH-TMT)
- Bà Nguyễn Kim Phượng, PTP.GD&ĐT - Ủy viên
(Phường TX, TL, APĐ)
- Ông Bùi Đức Khánh, PTP. Y tế - Ủy viên (Phường
TTN, ĐHT)
- Bà Lê Thị Ngọc Thanh, Bí thư Quận đoàn - Ủy viên
(Phường THT, TTH)
- Bà Huỳnh Thị Thanh Hương, PCT Hội LHPN- Ủy viên
(Phường TA, HT)
- Ông Hoàng Trọng Chính, CV PGD&ĐT - Ủy viên (Tổng
hợp báo cáo)
VI. PHÂN TUYẾN VÀ TUYỂN SINH NĂM
HỌC 2012-2013:
1. Đối với Trường Mầm non, tiểu học, trung học
cơ sở:
- Thực hiện Thông tư số 32/2010/TT-BGDĐT ngày 02
tháng 12 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi,
các Trường Mầm non rà soát danh sách trẻ trong độ tuổi, đề nghị Ban Chỉ đạo phường
vận động số trẻ 5 tuổi trong địa bàn phường đến trường theo kế hoạch.
- Các Trường Tiểu học, trung học cơ sở lập kế hoạch tuyển sinh và
thu nhận học sinh có hộ khẩu thường trú, tạm trú theo kế
hoạch phân tuyến, có thông báo cụ thể thời gian
nhận học sinh theo từng đợt.
- Các Trường Tiểu học lập danh sách học
sinh lớp 5 hoàn thành chương trình bậc tiểu học và chuyển toàn bộ hồ sơ cho trường
trung học cơ sở theo kế hoạch phân tuyến.
2. Đối với phường: Chỉ đạo vận động trẻ đúng
độ tuổi ra lớp.
3. Đối với phòng Giáo dục và Đào tạo:
- Đảm bảo điều kiện trường lớp, trang thiết bị dạy
và học để chuẩn bị năm học mới.
- Chỉ đạo các trường phải thu nhận hết học sinh
trong địa bàn vào học các trường công lập, nếu do điều kiện trường lớp không đủ
sẽ nhận theo thứ tự ưu tiên sau: thường trú, tạm trú. Trường hợp không nhận hết
học sinh, phòng Giáo dục và Đào tạo giới thiệu các em đến các cơ sở giáo dục
thuộc loại hình khác. (ngoài công lập, Trung tâm Giáo dục thường xuyên, các lớp
phổ cập…)
3. Các phụ lục:
* Thống kê số liệu học sinh 5 tuổi (2007), 6 tuổi
(2006) các phường (phụ lục số 1)
* Mẫu giáo: (5 tuổi) (phụ lục số 2), Kế
hoạch trường lớp công lập - ngoài công lập (phụ lục số 3).
* Tiểu học: (6 tuổi vào lớp 1) (phụ lục số
4).
- Bốn Trường Tiểu học : Lê Văn Thọ, Trương Định, Hà
Huy Giáp, Quới Xuân nhận 02 lớp tăng cường tiếng Anh và tiểu học Nguyễn Khuyến
nhận 05 lớp tăng cường tiếng Anh.
* THCS: (Học sinh hoàn thành chương trình bậc
tiểu học vào lớp 6) (phụ lục số 5).
* Việc phân luồng học sinh trung học cơ sở sau
khi tốt nghiệp: được định hướng như sau:
- Tổng số học sinh đăng ký tuyển sinh lớp 10:
3.175.
- Dự kiến được tuyển vào công lập: 2.381 (75%).
- Số còn lại (25%) vào học các trường ngoài công lập,
Trung tâm GDTX, các Trường Trung cấp nghề.
VII. VIỆC TIẾP NHẬN HỌC SINH
CHUYỂN TRƯỜNG:
1. Đối với Trường Tiểu học, Trung học cơ sở:
- Các Trường Tiểu học bắt đầu nhận học sinh chuyển
trường từ ngày 02 tháng 7 năm 2012 và công bố kết quả đồng loạt vào ngày 30
tháng 7 năm 2012. Các Trường Trung học cơ sở bắt đầu nhận học sinh chuyển trường
từ ngày 18 tháng 6 năm 2012 và công bố kết quả đồng loạt vào ngày 16 tháng 7
năm 2012. Học sinh trung học cơ sở ngoài thành phố chuyển đến phải có giấy giới
thiệu của nơi đi cấp, Trường Trung học cơ sở nơi đến có ý kiến tiếp nhận và
phòng Giáo dục và Đào tạo ký duyệt.
- Các Trường Tiểu học, Trung học cơ sở báo cáo số học
sinh, trường lớp và khả năng thu nhận thêm về phòng Giáo dục và Đào tạo (Trung
học cơ sở báo cáo ngày 17 tháng 7
năm 2012 và tiểu học ngày 01 tháng
8 năm 2012). Phòng
Giáo dục và Đào tạo căn cứ vào tình hình thực tế để duyệt cho các trường thu nhận
thêm học sinh hay giới thiệu sang trường khác còn khả năng thu nhận. Việc tiếp
nhận học sinh chuyển trường kết thúc vào ngày 10 tháng 8 năm 2012 để chuẩn bị
cho ngày tựu trường.
- Sau khi kết thúc việc thu nhận
học sinh chuyển trường, các trường lập danh sách gởi về phòng
Giáo dục và Đào tạo duyệt.
2. Đối với phòng Giáo dục và Đào tạo:
- Duyệt danh sách học sinh chuyển trường do các trường
tổng hợp báo cáo.
- Sau khi kết thúc việc tuyển sinh, tiếp nhận học
sinh chuyển trường, phòng Giáo dục và Đào tạo tập hợp tình hình báo cáo kết quả
cho Ủy ban nhân dân quận trước ngày khai giảng năm học 2012 - 2013.
Trên đây là kế hoạch huy động trẻ ra lớp và tuyển
sinh vào các lớp đầu cấp năm học 2012-2013, Ủy ban nhân dân quận đề nghị các
đơn vị, thành viên Ban Chỉ đạo, Ban ngành liên quan và các phường tổ chức thực
hiện để ngày khai trường thực sự là ngày hội lớn của toàn dân./.
Nơi nhận:
- TT.BCĐ thành phố.
- Sở Giáo dục và Đào tạo;
- TT.Quận ủy;
- TT.UBND quận: (CT, PCT);
- Ban TG, Ban DV, VP Quận ủy;
- UB.MTTQ VN và các đoàn thể quận;
- Các thành viên BCĐ quận;
- Đảng ủy và UBND 11 phường;
- Trường MN, MG, TH, THCS, THPT;
- VP. UBND quận: (C, PVP);
- Lưu: (VT, GD, Hp).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN QUẬN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Hổ
|
PHỤ LỤC
* Thống kê số liệu học
sinh 5 tuổi (2007), 6 tuổi (2006) của các phường: (Phụ lục số 1)
STT
|
Phường
|
Số trẻ 5 tuổi
|
Số trẻ 6 tuổi
|
Thường trú
|
Tạm trú
|
Cộng
|
Thường trú
|
Tạm trú
|
Cộng
|
1
|
Trung Mỹ Tây
|
293
|
260
|
553
|
265
|
434
|
699
|
2
|
Tân Chánh Hiệp
|
487
|
111
|
598
|
418
|
225
|
643
|
3
|
Tân Thới Nhất
|
349
|
157
|
506
|
466
|
379
|
845
|
4
|
Đông Hưng Thuận
|
513
|
233
|
746
|
510
|
159
|
669
|
5
|
Tân Hưng Thuận
|
259
|
53
|
312
|
173
|
106
|
279
|
6
|
Tân Thới Hiệp
|
620
|
136
|
756
|
460
|
431
|
891
|
7
|
Hiệp Thành
|
532
|
95
|
627
|
577
|
170
|
747
|
8
|
Thới An
|
266
|
176
|
442
|
220
|
250
|
470
|
9
|
Thạnh Xuân
|
255
|
86
|
341
|
306
|
115
|
421
|
10
|
Thạnh Lộc
|
299
|
157
|
456
|
178
|
264
|
442
|
11
|
An Phú Đông
|
225
|
114
|
339
|
224
|
123
|
347
|
|
Cộng
|
4098
|
1578
|
5676
|
3797
|
2656
|
6453
|
* Mẫu giáo: (5 tuổi) (phụ lục số 2)
Phường
|
Trường
|
Địa bàn tuyển
sinh
|
Số HS BT,2 buổi
|
Số HS 1 buổi
|
Số HS
|
Số lớp
|
Số HS
|
Số lớp
|
Trung Mỹ Tây
553 cháu
|
MN Sơn Ca 4
|
KP: 1→7 TMT
|
80
|
2
|
|
|
Tân Chánh Hiệp
598 cháu
|
MN Sơn Ca 5
|
KP: 1→ 11 TCH
|
225
|
5
|
|
|
Tân Thới Nhất
506 cháu
|
MG Bé Ngoan
|
KP:1→7 TTN
|
200
|
5
|
|
|
Đông Hưng Thuận
746 cháu
|
MG Sơn Ca 1
|
KP: 2,2A, 3,3A,4 ĐHT
|
200
|
5
|
|
|
MN Sơn Ca 3
|
KP: 1,1A ĐHT
|
80
|
2
|
|
|
MN Sơn Ca 7
|
KP5 ĐHT (LChồi lên)
|
45
|
1
|
|
|
Tân Hưng Thuận
312 cháu
|
MN Sơn Ca
|
KP: 1→7 THT
|
105
|
3
|
|
|
Tân Thới Hiệp
756 cháu
|
MG Sơn Ca 6
|
KP: 1→ KP8 TTH
|
320
|
8
|
|
|
Thới An
442 cháu
|
MG Họa Mi 1
|
KP: 1→7 TA
|
270
|
6
|
|
|
MN Sơn Ca 9
|
KP: 1→7 TA
|
180
|
4
|
|
|
Hiệp Thành
627 cháu
|
MN Vàng Anh
|
KP1,2 HT
|
120
|
3
|
|
|
MG Hoạ Mi 2
|
KP: 3→7 HT
|
225
|
5
|
|
|
Thạnh Xuân
341 cháu
|
MN Hồng Yến
|
KP: 2→ 7 TX
|
180
|
4
|
|
|
MN Sơn Ca 2
|
KP:1,2 TX
|
40
|
1
|
|
|
Thạnh Lộc
456 cháu
|
MG Bông Sen
|
KP:1,2,3A,3B,3C TL
|
160
|
4
|
|
|
An Phú Đông
339 cháu
|
MN Bông Hồng
|
KP: 1→ 4 APD,
|
225
|
5
|
|
|
KP3 TL
KP5 TX
|
|
MN Sơn Ca 8
|
KP: 2,3,5 APĐ
|
225
|
5
|
|
|
Cộng: 5.676
cháu
|
|
|
3.508
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Tiểu học: (6 tuổi vào lớp 1) (phụ lục số
4)
Trường tiểu học
|
Số trẻ 6 tuổi của
phường
|
Địa bàn tuyển
sinh
|
Số HS BT,2 buổi
|
Số HS 1 buổi
|
Số HS
|
Số lớp
|
Số HS
|
Số lớp
|
TH Quang Trung
|
Trung M Tây
699 cháu
|
KP: 3,4,7 TMT
|
225
|
5
|
90
|
2
|
TH Võ Văn Tần
|
KP: 1,2,5,6 TMT, 1số HS P.TCH
|
|
|
450
|
10
|
TH Trần Quang Cơ
|
Tân C Hiệp
643 cháu
|
KP: 3,4,5,6,8,9,10,11 TCH;
|
|
|
360
|
8
|
TH Hồ Văn Thanh
|
KP: 1,2,6,7 TCH
|
|
|
180
|
4
|
TH Nguyễn Thị Minh Khai
|
Tân T Nhất
845 cháu
|
KP1,2,3,6,
tổ: 77,77a,77b,78,78a, 78b,80,80a,80b,80c KP7
tổ: 75, 76,79,81,82 KP7
|
|
|
315
|
7
|
TH Thuận Kiều
|
KP: 6A, tổ 61→64 Kp5;
tổ: 68,68a,69,69a,70a kp6 tổ
77,77a,77b,78,78a,78b, 80,80a,80b,80c kp7
|
180
|
4
|
|
|
TH Trương Định
|
KP: 4 TTN và tổ 58,59,60 KP 5 TTN
|
140
|
4
|
|
|
TH Ng Thị Định
|
KP1,2,3, tổ 65, 65a,66,66a,66b,67 KP6
|
210
|
6
|
|
|
TH Nguyễn Du
|
Đông H Thuận
669 cháu
|
KP:1,2,3,3A,4,5 ĐHT
|
|
|
459
|
10
|
TH Nguyễn Khuyến
|
KP: 1,1A, 2A ĐHT
|
210
|
6
|
|
|
TH Trần Văn Ơn
|
Tân H Thuận
279 cháu
|
KP: 1→7 THT
|
|
|
279
|
6
|
TH Lê Văn Thọ
|
Tân T Hiệp
891 cháu
|
KP : 1→6 P.TTH
|
|
|
650
|
13
|
TH Nguyễn Trãi
|
Hiệp Thành
747 cháu
|
KP: 1→7 P.HT
P.TTH; P.TCH
|
|
|
1025
|
21
|
TH Kim Đồng
|
Thới An
470 cháu
|
KP: 1→7 TA
|
|
|
470
|
10
|
TH Quới Xuân
|
Thạnh Xuân
421 cháu
|
KP: 1,5,6 TX ;
Tổ: 21,22,23,27 KP7 TX
Tổ : 6A,B,C TL
|
160
|
4
|
81
|
2
|
TH Nguyễn Văn Thệ
|
KP: 2,3,4,7 TX
|
|
|
180
|
4
|
TH Hà Huy Giáp
|
Thạnh Lộc
442 cháu
|
Kp: 1,2,3A,3B,3C TL ,
|
122
|
3
|
320
|
8
|
TH Phạm Văn Chiêu
|
An P Đông
347 cháu
|
KP: 1→5 APĐ; Tổ: 1-5,
22
|
|
|
347
|
8
|
Cộng
|
6453 cháu
|
|
1328
|
|
5125
|
|
* THCS: (Học sinh hoàn thành chương trình bậc
tiểu học vào lớp 6) (phụ lục số 5)
Trường Tiểu học
|
Số HS lớp 5 lên
lớp 6
|
Trường THCS
|
Địa bàn tuyển
sinh
|
Số HS BT,2 buổi
|
Số HS 1 buổi
|
Số HS
|
Số lớp
|
Số HS
|
Số lớp
|
TH Quang Trung
172 em
|
472 Em
|
THCS Nguyễn An
Ninh
|
HS Trường TH Quang
Trung, TH Võ Văn Tần
(KP: 1→7 TMT)
|
400
|
9
|
90
|
2
|
TH Võ Văn Tần
300 em
|
TH Trần Quang Cơ
408 em
|
638 em
|
THCS Trần Quang Khải
|
HS trường TH Trần
Quang Cơ
Hồ Văn Thanh
(KP: 1→11 TCH)
|
|
|
640
|
13
|
TH Hồ Văn Thanh
230 em
|
TH Nguyễn Thị Minh
Khai
280 em
|
588 Em
|
THCS Nguyễn Vĩnh
Nghiệp
|
HS trường TH
Ng. T. M. Khai
(KP: 1,2 và 7)
(tô : 35,36,37,49,
50 KP3 TTN)
KP: 2,6,7 THT
|
|
|
320
|
7
|
TH Thuận Kiều
245 em
|
THCS Nguyễn Ảnh Thủ
|
HS trường TH Thuận
Kiều
TH Trương Định
(KP: 3,4,5,6,6A
TTN)
|
|
|
270
|
6
|
TH Trương Định
63 em
|
TH Nguyễn Du
332 em
|
833 Em
|
THCS Phan Bội Châu
|
Trường TH Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến, Trần Văn Ơn
KP:1,1A,2,2A,3,3A,4,5 ĐHT
KP: 1,3,4,5 THT
|
70
|
2
|
760
|
16
|
TH Nguyễn Khuyến
274 em
|
TH Trần Văn Ơn
227 em
|
TH Lê Văn Thọ
556 em
|
556 em
|
THCS Nguyễn Hiền
|
Trường TH
Lê Văn Thọ
TH N.Trãi :
TH K.Đồng
KP: 1,2,3,4 HT, KP1 - P.TA.
|
|
|
900
|
18
|
TH Nguyễn Trãi
597 em
|
945 em
|
THCS Nguyễn Huệ
|
Trường N. Trãi : TH Kim Đồng
KP: 5,6,7 P.HT
KP: 2 → 7 P.TA
|
|
|
600
|
12
|
TH Kim Đồng
348 em
|
TH Quới Xuân
140 em
|
234 em
|
THCS Lương Thế
Vinh
|
Trường TH:
Quới Xuân
KP:1→7 TX,
số còn lại P.TA
|
|
|
270
|
6
|
TH Nguyễn Văn Thệ
94 em
|
TH Hà Huy Giáp
248 em
|
248 em
|
THCS Trần Hưng Đạo
|
TH Hà Huy Giáp
KP:1,2,3A,3B,3C
P.TL
|
270
|
6
|
|
|
TH Phạm Văn Chiêu
295 em
|
295 em
|
THCS An Phú Đông
|
Trường TH: Phạm
Văn Chiêu
KP:1→5 APĐ
|
|
|
315
|
7
|
Cộng
|
4809 em
|
|
|
890
|
|
4183
|
|