THÀNH
ỦY
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------
|
Số: 1374-QĐ/TU
|
TP.Hồ
Chí Minh, ngày 01 tháng 12 năm 2017
|
QUY ĐỊNH
QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT THÔNG TIN PHẢN ÁNH LIÊN QUAN CÁC TẬP THỂ, CÁ NHÂN
SUY THOÁI VỀ TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ, ĐẠO ĐỨC LỐI SỐNG, VI PHẠM QUY ĐỊNH CỦA ĐẢNG,
PHÁP LUẬT CỦA NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Điều lệ Đảng Cộng sản Việt
Nam;
- Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TW, ngày
30 tháng 10 năm 2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tăng cường
xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp
hành Đảng bộ thành phố, Ban Thường vụ Thành ủy, Thường trực Thành ủy khóa X,
nhiệm kỳ 2015 - 2020;
- Căn cứ Kết luận Hội nghị Ban Chấp
hành Đảng bộ thành phố lần thứ 10 khóa X ngày 30 tháng 6 năm 2017;
Nhằm góp phần nâng cao phẩm chất
chính trị, đạo đức, năng lực, trách nhiệm phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ,
đảng viên, qua đó phòng ngừa, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính
trị, đạo đức lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, Ban Thường vụ Thành Ủy
ban hành Quy định quy trình giải quyết thông tin phản ánh liên quan các tập thể,
cá nhân suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, vi phạm quy định của
Đảng, pháp luật của Nhà nước như sau:
Chương I
NHỮNG VẤN ĐỀ
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1.
Thông tin phản ánh có cơ sở xác định tập thể, cá nhân có hành vi suy thoái về
tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của
Nhà nước thuộc các nhóm lĩnh vực như sau:
1.1. Nhóm
hành vi vi phạm về thực hiện chức trách, công vụ.
1.2. Nhóm
hành vi vi phạm về thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ ở các cơ quan, tổ chức
có liên quan.
1.3. Nhóm
hành vi vi phạm về công tác tổ chức, cán bộ.
1.4. Nhóm
hành vi vi phạm về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
1.5. Nhóm
hành vi vi phạm về phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
2.
Thông tin phản ảnh được xác định là có cơ sở theo quy định của Đảng, pháp luật
của Nhà nước để xem xét, xử lý từ 04 nguồn:
2.1. Ý kiến
của cử tri.
2.2. Hoạt
động giám sát của cơ quan dân cử (đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội
thành phố, đại biểu Hội đồng nhân dân, Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn
thành phố).
2.3.
Thông tin phản ánh, khiếu nại, tố cáo của cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội
viên và nhân dân thông qua các đoàn thể chính trị - xã hội, hoạt động giám sát
của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp trên địa bàn thành phố.
2.4. Phản
ánh của báo chí.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Tập thể, cá nhân là tổ chức đảng, đảng
viên, cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ lực lượng vũ trang của hệ thống
chính trị của thành phố có thông tin phản ảnh được nêu tại Khoản 1, Điều 1 và
người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó.
Điều 3. Nguyên tắc
thực hiện
1. Thông
tin phản ánh về tập thể, cá nhân thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý của đảng bộ
nào thì Ban thường vụ cấp ủy nơi đó chịu trách nhiệm chỉ đạo xem xét, xử lý. Người
đứng đầu đơn vị có vụ việc, cá nhân liên quan được phản ánh có hành vi vi phạm
có trách nhiệm báo cáo Ban thường vụ cấp ủy cùng cấp về xử lý của mình. Trường
hợp liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành thì Ban thường vụ cấp ủy cấp trên của
các địa phương, đơn vị đó có trách nhiệm chỉ đạo xem xét, xử lý.
2. Việc
tiếp nhận, xử lý các nguồn thông tin và đề xuất xem xét, xử lý trách nhiệm của
tổ chức, cá nhân do người đứng đầu đơn vị chỉ đạo và phải được thực hiện công
khai, minh bạch, bảo đảm khách quan, chính xác, kịp thời, đúng thẩm quyền theo
quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; xử lý trách nhiệm phải đồng bộ, kịp
thời về Đảng, chính quyền, đoàn thể (nếu có).
Điều 4. Đầu mối để
tổng hợp, báo cáo đề xuất xử lý các nguồn thông tin
1. Ý kiến
của cử tri: giao Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo từng cấp tổng hợp, báo
cáo Ban thường vụ cấp ủy cùng cấp và đề xuất các đơn vị liên quan xử lý.
2. Hoạt động
giám sát của các cơ quan dân cử
2.1. Cấp thành phố:
- Đối với hoạt động giám sát của Hội
đồng nhân dân thành phố: Văn phòng Hội đồng nhân dân thành phố tổng hợp, báo
cáo Bí thư Đảng đoàn Hội đồng nhân dân thành phố trình Ban Thường vụ Thành ủy
và đề xuất các đơn vị liên quan xử lý.
- Đối với hoạt động giám sát của Đoàn
đại biểu Quốc hội thành phố: Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố tổng hợp,
báo cáo Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố và gửi về Ủy ban Kiểm tra Thành
ủy để tham mưu cho Ban Thường vụ Thành ủy chỉ đạo giải quyết theo quy định.
2.2. Cấp huyện, xã và tương đương: Hội đồng nhân dân cấp huyện, xã và tương
đương tổng hợp, báo cáo Ban thường vụ cấp ủy cùng cấp và đề xuất các đơn vị
liên quan xử lý.
3. Thông
tin phản ánh, khiếu nại, tố cáo của cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và
nhân dân thông qua các đoàn thể chính trị - xã hội, hoạt động giám sát của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp.
3.1. Thông tin phản ánh, khiếu nại, tố cáo liên quan đến tổ chức chính trị
- xã hội nào thì cơ quan, đơn vị đó tổng hợp, báo cáo Ban thường vụ cấp ủy cùng
cấp và chịu trách nhiệm xử lý, báo cáo cấp ủy cùng cấp.
3.2. Thông tin phản ánh, khiếu nại, tố cáo do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp tiếp nhận và qua hoạt động giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp trên địa bàn thành phố: giao Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo
từng cấp tổng hợp, báo cáo Ban thường vụ cấp ủy cùng cấp và đề xuất đơn vị liên
quan xử lý.
4. Phản
ánh của cơ quan báo chí
4.1. Liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị nào thì người đứng
đầu cơ quan, đơn vị đó lãnh đạo, chỉ đạo xử lý theo thẩm quyền, báo cáo Ban thường
vụ cấp ủy cùng cấp và Ban thường vụ cấp ủy cấp trên.
4.2. Văn phòng cấp ủy cấp trên của đơn vị tổng hợp, báo cáo, đề xuất Thường
trực cấp ủy lãnh đạo, chỉ đạo.
4.3. Ban Tuyên giáo cấp ủy các cấp tham mưu, đề xuất Thường trực cấp ủy
cùng cấp lãnh đạo, chỉ đạo xử lý những vấn đề nhạy cảm liên quan đến tư tưởng
chính trị, bức xúc trong dư luận xã hội của thành phố, địa phương, đơn vị.
5. Các
trường hợp phức tạp, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành: Ban Thường vụ cấp ủy
cấp huyện và tương đương chỉ đạo Ủy ban kiểm tra cấp ủy cùng cấp (đối với vụ việc
liên quan đến tập thể, cá nhân thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý của cấp xã, cấp
huyện hoặc tương đương) hoặc Ban Thường vụ Thành ủy chỉ đạo Ủy ban Kiểm tra
Thành ủy (đối với vụ việc liên quan đến tập thể, cá nhân thuộc phạm vi lãnh đạo,
quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy) chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan tổng hợp, báo cáo kết quả xử lý của các đơn vị và đề xuất cho Ban
thường vụ cấp ủy, Thường trực cấp ủy xem xét chỉ đạo giải quyết theo quy định của
Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Chương II
QUY TRÌNH GIẢI
QUYẾT NỘI DUNG THÔNG TIN PHẢN ÁNH
Điều 5. Đề xuất
hình thức, phương pháp xử lý nội dung thông tin phản ánh
1.
Đối với nguồn thông tin được nêu tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 của Điều 4
1.1.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi có thông tin phản ánh, cơ quan được
phân công (nêu tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 của Điều 4) báo cáo bằng văn bản
cho Thường trực cấp ủy cùng cấp chỉ đạo xem xét, xử lý. Nội dung báo cáo cần
nêu rõ: nội dung vụ việc; hành vi vi phạm của tập thể, cá nhân có liên quan;
tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân theo phản ánh; đề xuất hình thức,
phương pháp xem xét, xử lý.
1.2.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Thường trực cấp ủy xem xét, báo cáo đề xuất
Ban thường vụ cấp ủy hình thức, phương thức xem xét, xử lý.
1.3.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Ban thường vụ cấp ủy quyết định chỉ đạo việc
xem xét, xử lý. Văn bản chỉ đạo cần nêu rõ:
1.3.1. Các vụ việc mà người đứng đầu
các cơ quan liên quan cần ưu tiên xử lý trước trong số các vụ việc được phản
ánh.
1.3.2. Thời hạn người đứng đầu cơ
quan báo cáo cho cấp ủy kết quả xử lý các vụ việc được nêu.
1.2.3. Trách nhiệm của Ủy ban kiểm
tra giám sát việc xử lý ở đơn vị liên quan (nếu có).
2. Đối với nguồn thông tin qua phản ánh của báo chí được nêu tại Khoản 4 của
Điều 4
2.1.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi có thông tin phản ánh, người đứng đầu
cơ quan, đơn vị, cá nhân có thông tin phản ánh thực hiện báo cáo giải trình (gửi
Thường trực cấp ủy cấp trên trực tiếp) gồm các nội dung:
2.1.1. Nội dung vụ việc.
2.1.2. Tính chất, mức độ, tác hại,
nguyên nhân chủ quan, khách quan,...
2.1.3. Xác định trách nhiệm tập thể,
cá nhân có liên quan (về Đảng, chính quyền, đoàn thể) nếu có.
2.1.4. Đề xuất phương pháp giải quyết
vụ việc.
2.2.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình của tập
thể, cá nhân liên quan, Văn phòng cấp ủy tổng hợp, báo cáo, đề xuất Thường trực
cấp ủy hình thức, phương thức xem xét, xử lý.
2.3.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Ban thường vụ cấp ủy quyết định chỉ đạo việc
xem xét, xử lý.
Điều 6. Xem xét,
xử lý tập thể, cá nhân vi phạm
1.
Trường hợp vụ việc phức tạp, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, tổ chức đảng,
đảng viên thuộc diện Ban thường vụ cấp ủy cấp trên quản lý thì người đứng đầu
đơn vị vừa xử lý theo thẩm quyền, vừa báo cáo Thường trực cấp ủy cấp trên để chỉ
đạo xem xét, xử lý theo quy định.
2.
Đối với các hành vi vi phạm đã rõ, trong thời gian không quá 45 ngày làm việc,
Ban thường vụ cấp ủy chỉ đạo xem xét, xử lý kỷ luật về Đảng, chính quyền, đoàn
thể đồng bộ, kịp thời.
Điều 7. Công khai
kết quả xem xét, xử lý
1. Sau
khi có kết quả xem xét, xử lý, tùy tính chất, nội dung vụ việc, Văn phòng cấp ủy
các cấp báo cáo, đề xuất Thường trực cấp ủy chỉ đạo việc công khai kết quả xem
xét, xử lý bằng một trong các hình thức như sau:
1.1. Đăng
tải trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định;
1.2. Gửi
văn bản thông báo cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Trường
hợp liên quan đến lĩnh vực an ninh - quốc phòng, vấn đề nhạy cảm, có tính chất
quan trọng, dư luận bức xúc trong xã hội, Thường trực cấp ủy báo cáo Ban thường
vụ cấp ủy chỉ đạo việc công khai kết quả xem xét, xử lý theo quy định của Đảng,
pháp luật của Nhà nước.
Chương III
GIÁM SÁT KẾT QUẢ
XEM XÉT, XỬ LÝ
Điều 8. Ủy ban kiểm tra cấp ủy
các cấp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức giám sát
hoặc tham mưu cấp ủy, Ban thường vụ cấp ủy giám sát các cấp ủy, tổ chức đảng, đảng
viên trong việc khắc phục các hạn chế, khuyết điểm sau kiểm điểm, xử lý các tập
thể, cá nhân liên quan.
Điều 9. Ban Tuyên giáo cấp ủy tổng hợp kết quả việc khắc
phục các hạn chế, khuyết điểm trước, trong và sau kiểm điểm, xử lý của các tập
thể, cá nhân có liên quan đến phản ánh của cơ quan báo chí, báo cáo Ban thường
vụ cấp ủy cùng cấp (khi cần thiết).
Chương IV
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO,
SƠ KẾT, TỔNG KẾT
Điều 10. Chế độ
báo cáo
1.
Định kỳ hằng quý, Ủy ban kiểm tra cấp ủy chủ trì họp với các đơn vị: Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp và các cơ quan, đơn
vị có liên quan để kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Quy định tại cấp minh, Ủy
ban kiểm tra cấp ủy tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Quy định cho Thường trực
cấp ủy và Ủy ban kiểm tra cấp ủy cấp trên.
2.
Định kỳ sáu tháng, Thường trực cấp ủy chủ trì họp với các đơn vị: Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp và các cơ quan, đơn vị
có liên quan để kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Quy định (giao Ủy ban kiểm
tra cấp ủy cùng cấp chuẩn bị nội dung kỳ họp); báo cáo két quả thực hiện Quy định
cho Thường trực cấp ủy và Ủy ban kiểm tra cấp ủy cấp trên.
Điều 11. Chỉ đạo
tổng kết
Định kỳ hằng năm, Ban Thường vụ Thành
ủy và Ban thường vụ quận ủy, huyện ủy, đảng ủy cấp trên cơ sở và đảng ủy cơ sở
trực thuộc Thành ủy chỉ đạo tổng kết việc thực hiện Quy định này và đề xuất điều
chỉnh, sửa đổi nếu cần thiết.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Giao Ủy ban Kiểm tra Thành ủy
1. Là bộ
phận thường trực, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham
mưu, đề xuất Thường trực Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện Quy định này. Định kỳ hàng quý, tổng hợp, báo cáo kết quả việc thực hiện
Quy định này liên quan đến tập thể, cá nhân thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý của
Ban Thường vụ Thành ủy.
2. Tham
mưu Ban Thường vụ Thành ủy thành lập Tổ công tác chỉ đạo việc thực hiện Quy định,
gồm lãnh đạo các đơn vị: Ủy ban Kiểm tra Thành ủy, Ban Tổ chức Thành ủy, Ban
Tuyên giáo Thành ủy, Ban Dân vận Thành ủy, Ban Nội chính Thành ủy, Văn phòng
Thành ủy, Đảng đoàn Hội đồng nhân dân thành phố, Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam thành phố, Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố, Thanh tra thành phố, Sở Nội vụ,
Sở Tư pháp, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất Ban Thường vụ Thành ủy xem xét,
sửa đổi, bổ sung Quy định khi có chỉ đạo của Trung ương hoặc có nhu cầu.
4. Hướng
dẫn, chỉ đạo Ủy ban kiểm tra cấp ủy các cấp tham mưu Ban thường vụ cấp ủy cùng
cấp hoặc thực hiện việc kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng đối với các tổ chức đảng
có liên quan trong việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Quy định này để
biểu dương, khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân làm tốt; đề xuất việc
xem xét, xử lý đối với các tập thể, cá nhân thực hiện không đúng Quy định này,
không giải quyết kịp thời, giải quyết không có hiệu quả các nội dung thông tin
phản ánh từ 04 nguồn thông tin.
Điều 13. Giao Ban Tổ chức Thành ủy tham mưu, đề xuất Thường
trực Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện công tác cán bộ đối với các trường
hợp cán bộ, đảng viên thuộc diện Ban Thường vụ Thành quản lý uy tín giảm sút,
không đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ; đồng thời, hướng dẫn, theo dõi, giám sát việc
thực hiện công tác cán bộ của các cấp ủy trực thuộc.
Điều 14. Giao Ban Tuyên giáo Thành ủy chỉ đạo việc phổ
biến, tuyên truyền kết quả thực hiện Quy định này đối với cấp ủy các cấp thuộc
Đảng bộ thành phố, nhất là trong các cơ quan báo chí, xuất bản trên địa bàn
thành phố. Đồng thời, tăng cường chỉ đạo các cơ quan chủ quản cơ quan báo chí,
xuất bản và cơ quan báo chí, xuất bản thuộc Đảng bộ thành phố thực hiện nghiêm
các quy định của Luật báo chí, kịp thời những địa phương, đơn vị có cách làm tốt,
hiệu quả để biểu dương, nhân rộng, đồng thời, phản ánh trung thực, khách quan
những cán bộ, đảng viên, tổ chức có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị,
đạo đức, vi phạm pháp luật và chức trách công vụ để các cơ quan chức năng kịp
thời xử lý theo thẩm quyền.
Điều 15. Giao Ban Nội chính Thành ủy tham mưu Thường trực
Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết đối với tổ chức đảng,
đảng viên liên quan đến vụ việc, vụ án tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp hoặc
liên quan đến lĩnh vực an ninh - quốc phòng, các cơ quan nội chính, tư pháp của
thành phố.
Điều 16. Giao Ban Dân vận Thành ủy chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu, thực hiện tốt Quy định của Ban Thường
vụ Thành ủy về trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, cán bộ, đảng
viên, công chức, viên chức tiếp thu góp ý của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền
trên địa bàn thành phố, Quyết định của Ban Bí thư về ban hành Hướng dẫn khung để
các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương tiếp tục phát huy vai trò của
nhân dân trong đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái, “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa”.
Điều 17. Giao Đảng đoàn Hội đồng nhân dân thành phố, Đảng
đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân thành
phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức
đảng, cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý thực hiện tốt các nội
dung quy định. Định kỳ hàng quý, báo cáo kết quả thực hiện Quy định cho Ban Thường
vụ Thành ủy (thông qua Ủy ban Kiểm tra Thành ủy).
Điều 18. Giao Văn phòng Thành ủy tham mưu, đề xuất Thường
trực Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy phương thức ứng dụng công nghệ thông tin
để kết nối việc phối hợp thực hiện giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan bảo đảm
việc xem xét, xử lý giữa các địa phương, đơn vị được chặt chẽ, đồng bộ, kịp thời
theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Điều 19. Căn cứ Quy định này, các quận ủy, huyện ủy, đảng
ủy cấp trên cơ sở và đảng ủy cơ sở trực thuộc Thành ủy tập trung lãnh đạo, chỉ
đạo, triển khai thực hiện Quy định phù hợp với tình hình địa phương, đơn vị.
Điều 20. Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký và được
phổ biến đến chi bộ.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư, (để báo
cáo)
- Ủy ban Kiểm tra Trung ương, (để báo cáo)
- Ban Tổ chức Trung ương, (để báo cáo)
- Ban Tuyên giáo Trung ương, (để báo cáo)
- Đảng đoàn Quốc hội, (để báo cáo)
- Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, (để báo cáo)
- Các đồng chí Thành ủy viên, (để báo cáo)
- Các ban Thành ủy, Ủy ban Kiểm tra Thành ủy,
- Các đảng đoàn, ban cán sự đảng, Ban Thường vụ Thành Đoàn,
- Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố,
- Các quận ủy, huyện ủy, đảng ủy cấp trên cơ sở và đảng ủy cơ sở trực thuộc
Thành ủy,
- Các sở, ban - ngành trực thuộc thành phố,
- VPTU (đ/c Thái Thị Bích Liên, P.TH.V.Thành-02b),
- Lưu VPTU.
|
T/M
BAN THƯỜNG VỤ
BÍ THƯ
Nguyễn Thiện Nhân
|