BỘ CÔNG THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 40/2023/TT-BCT
|
Hà Nội, ngày 28 tháng
12 năm 2023
|
THÔNG
TƯ
BAN
HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN CẠNH TRANH QUỐC GIA
Căn cứ Luật Cạnh tranh ngày 12 tháng 6 năm
2018;
Căn cứ Nghị định số 96/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng
11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 03/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng
02 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia;
Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh
Quốc gia;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư ban
hành Quy chế tổ chức, hoạt động của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
Điều 1. Ban
hành Quy chế tổ chức, hoạt động của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia
Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế
tổ chức, hoạt động của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
Điều 2. Điều khoản
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 02 năm 2024.
2. Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc
gia, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội, Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND, HĐND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Lãnh đạo Bộ, đơn vị thuộc Bộ;
- Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Cục KSTTHC - Văn phòng Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Cổng Thông tin điện tử Bộ Công Thương;
- Công báo;
- Lưu: VT, CT.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Diên
|
TỔ
CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN CẠNH TRANH QUỐC GIA
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 40/2023/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương)
1. Quy chế này quy định về
tổ chức, hoạt động của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia về vụ việc hạn chế cạnh
tranh, bao gồm: xử lý vụ việc, giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc,
tham gia tố tụng hành chính và các hoạt động khác có liên quan.
2. Các quy định về cơ
cấu tổ chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia gồm: các thành viên Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia; bộ máy giúp việc Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thực hiện chức năng
tố tụng cạnh tranh, kiểm soát tập trung kinh tế, quyết định việc miễn trừ đối
với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm, giải quyết khiếu nại quyết định xử lý
vụ việc cạnh tranh và thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cạnh tranh, bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng và quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức
đa cấp thực hiện theo quy định Luật Cạnh tranh, Nghị định số 03/2023/NĐ-CP ngày
10 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia và các Quyết định của Bộ trưởng
Bộ Công Thương.
3. Các hoạt động của Ủy
ban Cạnh tranh Quốc gia không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này thực
hiện theo các quy định hiện hành và Quy chế làm việc do Chủ tịch Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia ban hành.
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan tiến hành
tố tụng cạnh tranh, người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tham gia tố tụng
cạnh tranh, tổ chức, cá nhân liên quan trong vụ việc hạn chế cạnh tranh theo
quy định của pháp luật về cạnh tranh.
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành
kết luận điều tra vụ việc cạnh tranh, Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh
tranh thực hiện chuyển báo cáo điều tra, kết luận điều tra và hồ sơ vụ việc hạn
chế cạnh tranh đến Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia theo quy định của pháp
luật.
2. Báo cáo điều tra, kết luận điều tra và hồ
sơ vụ việc hạn chế cạnh tranh giao nhận bao gồm 01 bộ gốc và 02 bản sao có đóng
dấu của Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh. Sau khi giao nhận, bộ gốc được
niêm phong để đối chiếu, sử dụng khi cần thiết.
3. Việc giao nhận báo cáo điều tra, kết luận điều
tra và hồ sơ vụ việc hạn chế cạnh tranh phải được lập thành biên bản theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
Ban Thư ký các Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh có trách nhiệm bảo quản báo cáo điều tra, kết luận điều tra và hồ sơ vụ
việc hạn chế cạnh tranh theo quy định của pháp luật.
1. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tiếp nhận báo cáo điều tra, kết luận điều tra và hồ sơ vụ việc
hạn chế cạnh tranh, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ra quyết định thành lập
Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh theo Mẫu số
02 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Quy chế này.
Chủ tịch Hội đồng xử lý
vụ việc hạn chế cạnh tranh thay mặt Hội đồng ký các quyết định, văn bản tố tụng
cạnh tranh. Các quyết định, văn bản tố tụng cạnh tranh được đóng dấu của Ủy ban
Cạnh tranh Quốc gia.
2. Thành viên Ủy ban
Cạnh tranh Quốc gia có nghĩa vụ từ chối tham gia Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế
cạnh tranh theo quy định tại Điều 65 Luật Cạnh tranh. Khi
tham gia Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, các thành viên Hội đồng xử
lý vụ việc hạn chế cạnh tranh cam kết theo Mẫu số 03
tại Phụ lục ban
hành kèm theo Quy chế này.
3. Sau khi có quyết định
thành lập Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Ban Thư ký các Hội đồng xử
lý vụ việc cạnh tranh có trách nhiệm chuyển báo cáo điều tra, kết luận điều tra
và hồ sơ vụ việc hạn chế cạnh tranh cho các thành viên Hội đồng xử lý vụ việc
hạn chế cạnh tranh. Việc giao nhận được lập thành biên bản giao nhận tài liệu
theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy
chế này.
Thành viên Hội đồng xử
lý vụ việc hạn chế cạnh tranh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Tham gia đầy đủ các
phiên họp của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh theo các hình thức quy
định tại Điều 7 Quy chế này.
2. Nghiên cứu tài liệu,
báo cáo điều tra, kết luận điều tra và hồ sơ vụ việc hạn chế cạnh tranh để tham
gia thảo luận, biểu quyết tại các phiên họp của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế
cạnh tranh. Ý kiến thảo luận tại phiên họp có thể được gửi bằng văn bản trước
phiên họp, trừ phiên họp phải có ý kiến biểu quyết.
3. Đề nghị Chủ tịch Ủy
ban Cạnh tranh Quốc gia hỗ trợ về thông tin, tài liệu phục vụ việc xử lý vụ
việc hạn chế cạnh tranh theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này bằng văn
bản theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy
chế này.
1. Trong quá trình xử lý vụ việc hạn chế cạnh
tranh, Chủ tịch Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh có trách nhiệm triệu
tập và chủ trì cuộc họp của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh để thảo
luận và biểu quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng xử lý
vụ việc hạn chế cạnh tranh tại khoản 1 Điều 61 Luật Cạnh tranh.
2. Nguyên tắc tiến hành họp Hội đồng xử lý vụ
việc hạn chế cạnh tranh
a) Chủ tịch Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh
tranh triệu tập các thành viên Hội đồng tham dự phiên họp theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này;
b) Trường hợp phiên họp Hội đồng xử lý vụ việc
hạn chế cạnh tranh không có nội dung cần biểu quyết, Chủ tịch Hội đồng xử lý vụ
việc hạn chế cạnh tranh quyết định hình thức họp gồm: trực tiếp, trực tuyến
hoặc kết hợp. Trường hợp thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh
không thể tham dự họp trực tiếp thì có trách nhiệm gửi ý kiến bằng văn bản tới
Chủ tịch Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh trước cuộc họp. Ý kiến của
thành viên không tham dự trực tiếp phải được đọc tại cuộc họp của Hội đồng xử
lý vụ việc hạn chế cạnh tranh và được ghi vào biên bản cuộc họp;
c) Trường hợp phiên họp Hội đồng xử lý vụ việc
hạn chế cạnh tranh có nội dung cần biểu quyết, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế
cạnh tranh tiến hành phiên họp bằng hình thức trực tiếp.
3. Nguyên tắc thông qua kết luận cuộc họp
Thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh
tranh ký Biên bản cuộc họp khi có đa số ý kiến của các thành viên Hội đồng xử
lý vụ việc hạn chế cạnh tranh nhất trí với nội dung kết luận cuộc họp. Các ý
kiến khác được bảo lưu tại biên bản cuộc họp.
4. Nội dung kết quả cuộc họp của Hội đồng xử lý
vụ việc hạn chế cạnh tranh được ghi biên bản theo Mẫu
số 07 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Quy chế này.
Hội đồng xử lý vụ việc
hạn chế cạnh tranh quyết định yêu cầu Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh tiến
hành điều tra bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật
Cạnh tranh theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy
chế này.
1. Trong thời hạn 60
ngày kể từ ngày được thành lập hoặc kể từ ngày nhận được báo cáo điều tra và
kết luận điều tra bổ sung trong trường hợp điều tra bổ sung, Hội đồng xử lý vụ
việc hạn chế cạnh tranh phải ban hành một trong các quyết định sau:
a) Quyết định đình chỉ
giải quyết vụ việc cạnh tranh (Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Quy chế này);
b) Quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh (Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Quy chế này).
2. Quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh được ban hành dựa trên kết quả biểu quyết bằng hình thức bỏ
phiếu kín của tất cả thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh theo
nguyên tắc đa số.
3. Kết quả bỏ phiếu của
Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh phải được lập thành biên bản theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
1. Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh ra quyết
định mở phiên điều trần, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia quyết định chỉ
định thư ký phiên điều trần cho một vụ việc cạnh tranh cụ thể theo Mẫu số 12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
của thư ký phiên điều trần được thực hiện theo quy định tại Điều
64 Luật Cạnh tranh.
1. Phiên điều trần tổ
chức theo quy định tại Điều 93 Luật Cạnh tranh. Quyết định
mở phiên điều trần được quy định tại Mẫu 13 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Quy chế này.
2. Hội đồng xử lý vụ
việc hạn chế cạnh tranh triệu tập người tham gia phiên điều trần theo Mẫu số 14 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
3. Trình tự, nội dung
phiên điều trần được thực hiện theo quy định tại Điều 93
Luật Cạnh tranh và được Chủ tịch Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh
thông qua trước khi tiến hành phiên điều trần.
4. Trong trường hợp
phải hoãn phiên điều trần theo quy định tại Điều 65, Điều 74
Luật Cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh ra quyết định
hoãn phiên điều trần theo Mẫu số 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy
chế này.
5. Biên bản phiên điều
trần được thư ký phiên điều trần ghi lại theo Mẫu số 16
tại Phụ lục ban
hành kèm theo Quy chế này.
Chủ tịch Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia quyết định thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế
cạnh tranh, thư ký phiên điều trần theo quy định tại Điều
65 Luật Cạnh tranh (Mẫu số 17 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Quy chế này).
1. Quyết định trưng cầu
giám định được thực hiện theo Mẫu số 18 tại Phụ lục
ban hành
kèm theo Quy chế này.
2. Việc thay đổi người
giám định, người phiên dịch được thực hiện theo quy định tại Điều
74 Luật Cạnh tranh theo Mẫu số 19 và Mẫu số 20 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
1.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia xem xét tính phù hợp với
quy định tại Điều 96 và Điều 97 Luật Cạnh tranh. Thông
báo thụ lý đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh theo Mẫu số 21 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
2.
Trường hợp không thụ lý giải quyết, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thông
báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho người khiếu nại và các bên liên quan
theo Mẫu số 22 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy
chế này.
1.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại, Chủ tịch Ủy
ban Cạnh tranh Quốc gia thành lập Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết
định xử lý vụ việc cạnh tranh và giải quyết khiếu nại theo quy
định tại điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều 100 Luật Cạnh tranh. Quyết
định thành lập Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh được lập theo Mẫu số 23 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy
chế này.
2. Sau khi có quyết
định thành lập Hội đồng giải quyết khiếu
nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có
trách nhiệm chuyển các tài liệu liên quan đến
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh cho các thành viên Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh.
3. Thành viên Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh có trách nhiệm nghiên cứu tài liệu liên quan đến quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, tham gia
đầy đủ các phiên họp của Hội đồng, tham gia tố
tụng hành chính theo phân công của Chủ tịch Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
4. Trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày được thành lập, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
ban hành quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh theo Điều 101 Luật Cạnh tranh.
5. Quyết định giải
quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh được lập theo Mẫu số 24 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
Chủ tịch Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh thay mặt Hội đồng ký các quyết định, văn bản tố tụng
cạnh tranh. Các quyết định, văn bản tố tụng cạnh tranh được đóng dấu của Ủy ban
Cạnh tranh Quốc gia.
6. Việc ra quyết định
giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều 100 Luật Cạnh tranh.
7.
Trường hợp phức tạp, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia quyết định gia hạn
thời hạn giải quyết khiếu nại theo Mẫu số 25 tại
Phụ lục ban
hành kèm theo Quy chế này.
1. Chủ
tịch Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh chỉ
định ít nhất 01 thành viên của Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử
lý vụ việc cạnh tranh tham gia tố tụng hành chính.
2. Chủ
tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có thể thuê chuyên gia tư vấn và luật sư tranh
tụng để bảo vệ quan điểm của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trước tòa.
3. Đại
diện Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia tham gia tố tụng hành chính có quyền yêu
cầu tham vấn với các tổ chức, cá nhân liên quan, các thành viên khác của Ủy ban
Cạnh tranh Quốc gia và đề nghị Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có biện
pháp hỗ trợ trong quá trình tham gia tố tụng hành chính./.
PHỤ
LỤC
CÁC
MẪU VĂN BẢN TỐ TỤNG CẠNH TRANH
(Ban hành kèm theo Quy chế tổ chức, hoạt động của Ủy ban
Cạnh tranh Quốc gia)
Mẫu số 01
|
Biên bản giao nhận kết luận điều tra, báo cáo
điều tra và hồ sơ vụ việc hạn chế cạnh tranh
|
Mẫu số 02
|
Quyết định thành lập Hội đồng xử lý vụ việc
hạn chế cạnh tranh
|
Mẫu số 03
|
Bản cam kết của thành viên Hội đồng xử lý vụ
việc hạn
chế cạnh
tranh
|
Mẫu số 04
|
Biên bản giao nhận tài liệu vụ việc cạnh
tranh
|
Mẫu số 05
|
Phiếu đề nghị cung cấp thông tin
|
Mẫu số 06
|
Giấy triệu tập tham dự cuộc họp
|
Mẫu số 07
|
Biên bản họp Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế
cạnh tranh
|
Mẫu số 08
|
Quyết định yêu cầu điều tra bổ sung vụ việc
hạn chế cạnh tranh
|
Mẫu số 09
|
Quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh
tranh
|
Mẫu số 10
|
Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
|
Mẫu số 11
|
Biên bản biểu quyết của Hội đồng xử lý vụ
việc hạn chế cạnh tranh
|
Mẫu số 12
|
Quyết định chỉ định thư ký phiên điều trần
|
Mẫu số 13
|
Quyết định mở phiên điều trần
|
Mẫu số 14
|
Giấy triệu tập
|
Mẫu số 15
|
Quyết định hoãn phiên điều trần
|
Mẫu số 16
|
Biên bản phiên điều trần
|
Mẫu số 17
|
Quyết định thay đổi thành viên Hội đồng xử lý
vụ việc hạn chế cạnh tranh/thư ký phiên điều trần
|
Mẫu số 18
|
Quyết định trưng cầu giám định
|
Mẫu số 19
|
Quyết định thay đổi người giám định
|
Mẫu số 20
|
Quyết định thay đổi người phiên dịch
|
Mẫu số 21
|
Thông báo thụ lý Đơn khiếu nại quyết định xử
lý vụ việc cạnh tranh
|
Mẫu số 22
|
Thông báo không thụ lý giải quyết Đơn khiếu
nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
|
Mẫu số 23
|
Quyết định thành lập Hội đồng giải quyết
khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
|
Mẫu số 24
|
Quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử
lý vụ việc cạnh tranh
|
Mẫu số 25
|
Quyết định gia hạn thời hạn giải quyết khiếu
nại
|