ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 270/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 19 tháng 03 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ VIỆC THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ DO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIAO
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số
37/2016/QĐ-UBND ngày 28/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế làm việc
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Căn cứ
Quyết định số 237/QĐ-UBND ngày 09/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao UBND tỉnh
Kon Tum;
Căn cứ
Quyết định số 69/QĐ-UBND ngày
09/02/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Tổ kiểm tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ, kết luận,
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng
UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quy định
tạm thời về việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ CVP, các Phó Văn phòng;
+ Các phòng trực thuộc;
- Lưu VT-TH4 -NC2-Cổng TTĐT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|
QUY CHẾ
QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ VIỆC THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
DO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIAO
(Kèm theo Quyết định số 270/QĐ-UBND
ngày 19 tháng 03 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về công tác
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh giao trong các văn bản
chỉ đạo, điều hành công việc (sau đây gọi tắt là việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao).
2. Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện,
thành phố; các cơ quan, tổ chức khác trong trường hợp thực
hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao (sau đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị, địa phương).
Điều 2. Nguyên
tắc chung
Công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao phải
bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Tất cả nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao phải được tổ chức thực hiện kịp thời, đầy đủ, công khai,
minh bạch; tuân thủ Quy chế làm việc của UBND tỉnh và các
quy định của pháp luật có liên quan.
2. Bảo đảm tính chủ động, có sự phân
công trách nhiệm rõ ràng và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị và cá
nhân có liên quan.
3. Kết hợp chặt chẽ với việc xây dựng,
quản lý, kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Gắn kết với chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý văn bản, hồ sơ công
việc chỉ đạo, điều hành của các cơ quan, địa phương; thực
hiện liên thông từ Văn phòng UBND tỉnh đến các cơ quan,
đơn vị theo Hệ thống phần mềm dùng chung tại Văn phòng
UBND tỉnh.
5. Bảo đảm hoạt động chỉ đạo, điều
hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao được liên tục,
thông suốt; giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong hệ thống
hành chính nhà nước; nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. “Nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao” bao gồm: Soạn thảo và trình UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh (hoặc cơ quan, người có thẩm quyền) ban hành hoặc phê duyệt các đề án, báo cáo, văn bản hành chính; nhiệm
vụ giao trên Hệ thống phần mềm theo dõi chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh; những nhiệm vụ cụ thể khác được giao thực hiện trong các văn bản chỉ đạo,
điều hành.
2. “Văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh” bao gồm: Quyết
định, chỉ thị, công văn của UBND tỉnh; quyết định, chỉ thị, công văn,
công điện của Chủ tịch UBND tỉnh; công văn, văn bản thông báo ý kiến kết luận
cuộc họp, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh do lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh
ký thừa lệnh;
3. “Phần mềm
theo dõi chỉ đạo điều hành” là Hệ thống theo dõi về thực
hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao; Hệ
thống phần mềm được thiết kế chạy trên nền
Web gồm hệ quản trị cơ sở dữ liệu,
chương trình ứng dụng liên kết trên Cổng Thông tin điện tử
của tỉnh và trình duyệt web trên máy trạm tại các cơ quan, địa phương dùng để khai thác sử dụng phần mềm. Địa chỉ truy cập phần mềm tại http://chidaodieuhanh.kontum.gov.vn do Văn
phòng UBND tỉnh quản lý, vận hành.
Điều 4. Phân loại
các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao
1. Nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao được chuyển theo dõi trên Phần mềm theo dõi chỉ đạo điều hành gồm: Nhiệm vụ tại các văn bản chỉ đạo điều hành có
thời hạn thực hiện, không có thời hạn thực hiện.
2. Nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh giao các cơ quan, địa phương thực hiện được chuyển đến
qua đường văn bản giấy như: văn bản mặt,
tối mật, tuyệt mật; văn bản quy phạm pháp luật; chương trình công tác; văn bản
chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Chương II
NỘI DUNG, QUY
TRÌNH CẬP NHẬT THÔNG TIN NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
Điều 5. Nội
dung thông tin phải cập nhật
1. Đối với văn bản giao nhiệm vụ
không phải là văn bản mật gồm:
a) Số hiệu, cơ quan ban hành, trích yếu,
ngày ban hành, người ký văn bản;
b) Nội dung nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao;
c) Đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ,
đơn vị phối hợp thực hiện nhiệm vụ (hoặc nhiều đơn vị cùng thực hiện nhiệm vụ);
d) Phòng, chuyên viên (thuộc Văn phòng UBND tỉnh) được giao theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện;
đ) Thời hạn thực hiện nhiệm vụ (thời
hạn phải trình, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc
cơ quan, người có thẩm quyền khác hoặc thời hạn phải hoàn thành những nhiệm vụ
cụ thể khác);
e) Diễn giải trạng thái và tình hình
thực hiện nhiệm vụ được giao (đang thực hiện; đã hoàn thành trong hạn hoặc quá
hạn; chưa thực hiện trong hạn hoặc quá hạn);
g) Trong trường hợp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu hoặc các trường hợp cần thiết
khác, ngoài việc thực hiện cập nhật thông tin qua Phần mềm theo dõi chỉ đạo điều
hành với các nội dung như trên, cơ quan, địa phương được
giao nhiệm vụ phải thực hiện việc cập nhật, báo cáo bằng văn bản đến Văn phòng
UBND tỉnh và các cơ quan liên quan.
2. Đối với văn bản giao nhiệm vụ được phát hành theo chế độ mật, các cơ quan, đơn vị, địa phương không cập
nhật trên Phần mềm theo dõi chỉ đạo điều hành. Định kỳ 6 tháng, năm hoặc trường
hợp đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị
phải báo cáo bằng văn bản theo chế độ mật gửi Văn phòng UBND tỉnh và các cơ
quan liên quan.
Điều 6. Quy
trình cập nhật thông tin
1. Phân loại nhiệm vụ, cập nhật và
chuyển theo dõi được thực hiện như sau:
a) Khi văn bản chỉ đạo, điều hành của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được ban hành, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm
phân loại nhiệm vụ giao theo quy định tại Điều 4 Quy chế này; cập nhật và chuyển theo dõi đầy đủ nội dung
thông tin về nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao các cơ quan, địa phương, theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, khoản 1, Điều 5 Quy chế này trên Phần mềm theo dõi chỉ đạo điều hành.
b) Thời hạn phân loại nhiệm vụ, cập
nhật và chuyển sang theo dõi không quá 01 ngày làm việc.
Trường hợp văn bản chỉ đạo, điều hành gồm nhiều nhiệm vụ, liên quan đến nhiều sở, ban ngành, cơ quan, huyện, thành phố hoặc phải lấy ý kiến nhiều cơ quan, đơn vị khác thì thời hạn này không quá
02 ngày làm việc.
2. Rà soát, đối
chiếu các thông tin
Trên cơ sở nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao được chuyển đến
theo dõi trên Phần mềm theo dõi chỉ đạo điều hành, các cơ
quan, địa phương có trách nhiệm rà soát, đối chiếu các
thông tin trên Phần mềm theo dõi chỉ đạo điều hành với các
văn bản giấy. Trường hợp nội dung nhiệm vụ được cập nhật chuyển đến chưa chính xác hoặc không thuộc chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của sở, ban ngành, cơ quan, huyện, thành phố mình thì phải
trao đổi, nêu rõ lý do và chuyển lại Văn phòng UBND tỉnh để
điều chỉnh hoặc chuyển đến sở, ban ngành, cơ quan, huyện, thành phố khác thực
hiện theo quy định.
3. Cập nhật tình hình, kết quả việc
thực hiện nhiệm vụ được thực hiện như sau:
a) Các cơ quan, đơn vị cập nhật đầy đủ tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ
theo các nội dung quy định tại điểm
c, điểm g, khoản 1, Điều 5 Quy chế này trên Phần mềm theo
dõi chỉ đạo điều hành.
b) Đối với các nhiệm vụ quy định tại
khoản 1, Điều 4 Quy chế này, chậm nhất sau thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhiệm vụ được giao đến thời hạn phải hoàn
thành hoặc phải trình, phải báo cáo; các cơ quan, địa phương phải cập nhật các
thông tin liên quan đến tình hình, kết quả thực hiện nhiệm
vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao vào Phần mềm theo dõi chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh.
Đối với các nhiệm
vụ quy định tại khoản 2, Điều 4 Quy chế này, các cơ quan, địa phương được giao
nhiệm vụ phải cập nhật tình hình thực hiện theo 6 tháng,
năm hoặc khi có kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 7. Trách
nhiệm theo dõi, trao đổi, xử lý thông tin cập nhật
1. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra chặt chẽ thông tin
cập nhật về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được
giao trên Phần mềm theo dõi chỉ đạo điều hành và số liệu
trong các báo cáo của các cơ quan, địa phương. Trường hợp phát hiện thông tin,
số liệu cập nhật không chính xác hoặc có sai lệch, kịp thời
trao đổi với các cơ quan, địa phương để điều chỉnh.
2. Các cơ quan, địa phương có trách
nhiệm
a) Theo dõi, kiểm
tra thông tin cập nhật về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm
vụ được giao trên Phần mềm theo dõi chỉ đạo điều hành và số
liệu trong các báo cáo của cơ quan mình và của các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
b) Trường hợp thông tin cập nhật, số
liệu báo cáo của cơ quan mình không chính xác với thực tế hoặc sai lệch so với
thông tin trên Phần mềm theo dõi chỉ đạo điều hành, phải rà soát, điều chỉnh lại hoặc trao đổi, thông báo kịp thời với Văn
phòng UBND tỉnh bằng văn bản, fax hoặc
qua điện thoại, thư điện tử; phối hợp chặt chẽ với Văn
phòng UBND tỉnh để có hướng xử lý đối với các trường hợp này.
c) Giao Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về thời hạn cập nhật và tính
chính xác, đầy đủ thông tin về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao
theo quy định tại Quy chế này.
Chương III
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 8. Nội dung
theo dõi, đôn đốc
1. Theo dõi, đôn đốc việc phân loại
nhiệm vụ trong các văn bản chỉ đạo, điều hành, cập nhật và chuyển theo dõi, các nhiệm vụ UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao
trên Phần mềm theo dõi chỉ đạo điều hành.
2. Theo dõi, đôn đốc tình hình thực
hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao và việc thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo.
3. Theo dõi, đôn đốc việc tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao.
4. Tham mưu, đề xuất
với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý những khó khăn, vướng mắc phát sinh hoặc
yêu cầu phải điều chỉnh các nhiệm vụ; xử lý đối với các
trường hợp chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đúng các nhiệm vụ được giao.
Điều 9. Hình thức
theo dõi, đôn đốc
1. Thông qua Phần mềm theo dõi chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh và trên hệ thống quản lý văn bản điện tử.
2. Thông qua báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất.
3. Qua làm việc, trao đổi trực tiếp.
4. Qua thư điện tử, điện thoại, fax...
5. Qua công tác kiểm tra.
Điều 10. Trách
nhiệm theo dõi, đôn đốc
1. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm:
a) Giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm
vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các cơ quan, đơn vị; chủ động, thường
xuyên đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, công việc được
giao của sở, ban ngành, cơ quan, huyện, thành phố; báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh.
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan
tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý, giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện
nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao nhằm bảo đảm việc triển khai thực hiện đúng thời hạn, yêu cầu và hiệu quả.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
đối với những vấn đề mà các cơ quan, đơn vị có ý kiến khác
nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương có
trách nhiệm:
a) Các cơ quan, đơn vị, địa phương là
đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ phải chủ động, thường
xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao cơ quan, địa phương
mình và các cơ quan, địa phương phối hợp; theo dõi, đôn đốc
việc thực hiện nhiệm vụ UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao UBND các huyện,
thành phố và các cơ quan liên quan thuộc thẩm quyền quản
lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được phân công; kịp thời chấn chỉnh, khắc phục
những sai sót theo thẩm quyền.
b) Các cơ quan, đơn vị, địa phương là
đơn vị phối hợp thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện nhiệm vụ các cơ quan, đơn vị, địa phương mình phối hợp thực hiện; kịp thời
cung cấp thông tin về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ phối hợp cho các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ
trì thực hiện.
c) UBND các huyện, thành phố chủ động
đôn đốc, theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao địa phương mình; thường xuyên theo dõi, đôn
đốc các phòng, cơ quan trực thuộc trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo đảm đúng thời
hạn, yêu cầu, hiệu quả.
Chương IV
KIỂM TRA VIỆC THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 11. Nội
dung kiểm tra
1. Kiểm tra việc tổ chức, triển khai
và tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao.
2. Kiểm tra việc cập nhật tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao
trên Phần mềm theo dõi chỉ đạo điều hành.
3. Kiểm tra chế độ thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh. Chủ
tịch UBND tỉnh giao các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 12. Hình thức
và căn cứ kiểm tra
1. Kiểm tra được tiến hành thường
xuyên, định kỳ, căn cứ theo kế hoạch được người có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định của pháp luật;
2. Kiểm tra đột xuất, căn cứ theo yêu
cầu chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, cơ quan có thẩm quyền
hoặc khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nội dung nhiệm vụ được giao.
3. Chủ tịch UBND tỉnh phân công thành
viên UBND tỉnh chủ trì việc kiểm tra hoặc Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập
Đoàn kiểm tra.
4. Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra thông
qua làm việc trực tiếp với Giám đốc các sở, Thủ trưởng cơ
quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
hoặc làm việc trực tiếp tại cơ sở khi cần thiết.
Điều 13. Quyết định
kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra
1. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định
kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra.
2. Quyết định kiểm tra bao gồm các nội dung sau:
a) Căn cứ pháp lý để kiểm tra;
b) Phạm vi, đối
tượng, nhiệm vụ kiểm tra;
c) Nội dung kiểm tra;
d) Thời hạn kiểm tra;
đ) Thành phần Đoàn kiểm tra.
Điều 14. Tổ chức
kiểm tra
1. Căn cứ quyết định kiểm tra, Trưởng Đoàn kiểm tra tổ chức triển khai thực hiện việc
kiểm tra.
2. Trong quá trình kiểm tra nếu thấy cần thiết, Trưởng Đoàn kiểm tra được
quyền mời các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội
dung kiểm tra tham gia Đoàn kiểm tra. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời có
trách nhiệm tham gia Đoàn kiểm tra.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối
tượng kiểm tra hoặc có liên quan có trách nhiệm báo cáo
tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao; cung cấp hồ
sơ, tài liệu, thông tin theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra
theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách
nhiệm kiểm tra
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh có
trách nhiệm:
a) Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh xây dựng
kế hoạch kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ giao các cơ quan, địa phương.
b) Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh thành
lập Đoàn kiểm tra để tiến hành kiểm tra thường xuyên hoặc
đột xuất các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao.
c) Là cơ quan đầu mối giúp Chủ tịch
UBND tỉnh kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ đã giao các cơ
quan, đơn vị khi được Chủ tịch UBND tỉnh giao theo Quy chế làm việc của UBND tỉnh.
d) Thường xuyên thực hiện kiểm tra việc
cập nhật, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các cơ quan, địa
phương; kiểm tra việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo
về tình hình thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị theo quy định của Quy
chế này.
2. Giám đốc các sở, Thủ trưởng cơ
quan có trách nhiệm:
a) Thực hiện kiểm
tra việc tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao.
b) Kiểm tra việc
cập nhật, theo dõi, đôn đốc, việc chấp hành chế độ thông tin, báo cáo tình
hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao trong nội bộ cơ quan mình, cơ quan, đơn vị trực thuộc và các cơ
quan liên quan trong phạm vi quản lý
nhà nước theo ngành, lĩnh vực được phân công.
3. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
có trách nhiệm:
a) Thực hiện kiểm tra việc tổ chức
triển khai thực hiện nhiệm vụ do UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
b) Kiểm tra việc cập nhật, theo dõi,
đôn đốc, việc chấp hành chế độ thông, tin, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao của các
phòng, cơ quan trực thuộc.
Điều 16. Báo cáo
kết quả kiểm tra
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối
tượng kiểm tra hoặc có liên quan có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện nhiệm
vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao; cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin
theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra theo quy định của pháp luật.
2. Chậm nhất 07 ngày làm việc sau khi
kết thúc kiểm tra người chủ trì việc kiểm tra phải báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các cơ quan, địa phương; đồng thời
thông báo kết quả kiểm tra đến cơ quan, đơn vị được kiểm
tra.
3. Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp
chung, báo cáo UBND tỉnh tình hình kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao tại phiên họp UBND tỉnh thường kỳ.
4. Nội dung báo cáo kết quả kiểm tra
gồm:
a) Đánh giá việc tổ chức triển khai
thực hiện, kết quả thực hiện nhiệm vụ
do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các cơ quan, địa phương và tổ chức, cá
nhân có liên quan; đánh giá việc cập nhật thông tin về nhiệm vụ, tình hình, kết
quả thực hiện nhiệm vụ được giao trên Phần mềm theo dõi chỉ đạo điều hành và việc
thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao của các cơ quan, đơn vị.
b) Nội dung kết luận kiểm tra phải
đánh giá cụ thể về kết quả thực hiện nhiệm vụ. Trường hợp chưa thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao phải xác định rõ tính chất, mức độ,
nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong việc chưa thực hiện hoặc thực
hiện không đúng, không đầy đủ nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
c) Kiến nghị với cơ quan, người có thẩm
quyền các biện pháp đôn đốc, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao
hoặc điều chỉnh nhiệm vụ giao (nếu cần); biện pháp xử lý vi phạm (nếu có).
Điều 17. Hồ sơ
kiểm tra
Hồ sơ kết thúc kiểm tra gồm:
1. Quyết định
thành lập Đoàn kiểm tra;
2. Văn bản giao nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các văn bản liên quan (nếu có);
3. Văn bản theo dõi, đôn đốc (nếu
có);
4. Báo cáo, tài liệu phản ánh tình
hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao;
5. Kế hoạch kiểm tra (hoặc văn bản có
ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh liên quan đến việc kiểm tra);
6. Biên bản, tài
liệu liên quan đến nội dung kiểm tra;
7. Báo cáo kết quả kiểm tra;
8. Tài liệu có liên quan khác.
Chương V
CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN, BÁO CÁO
Điều 18. Trách
nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
1. Hỗ trợ và
cung cấp thông tin có liên quan cho các cơ quan, đơn vị, địa
phương trong việc theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
2. Tổng hợp tình hình, kết quả thực
hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các cơ quan, địa phương. Định
kỳ hằng tháng, 6 tháng, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của
Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh xây dựng báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ đã giao các cơ quan, đơn vị, địa phương trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Báo cáo, kiến nghị kịp thời với
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp cần thiết nhằm
đôn đốc các cơ quan, địa phương thực hiện các nhiệm vụ giao đã quá hạn quy định
nhưng chưa thực hiện, triển khai thực hiện không đúng yêu cầu đề ra hoặc khi có
các vấn đề phát sinh do các cơ quan, đơn vị phản ánh trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
4. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa
phương báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình cập nhật và kết quả thực hiện
nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 19. Trách
nhiệm của các sở, ban ngành
1. Rà soát, tổng hợp, đánh giá tình
hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao trong phạm vi quản lý
của mình. Định kỳ hàng tháng, 6 tháng, năm hoặc trong trường
hợp đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh gửi báo cáo đến Văn
phòng UBND tỉnh để tổng hợp.
2. Các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao đã đến hạn theo quy định nhưng chưa triển
khai thực hiện, không đủ khả năng, điều kiện thực hiện hoặc triển khai thực hiện
không đúng yêu cầu phải trao đổi, thông báo kịp thời bằng văn bản cho Văn phòng
UBND tỉnh về khó khăn, vướng mắc và
nguyên nhân, phối hợp chặt chẽ với Văn phòng UBND tỉnh để
báo cáo, đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hướng xử
lý đối với các trường hợp này.
Điều 20. Trách
nhiệm của UBND các huyện, thành phố
1. Rà soát, tổng
hợp, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình. Định kỳ hàng tháng, 6 tháng, năm hoặc trong trường hợp đột
xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc của Văn phòng UBND tỉnh và các sở,
ban ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố gửi báo cáo
tình hình kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao đến Văn
phòng UBND tỉnh và các sở, cơ quan liên quan.
2. Đối với các nhiệm vụ do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao vượt quá khả năng, điều kiện thực
hiện hoặc có khó khăn, vướng mắc phải chủ động thông tin,
báo cáo kịp thời với Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ban ngành liên quan để
đề xuất, trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, cho ý kiến
chỉ đạo.
3. Đối với các nhiệm vụ do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao các sở, ban ngành thực hiện có liên quan đến huyện, thành phố nhưng không được các sở, cơ
quan thực hiện đúng thời hạn, đúng yêu
cầu thì phản hồi thông tin kịp thời với Văn phòng UBND tỉnh để có cơ sở đôn đốc các sở, cơ quan liên quan triển
khai thực hiện.
Điều 21. Thời hạn
thông tin, báo cáo định kỳ
1. Chậm nhất ngày 22 của tháng, các
cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát, cập nhật đầy đủ tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo khoản
1, Điều 4 vào Phần mềm theo dõi chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh để Văn phòng
UBND tỉnh trích xuất dữ liệu, tổng hợp
báo cáo tháng trong phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh.
2. Ngày 10 tháng 6 (đối với Báo cáo 6
tháng) và ngày 10 tháng 12 (đối với Báo cáo năm) các cơ
quan, đơn vị, địa phương tổng hợp, gửi báo cáo tình hình,
kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao theo khoản 1 khoản 2, Điều 4 về Văn phòng UBND tỉnh.
3. Trên cơ sở số liệu của các cơ quan, đơn vị, địa phương, trước ngày 25 của
tháng, ngày 15 tháng cuối quý, ngày 15 tháng 6 và ngày 15 tháng 12 hằng năm,
Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, xây dựng báo cáo về tình
hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các cơ
quan, đơn vị trình Chủ tịch UBND tỉnh.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Xây dựng,
vận hành Phần mềm theo dõi chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh
1. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị xây dựng Phần mềm theo dõi chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh công khai, liên kết trên Cổng thông tin điện
tử tỉnh, bảo đảm được hoạt động thông suốt, an toàn, an
ninh, toàn vẹn dữ liệu.
2. Văn phòng UBND tỉnh phân công
chuyên viên phân loại và cập nhật nhiệm vụ trên phần mềm theo dõi chỉ đạo điều hành; quản lý tài khoản đăng nhập phần mềm và sử dụng đảm bảo an toàn.
Điều 23. Hướng dẫn
thực hiện Quy chế và sử dụng Phần mềm theo dõi chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh
1. Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm
hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương cập nhật tiến độ
thực hiện nhiệm vụ, thao tác trên Phần mềm theo dõi chỉ đạo
điều hành; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức
các lớp đào tạo, tập huấn triển khai thực hiện Quy chế và sử dụng Phần mềm theo
dõi chỉ đạo điều hành cho cán bộ, công chức làm công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương
phân công cán bộ, công chức làm nhiệm vụ theo dõi và cập
nhật tiến độ thực hiện nhiệm vụ; quản lý tài khoản đăng nhập phần mềm và sử dụng đảm bảo an toàn.
Điều 24. Triển
khai thực hiện Quy chế
1. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối
hợp với cơ quan, đơn vị, địa phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan triển
khai, tổ chức thực hiện Quy chế; hàng năm chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ
quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
và Thủ trưởng các cơ quan liên quan có kế hoạch triển khai thực hiện nghiêm túc
và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện Quy chế này. Căn cứ vào chức năng nhiệm
vụ được giao và các quy định tại Quy chế này, các cơ quan,
đơn vị, địa phương chỉ đạo xây dựng Quy chế về công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao trong nội bộ cơ quan, đơn vị mình.
3. Trong quá trình tổ chức, triển
khai thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc vấn
đề mới phát sinh phải sửa đổi, bổ sung thì các cơ quan,
đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời bằng văn bản về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 25. Khen
thưởng và kỷ luật
1. Các sở, ban ngành, địa phương và
cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện nghiêm túc, hiệu
quả Quy chế này được biểu dương, khen thưởng theo quy định pháp luật hiện hành về thi đua khen thưởng.
2. Kết quả thực
hiện Quy chế này là một trong các tiêu chí để đánh giá
mức độ hoàn thành nhiệm vụ và chấm điểm cải cách hành chính hàng năm của các sở, ban ngành, UBND các huyện,
thành phố.
3. Các cơ quan, đơn vị, địa phương và
cá nhân cán bộ, công chức thực hiện không đầy đủ hoặc vi phạm các quy định của
Quy chế này, tùy theo mức độ sẽ bị xử
lý theo đúng quy định của pháp luật./.