HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 48/2018/NQ-HĐND
|
Bình Thuận, ngày 30
tháng 3 năm 2018
|
VỀ
QUY ĐỊNH MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ VỐN VÀ TỶ LỆ VỐN ĐỐI ỨNG THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN
2016 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA X, KỲ HỌP BẤT THƯỜNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12
tháng 11 năm 2015 của Quốc hội về việc phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 32/2016/QH14 ngày 23
tháng 11 năm 2016 của Quốc hội về tiếp tục nâng cao hiệu quả, hiệu lực việc thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với tái cơ cấu
ngành nông nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm
2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn
đối ứng từ ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
Thực hiện Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16
tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
Xét Tờ trình số 1017/TTr-UBND ngày 16 tháng 3
năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết quy định
mục tiêu, nhiệm vụ, phương án phân bổ vốn và tỷ lệ vốn đối ứng thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016
- 2020; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và
ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định mục tiêu, nhiệm vụ, phương án phân bổ vốn và tỷ lệ
vốn đối ứng thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020, như sau:
1. Mục tiêu:
a) Hoàn thành chỉ tiêu Trung ương giao, có
60%
số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới (tương đương 58 xã); có thêm 01 đơn vị cấp
huyện đạt chuẩn nông thôn mới, nâng tổng số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn lên 2
đơn vị;
b) Bình quân Bộ tiêu chí xã của tỉnh đạt 16,5/19 tiêu chí; toàn tỉnh không còn xã
dưới 9 tiêu chí;
c) Bình quân Bộ tiêu chí huyện của
tỉnh
đạt 6/8 tiêu chí;
d) Cơ bản hoàn thành các
công trình thiết yếu đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất và đời sống của cư dân
nông thôn: giao thông, điện, thủy lợi, nước sinh hoạt, trường học, trạm y tế xã;
đ) Nâng cao chất lượng
cuộc sống của cư dân nông thôn; tạo nhiều mô hình sản xuất gắn với việc làm ổn
định cho nhân dân, phấn đấu thu nhập tăng ít nhất 1,8 lần so với năm
2015.
2. Nhiệm vụ:
Xây dựng nông thôn mới
để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội phù hợp, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản
xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
và dịch
vụ; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giữ gìn bản sắc văn
hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; công tác quốc phòng được tăng cường, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
được
giữ vững. Một
số nhiệm vụ chủ yếu cần tập trung thực hiện:
a) Tiếp tục đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, vận động bằng nhiều hình thức để tạo sự chuyển biến
về nhận thức và hành động của các thành phần kinh tế và các tầng lớp nhân dân cùng tham
gia thực hiện Chương trình. Thường xuyên phổ biến cách làm hay, các mô
hình hiệu quả, gương điển hình tiên tiến về xây dựng nông thôn mới trên các
phương tiện thông tin đại chúng. Tiếp tục thực hiện tốt công tác thi đua, khen
thưởng;
b) Thường xuyên củng cố, kiện toàn hệ thống
chính trị, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền cấp xã và chất
lượng đội ngũ cán bộ theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả. Xây dựng nông thôn mới
phải trở thành nhiệm vụ chính trị của địa phương và các cơ quan có liên quan. Người đứng đầu
phải chịu trách nhiệm toàn diện kết quả thực hiện Chương trình xây dựng nông
thôn mới ở ngành mình, địa phương mình. Thực hiện tốt Chỉ thị
số 22-CT/TU ngày 20/3/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị
văn minh” trên địa bàn tỉnh;
c) Tiếp tục nâng cao chất lượng,
hiệu quả các tiêu chí nông thôn mới, xác định rõ tiêu chí trọng tâm để tập
trung chỉ đạo, cần tập trung vào các tiêu chí về đời sống người dân, giảm
nghèo, nâng cao thu nhập, an toàn vệ sinh thực phẩm, an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội; các tiêu chí về văn hóa, bảo tồn, giữ gìn và phát huy các giá
trị văn hóa dân tộc, sự vững mạnh của hệ thống chính trị, không để ô nhiễm môi
trường nông thôn. Quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các cơ chế,
chính sách, tạo môi trường thuận lợi cho các hợp tác xã nông nghiệp phát triển;
xây
dựng
và nhân rộng các mô hình phát triển liên kết sản xuất gắn
với tiêu thụ sản phẩm. Việc công nhận xã đạt chuẩn
nông thôn mới phải đảm bảo thực chất;
d) Đa dạng hóa các nguồn vốn, ưu
tiên tập trung cho đầu tư
phát triển các mô
hình sản xuất, nâng cao thu nhập, giải quyết việc làm; gắn kết chặt chẽ giữa
Chương trình với Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và các
chương trình mục tiêu khác. Thực hiện đồng bộ các giải pháp về huy động vốn;
ngoài nguồn vốn ngân sách nhà nước, cần có giải pháp huy động thêm các nguồn lực
hợp pháp khác. Ưu tiên nguồn lực hỗ trợ từ ngân sách cho các xã đặc biệt khó
khăn, các xã bãi ngang ven biển và hải đảo và các xã đảo;
đ) Tiếp tục giữ vững và nâng chuẩn đối với
các xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015 theo hướng
xây dựng xã kiểu mẫu; đồng thời rà soát, thực hiện bổ sung theo Bộ tiêu chí mới
(Bộ tiêu chí nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020);
e)
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; tiếp tục phát huy vai trò của Mặt trận,
các đoàn thể chính trị - xã hội và cộng đồng dân cư trong việc triển khai xây dựng
nông thôn mới nhất là việc xây dựng, quản lý và sử dụng các công trình, việc
huy động sự đóng góp của nhân dân. Thực hiện tốt công tác đánh giá sự hài lòng
của người dân đối với tiến độ và kết quả xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
3. Phương án
phân bổ vốn:
a) Đối với kế hoạch vốn đầu tư phát triển:
* Ngân sách Trung ương: Đối với kế hoạch
vốn đầu tư phát triển hỗ trợ từ ngân sách Trung ương giao, được phân bổ cho các xã với hệ số ưu tiên phân bổ như sau:
- Các xã đặc biệt khó
khăn thuộc Chương trình 135, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển
và hải đảo, các xã đảo:
+ Các xã dưới 5 tiêu
chí: Hệ số 5;
+ Các xã còn lại: Hệ
số 4.
- Các xã đạt từ 15
tiêu chí trở lên, các xã dự kiến đạt chuẩn xã nông thôn mới giai đoạn 2017 -
2020 theo Quyết định số 644/QĐ-UBND ngày 13/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh: Hệ
số 1,3.
- Các xã còn lại,
không thuộc đối tượng ưu tiên nêu trên (bao gồm cả các xã đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, để tiếp tục nâng cao chất lượng các
tiêu chí và đạt chuẩn bền vững): Hệ số 1.
* Ngân sách địa
phương (cấp tỉnh, cấp huyện): Giao Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định phân khai trực tiếp cho các dự án thuộc địa bàn các xã trên phạm
vi toàn tỉnh theo kế hoạch trung hạn 5 năm và hàng năm.
b) Đối với kế hoạch vốn
sự nghiệp:
- Ngân sách Trung
ương: Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 5 Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg ngày 22/4/2017 của
Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn thực hiện các nội dung thành phần của Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và nhu cầu của các sở, ngành, địa
phương (cấp huyện, cấp xã) để phân bổ kinh phí hỗ trợ cụ thể, bảo đảm triển
khai hiệu quả nguồn vốn được giao và hoàn thành các mục tiêu, theo thứ tự ưu
tiên như sau:
+ Bố trí vốn để triển
khai, thực hiện ở cấp tỉnh và cấp huyện đối với các nội dung: Hỗ trợ phát triển
sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị (quy mô liên xã, liên huyện); đào tạo nghề
cho lao động nông thôn (bao gồm đào tạo nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp); đổi
mới tổ chức sản xuất trong nông nghiệp và hỗ trợ phát triển hợp tác xã; hỗ trợ
phát triển ngành nghề nông thôn; xử lý, cải thiện môi trường nông thôn; phát
triển giáo dục nông thôn; đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành
chính, quản lý kinh tế - xã hội chuyên sâu cho cán bộ, công chức xã; nâng cao
năng lực cho cán bộ xây dựng nông thôn mới các cấp; truyền thông về xây dựng
nông thôn mới, công tác an ninh, trật tự;
+ Bố trí kinh phí hoạt
động của cơ quan chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
các cấp;
+ Phần vốn sự nghiệp
còn lại, phân bổ trực tiếp cho các xã để thực hiện các nội dung của Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ở cấp xã, trong đó bao gồm kinh
phí duy tu, bảo dưỡng, vận hành các công trình đã đầu tư hoàn thành và được đưa
vào sử dụng trên địa bàn xã.
- Ngân sách địa
phương (cấp tỉnh, cấp huyện): Hàng năm, căn cứ kế hoạch vốn trung ương giao đầu
năm, trong quá trình lập dự toán, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố khi phân khai kinh phí sự nghiệp của ngành, của địa phương phải chú ý
lồng ghép nhiệm vụ chi Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
c) Đối với nguồn vốn bổ sung từ ngân sách Trung
ương hỗ trợ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (nếu
có) để thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Căn cứ Nghị quyết số
100/2015/QH13 ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội, ưu tiên bố trí một phần từ
ngân sách Trung ương được
giao để thực hiện một số nội dung hỗ trợ phát triển hợp tác xã theo Quyết
định số 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện các Đề
án, Chương trình, nhiệm vụ khác phục vụ xây dựng nông thôn mới theo chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ, của Bộ, ngành Trung ương, của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Trong quá trình điều hành, Ủy ban
nhân dân tỉnh tiếp tục chỉ đạo lồng ghép, cân đối các nguồn vốn thuộc ngân sách
tỉnh, đồng thời có các giải pháp huy động hợp lý mọi nguồn vốn ngoài ngân sách
nhà nước để hỗ trợ thực hiện Chương trình.
Ưu tiên bổ sung cho
các xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135, các xã đặc biệt khó khăn vùng
bãi ngang ven biển và hải đảo, các xã đảo, các xã phấn đấu hoàn thành xây dựng
nông thôn mới trong giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 644/QĐ-UBND ngày
13/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh; huyện điểm phấn đấu có khả năng đạt chuẩn
nông thôn mới đến năm 2020 theo Quyết định số 676/QĐ-TTg ngày 18/5/2017 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới trong quá trình
đô thị hóa trên địa bàn cấp huyện giai đoạn 2017 - 2020.
4. Quy định tỷ
lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới:
Ngân sách địa phương
(cấp tỉnh, cấp huyện) đối ứng bằng 1,5 lần tổng ngân sách Trung ương hỗ
trợ cho địa phương để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới tại tỉnh giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh
Bình Thuận khóa X, kỳ họp bất thường thông qua ngày
29 tháng 3 năm 2018 và có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 4 năm 2018./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hùng
|